intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Dùng cho sinh viên học nghề Công tác xã hội): Phần 1

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:45

123
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 giáo trình gồm nội dung các chương: Luật pháp về quyền con người, pháp luật về trẻ em, luật pháp về phụ nữ, pháp lệnh người cao tuổi. Giáo trình này giúp cho học sinh, sinh viên học nghề Công tác xã hội nắm bắt được một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về quyền con người nói chung và quyền của nhóm đối tượng đặc thù nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Dùng cho sinh viên học nghề Công tác xã hội): Phần 1

  1. MỤC LỤC Lời nói đầu 3 Chương 1 LUẬT PHÁP VỀ QUYỀN CON NGƯỜI 4 1.1. Khái niệm quyền con người 4 1.2. Luật pháp về quyền con người 9 1.3. Các cơ chế bảo đảm thực hiện quyền con người 13 1.4. Áp dụng quyền con người trong thực hành công tác xã hội 16 Câu hỏi ôn tập 18 Chương 2 PHÁP LUẬT VỀ TRẺ EM 19 2.1. Khái niện về trẻ em 19 2.2. Công ước quốc tế về quyền trẻ em: 19 2.3. Công ước quốc tế 182 của ILO: 20 2.4. Luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em việt nam: 21 2.5. Pháp luật dành cho trẻ em trong lĩnh vực lao động, dân sự và 22 tố tụng dân sự 2.6. Vai trò của cán bộ xã hội trong thực hiện quyền trẻ em: 23 Câu hỏi ôn tập 26 Chương 3 LUẬT PHÁP VỀ PHỤ NỮ 27 3.1. Pháp luật quốc tế về phụ nữ 27 3.2. Pháp luật Việt Nam về phụ nữ: 29 3.3. Luật bình đẳng giới 31 3.4. Vai trò của công tác xã hội với bình đẳng giới: 36 Câu hỏi ôn tập 37 Chương 4 PHÁP LỆNH NGƯỜI CAO TUỔI 38 4.1. Khái niệm vị thế người cao tuổi: 38 4.2. Những quy định ưu đãi người cao tuổi: 38 4.3. Vai trò của công tác xã hội với quyền của người cao tuổi: 43 Câu hỏi ôn tập 45 Chương 5 LUẬT PHÁP VỀ NGƯỜI TÀN TẬT 46 5.1. Một số hiểu biết chung về người tàn tật: 46 5.2. Luật pháp về người tàn tật: 46 5.3. Vai trò của công tác xã hội với quyền của người tàn tật: 54 Câu hỏi ôn tập 56 1
  2. Chương 6 LUẬT PHÁP VỀ PHÒNG CHỐNG MẠI DÂM 57 6.1. Một số hiểu biết về mại dâm 57 6.2. Luật pháp về phòng chống tệ nạn mại dâm 57 6.3. Vai trò của công tác xã hội với quyền phục hồi cho những 62 người hành nghề mại dâm Câu hỏi ôn tập 63 Chương 7 LUẬT PHÁP VỀ PHÒNG CHỐNG MA TÚY 64 7.1. Những hiểu biết chung về ma túy và nghiện ma túy 64 7.2. Luật pháp về phòng chống tệ nạn ma túy 65 7.3. Công tác xã hội với quyền được phục hồi của người sử dụng 77 ma túy 79 Câu hỏi ôn tập 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Quyền con người là khát vọng và thành quả đấu tranh của nhân loại, qua các giai đoạn phát triển, trở thành giá trị chung. Chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam là phấn đấu đảm bảo ngày càng tốt hơn các quyền con người cho mọi người dân. Công cụ hiệu quả nhất cho việc bảo vệ quyền con người chính là hệ thống pháp luật. Chỉ thông qua việc thể chế hóa thành luật, quyền con người mới được bảo đảm và bảo vệ tốt nhất. Đổi mới việc dạy và học Pháp luật; nhất là môn Luật pháp về các vấn đề xã hội trong chương trình dạy nghề nói chung và nghề công tác xã hội nói riêng, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên, nâng cao ý thức pháp luật, xây dựng tình cảm, niềm tin, ý thức công dân của học sinh, sinh viên. Trên cơ sở đó giúp cho học sinh, sinh viên trong các trường dạy nghề tạo lập thói quen ứng xử phù hợp và theo chuẩn mực pháp luật. Giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội (Dùng cho sinh viên học nghề Công tác xã hội) gồm 7 chương với thời lượng 75 tiết là tương đối phù hợp với đối tượng sinh viên trong các trường nghề. Các tác giả tham khảo và kế thừa những ưu điểm nổi bật của các cuốn giáo trình đã xuất bản và cố gắng cập nhật những nội dung mới trong các văn bản pháp luật vừa ban hành. Trường Cao đẳng nghề Yên Bái xin trân trọng giới thiệu giáo trình Luật pháp về các vấn đề xã hội với bạn đọc, hy vọng giáo trình này giúp cho học sinh, sinh viên học nghề Công tác xã hội nắm bắt được một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về quyền con người nói chung và quyền của nhóm đối tượng đặc thù nói riêng. Trong quá trình biên soạn giáo trình, mặc dù đã có nhiều cố gắng, song khó tránh khỏi những thiếu sót cả về hình thức lẫn nội dung. Chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng để Giáo trình ngày càng hoàn thiện. Các ý kiến đóng góp xin gửi về Trường Cao đẳng nghề Yên Bái - xã Văn Phú - TP Yên Bái - tỉnh Yên Bái . Xin chân thành cảm ơn! Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 3
  4. Chương 1 LUẬT PHÁP VỀ QUYỀN CON NGƯỜI 1.1. Khái niệm quyền con người: 1.1.1 Nguồn gốc tư tưởng về quyền con người: Về nguồn gốc tư tưởng về quyền con người có hai trường phái cơ bản đưa ra hai quan điểm trái ngược nhau: Quan điểm 1: Theo học thuyết về quyền tự nhiên cho rằng quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có mà mọi cá nhân sinh ra đều được hưởng chỉ đơn giản bởi họ là thành viên của gia đình nhân loại. Các quyền con người do đó không phụ thuộc vào phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa hay ý chí của bất kỳ cá nhân, giai cấp, tầng lớp, tổ chức, cộng đồng hay Nhà nước nào; và không một chủ thể nào, kể cả các nhà nước có thể ban phát hay tước bỏ các quyền con người bẩm sinh, vốn có của các cá nhân. Quan điểm 2: Theo học thuyết về các quyền pháp lý trong đó cho rằng các quyền con người không phải là những gì bẩm sinh, vốn có một cách tự nhiên mà phải do các Nhà nước xác định và pháp điển hóa thành các quy phạm pháp luật hoặc xuất phát từ truyền thống văn hóa. Như vậy theo học thuyết về quyền pháp lý, phạm vi, giới hạn và ở góc độ nhất định cả thời hạn hiệu lực của các quyền con người phụ thuộc vào ý chí của tầng lớp thống trị và các yếu tố như phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa…của các xã hội. Ở đây trong khi các quyền tự nhiên có tính đồng nhất trong mọi hoàn cảnh, mọi thời điểm, thì các quyền pháp lý mang tính chất khác biệt tương đối về mặt văn hóa và chính trị. Cho đến ngày nay cuộc tranh luận về tính đúng đắn của hai học thuyết này vẫn còn tiếp tục. Nhân loại vẫn đang bị chia rẽ bởi vấn đề này. Việc phân định tính chất đúng, sai, hợp lý và không hợp lý của hai học thuyết này là không đơn giản do chúng liên quan đến một phạm vi rộng lớn các vấn đề triết học, chính trị, xã hội, đạo đức, pháp lý…Mặc dù vậy dường như quan điểm cực đoan phủ nhận hoàn toàn bất cứ lý thuyết nào đều không phù hợp, bởi lẽ trong khi về hình thức, hầu hết các văn kiện pháp luật của các quốc gia đều thể hiện các quyền con người là các quyền pháp lý, thì trong Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948 và một số văn kiện pháp luật ở một số quốc gia quyền con người được khẳng định một cách rõ ràng là các quyền tự nhiên và không thể chuyển nhượng được của các cá nhân. 1.1.1.1. Dưới đây là một số sự kiện, văn kiện đánh dấu sự phát triển của tư tưởng về quyền con người của nhân loại từ trước tới nay. * Thời kỳ cổ đại - 1789 TCN: Bộ luật Hammurabi của sứ BaLyLon - 570 TCN: Luật của Cyrus Đại Đế Ba tư - 479 - 421 TCN: “ Luận ngữ” của Khổng tử 4
  5. * Thời kỳ trung đại - 1215: Đại hiến chương Magna Carta( Anh) - 1689: Luật về Quyền (Anh); “ Hai khảo luận về chính quyền “ của John Locke * Thời kỳ cận đại - 1776: “ Tuyên ngôn độc lập” (Mỹ) long trọng tuyên bố: "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". (10 tu chính án đầu tiên của Hiến pháp) (Mỹ). - 1789:“ Tuyên ngôn quyền con người và quyền công dân” (Pháp) “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng và quyền lợi. Sự khác biệt xã hội chỉ có thể được thiết lập trên cơ sở lợi ích chung” và “Mục đích của mọi tổ chức chính trị là việc bảo toàn các nguồn lợi thiên nhiên và bảo toàn các quyền con người không thể bị tước bỏ. Các quyền đó là tự do, tài sản, sự an toàn, và quyền được chống lại mọi sự áp bức”. * Thời kỳ hiện đại - 1917: Cách mạng tháng mười Nga - 1919: Hội quốc liên và Tổ chức Lao động thế giới (ILO) được thành lập. - 1945: Liên hợp quốc ra đời, thông qua Hiến chương Liên Hợp quốc. - 1948: Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người. - 1965: Công ước quốc tế về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử về chủng tộc; - 1966: Công ước quốc tế về quyền chính trị, dân sự và Công ước về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá. - 1968: Hội nghị thế giới về quyền con người lần thứ nhất tại Têhêran (Iran) - 1979: Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ; - 1984: Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt và đối xử tàn bạo, vô nhân đạo hay hạ nhục khác; - 1989: Công ước về quyền trẻ em; - 1990: Công ước quốc tế về bảo vệ các quyền của tất cả người lao động di trú và các thành viên trong gia đình họ; - 2006: Công ước quốc tế về bảo vệ tất mọi người khỏi bị đưa đi mất tích; - 2006: Công ước về quyền của những người khuyết tật; Và rất nhiều tuyên bố, nghị định thư và các điều ước quốc tế khác. 1.1.1.2. Khái lược lịch sử tư tưởng về quyền con người trong lịch sử, văn hóa Việt Nam. * Thời phong kiến: - Từ lâu, dân gian vẫn lưu truyền những câu ca dao, tục ngữ: “thương người như 5
  6. thể thương thân”, “Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn”… - Trong Bình Ngô Đại Cáo, Nguyễn Trãi viết: “Việc nhân nghĩa cốt để yên dân. Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”. - Trần Hưng Đạo trước khi lâm chung còn căn dặn vua rằng: “khoan thư sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc, đó là thượng sách giữ nước”. * Thời Pháp thuộc: - Trong tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” được xuất bản bằng tiếng Pháp tại Pari Bác viết: “chưa có bao giờ ở một thời đại nào, ở một nước nào, người ta bị vi phạm mọi quyền làm người một cách độc ác và trơ tráo đến thế”. * Thời kỳ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945: - Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công đã đưa dân tộc Việt Nam từ vị thế những người nô lệ trở thành những người chủ thật sự của đất nước. Mỗi người dân từ đây được hưởng các quyền con người, quyền công dân; dân tộc từ đây được tự quyết con đường phát triển của mình. - Bản Tuyên ngôn độc lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tại quảng trường Ba Đình ngày 2/9/1945 không những đã kế thừa tinh hoa trong tư tưởng về quyền con người trên thế giới mà còn phát triển những tư tưởng ấy lên một tầm cao mới. Bằng việc nhắc lại những luận điểm bất hủ trong bản tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ và Tuyên ngôn Dân quyền và nhân quyền của Pháp, người khẳng định về quyền dân tộc tự quyết: “tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Đây là một đóng góp vĩ đại của Chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ với dân tộc Việt Nam mà còn với nhân dân thế giới, đặc biệt là các nước thuộc địa. Điều này cho thấy, Người không chỉ là một nhà hoạt động cách mạng mà còn là một nhà tư tưởng xuất sắc về quyền con người. - Ngay khi đất nước được tuyên bố độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã yêu cầu tổ chức cuộc bầu cử đầu tiên càng sớm càng tốt để nhân dân được thực hiện quyền dân chủ, quyền công dân. Về việc ban hành Hiến pháp, người cho rằng: “nước ta đã bị chế độ quân chủ cai trị rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế nên nước ta không có Hiến pháp, nhân dân ta không được hưởng quyền tự do dân chủ. Chúng ta phải có Hiến pháp dân chủ”. 1.1.1.3 Quyền con người được ghi nhận trong các Bản Hiến pháp của Việt Nam: - Bản Hiến pháp năm 1946 mặc dù được soạn thảo trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn nhưng đã dành sự quan tâm đặc biệt cho vấn đề quyền con người, trong 70 điều, có 18 điều quy định tập trung về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân. Nhận xét về Hiến pháp năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Bản Hiến pháp chưa hoàn toàn nhưng nó đã làm nên theo một hoàn cảnh thực tế. Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới nước Việt Nam đã có độc lập. Hiến pháp đó tuyên bố với thế giới biết dân tộc Việt Nam đã có đủ mọi quyền tự do. Hiến pháp đó đã tuyên bố với 6
  7. thế giới: phụ nữ Viêt Nam đã được đứng ngang hàng với đàn ông để được hưởng chung mọi quyền tự do của một công dân. Hiến pháp đó đã nêu một tinh thần đoàn kết chặt chẽ giữa các dân tộc Việt Nam và một tinh thần liêm khiết, công bình của các giai cấp”. - Bản Hiến pháp năm 1959 trong 112 điều có 21 điều quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Lúc bấy giờ, miền Bắc đã giành được độc lập, cơ sở kinh tế của chế độ mới đang bắt đầu hình thành, cuộc kháng chiến ở miền Nam đang bắt đầu. Hoàn cảnh kinh tế - xã hội cho phép Hiến pháp năm 1959 quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân một cách đầy đủ hơn, bổ sung thêm các quyền về kinh tế, văn hóa so với Hiến pháp năm 1946. - Bản Hiến pháp năm 1980 được nhà nước ta ban hành để thể hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động mà nòng cốt là liên minh công, nông dưới sự lãnh đạo của Đảng. Trong 147 điều có 29 điều quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Trong bối cảnh đất nước đã thống nhất và tiến lên chủ nghĩa xã hội, các quyền công dân được quy định một cách đầy đủ hơn, mang hơi hướng của chế độ tập trung, bao cấp. Những quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp năm 1980 là cơ sở để nhà nước ta xây dựng một loạt các văn bản pháp luật chi tiết hóa, cụ thể hóa quyền con người trong đời sống xã hội. - Bản Hiến pháp 1992 Đại hội Đảng VI diễn ra vào năm 1986 đánh dấu sự thay đổi tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam. Một trong những sự thay đổi là sự hướng mạnh vào tôn trọng, bảo đảm các quyền con người, quyền công dân. Hiến pháp năm 1992 ra đời, kế thừa tinh thần của các bản Hiến pháp trước, đồng thời quy định các quyền con người, quyền công dân một cách thực tế, phù hợp với hoàn cảnh mới. Theo Hiến pháp năm 1992, được sửa đổi, bổ sung năm 2001 thì chương quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân gồm 34 điều. Hiện nay, đất nước ta đã có một hệ thống pháp luật tương đối hoàn thiện; hầu như các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội đều được điều chỉnh bởi luật. Các đạo luật đã cụ thể hóa, chi tiết hóa các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp để công dân có thể dễ dàng thực hiện trong cuộc sống. Trên cơ sở đó, quyền con người ở Việt Nam ngày càng được tôn trọng và bảo đảm. - Bản Hiến pháp 2013 Quyền con người có nhiều đổi mới so với những hiến pháp trước đó. Hiến pháp 2013 khẳng định quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật. Việc thực hiện quyền con người không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác (Điều 14,15,16 Hiến pháp 2013). + Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp 2013 từ Điều 14 đến Điều 49. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là cơ sở để xác định địa vị pháp lý của công dân, là cơ sở cho mọi quyền và nghĩa vụ cụ thể của công dân, thể hiện trình độ, mức sống và nền văn minh của một Nhà nước. 1.1.2 Định nghĩa quyền con người: 7
  8. Quyền con người là một vấn đề khá phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực như đạo đức, chính trị, pháp lý... Chính vì vậy, hiện nay có rất nhiều định nghĩa về quyền con người, mỗi định nghĩa tiếp cận quyền con người theo những góc độ khác nhau. - Một định nghĩa rất phổ biến thường được trích dẫn bởi các học giả theo học thuyết quyền tự nhiên: Quyền con người là những quyền cơ bản, không thể tước bỏ mà một người vốn được thừa hưởng đơn giản vì họ là con người. - Ở cấp độ quốc tế, có một định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên hợp quốc thường xuyên được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu: quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người1. - Ở Việt Nam, đã có nhiều tác phẩm phân tích về vấn đề quyền con người. Trong tác phẩm Giáo trình Lý luận và pháp luật về quyền con người, các tác giả định nghĩa: Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng theo quan niệm chung của cộng đồng quốc tế, quyền con người được xác định dựa trên hai bình diện chủ yếu là giá trị đạo đức và giá trị pháp luật. Dưới bình diện đạo đức, quyền con người là giá trị xã hội cơ bản, vốn có (những đặc quyền) của con người như nhân phẩm, bình đẳng xã hội, tự do...; dưới bình diện pháp lý, để trở thành quyền, những đặc quyền phải được thể chế hóa bằng các chế định pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Như vậy, dù ở góc độ nào hay cấp độ nào thì quyền con người cũng được xác định như là chuẩn mực được kết tinh từ những giá trị nhân văn của toàn nhân loại, áp dụng cho tất cả mọi người. * Phân biệt khái niệm quyền con người với quyền công dân: Quyền con người và quyền công dân là hai khái niệm có mối liên hệ mật thiết với nhau, tuy nhiên, hai khái niệm này có sự khác biệt nhất định. - Quyền con người là khái niệm có tính chất bao quát và rộng hơn quyền công dân. Quyền con người là quyền được áp dụng cho tất cả mọi người thuộc mọi dân tộc đang sinh sống trên phạm vi toàn cầu, không phân biệt quốc tịch, không phụ thuộc vào biên giới quốc gia hay tư cách cá nhân của chủ thể, thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với toàn thể cộng đồng nhân loại. - Quyền công dân là khái niệm gắn liền với Nhà nước, thể hiện mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước, được xác định bởi chế định quốc tịch. Quyền công dân là tập hợp những quyền con người được pháp luật của một nước ghi nhận và 8
  9. chỉ những người mang quốc tịch của một nước thì mới được hưởng các quyền công dân mà pháp luật nước đó quy định. Ví dụ: Quyền chính trị: công dân từ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và từ đủ 21 tuổi được ứng cử vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước (Điều 27 Hiến pháp 2013). Quyền tham gia vào quản lý nhà nước và xã hội: công dân được tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương, cả nước. Các cơ quan Nhà nước phải công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân. Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân (Điều 28, 29 Hiến pháp 2013). 1.1.3. Cách hiểu và thực hiện khác nhau về quyền con người: - Mặc dù quyền con người đã được ghi nhận trong luật pháp quốc tế cũng như tuyên ngôn của các quốc gia như tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776; Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp năm 1789 nhưng với bản chất của các nước tư bản là bóc lột, đàn áp người lao động nên trong quá trình thực hiện quyền con người các nước này đã có một số quy định nhằm hạn chế quyền con người. - Ở Việt Nam xuất phát từ bản chất của Nhà nước là nhà nước của dân, do dân và vì dân nên quyền con người ở Việt Nam được đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm, được ghi nhận trong các văn bản pháp luật quan trọng, được chỉ đạo thực hiện một cách đầy đủ và đúng đắn. 1.2. Luật pháp về quyền con người: 1.2.1 Luật pháp quốc tế về quyền con người 1.2.1.1 Bộ luật quốc tế về quyền con người: - Tuyên ngôn thế giới về quyền con người năm 1948 - Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 và 2 nghị định thư bổ sung; - Công ước quốc tế về quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966. * Tuyên ngôn thế giới về quyền con người: - Tuyên ngôn thế giới về quyền con người 1948 là tuyên ngôn về các quyền cơ bản của con người được Đại Hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 10 tháng 12 năm 1948. Trong lời nói đầu, tuyên ngôn đã thực sự đề cao tầm quan trọng của nhân quyền đối với sự sống còn của loài người: “việc thừa nhận phẩm giá bẩm sinh và những quyền bình đẳng bất khả chuyển nhượng của tất cả các phần tử trong đại gia đình nhân loại là nền tảng của tự do, công lý và hoà bình thế giới”. Tuyên ngôn bao gồm 30 điều, lần đầu tiên liệt kê một cách toàn diện những quyền của con người trong tất cả các phương diện chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội và văn hóa. Hai điều đầu tiên của Tuyên ngôn khẳng định rằng: tất cả mọi người, không phân biệt, sinh ra đều tự do, bình đẳng về phẩm giá và các quyền và nhấn mạnh các nguyên tắc cơ bản của sự bình đẳng, không phân biệt trong việc hưởng các quyền và tự do cơ bản. 9
  10. 19 điều tiếp theo (từ điều 3 đến điều 21) quy định các quyền dân sự và chính trị mà là con người phải được hưởng gồm: - Quyền sống, quyền tự do và an ninh cá nhân (điều 3). - Quyền không bị làm nô lệ hoặc nô dịch (điều 4). - Quyền không bị tra tấn, bị đối xử hay trừng phạt tàn tệ vô nhân đạo (điều 5). - Quyền được thừa nhận tư cách như một con người trước pháp luật (điều 6). - Quyền bình đẳng trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ (điều 7). - Quyền được bảo vệ khỏi những hành vi vi phạm quyền con người bằng những toà án với những phương tiện pháp lý có hiệu lực (điều 8). - Quyền không bị bắt bớ, giam cầm hay đầy ải vô cớ (điều 9). - Quyền được xét xử công minh và công khai trước một toà án độc lập, không thiên vị (điều 10). - Quyền được coi là vô tội cho tới khi hành vi phạm tội được chứng minh, và không bị coi là phạm tội về một hành động mà trong thời gian xảy ra chưa cấu thành một tội hình sự (điều 11). - Quyền được luật pháp bảo vệ không bị can thiệp vào đời tư, gia đình, chỗ ở hoặc thư tín, không bị xâm hại danh dự hay uy tín cá nhân (điều 12). - Quyền tự do đi lại và cư trú, bao gồm quyền rời khỏi hoặc trở lại quốc gia của mình (điều 13). - Quyền tỵ nạn (điều 14). - Quyền có quốc tịch (điều 15). - Quyền tự do kết hôn và xây dựng gia đình (điều 16). - Quyền sở hữu tài sản riêng (điều 17). - Quyền tự do tư tưởng, tín ngưỡng và tôn giáo (điều 18). - Quyền tự do ngôn luận, tự do biểu đạt (điều 19). - Quyền tự do hội họp và lập hội (điều 20). - Quyền tham gia quản lí đất nước và tham gia bình đẳng vào các công việc chung của đất nước (điều 21). 7 điều tiếp theo (từ điều 22 đến 28) của Tuyên ngôn đề cập đến các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá gồm: - Quyền được bảo đảm an ninh xã hội (điều 22). - Quyền làm việc và được trả lương ngang nhau cho những công việc như nhau, được trả lương xứng đáng và hợp lý để đảm bảo cho một cuộc sống có giá trị như một con người, được thành lập hoặc gia nhập công đoàn (điều 23). - Quyền nghỉ ngơi, giải trí (điều 24). - Quyền có một mức sống thích đáng và được bảo hiểm. Phụ nữ và trẻ em được giúp đỡ đặc biệt (điều 25). 10
  11. - Quyền được học tập (điều 26). - Quyền được tham gia vào đời sống văn hoá của cộng đồng, thưởng thức văn hóa-nghệ thuật, quyền được bảo hộ các lợi ích vật chất và tinh thần phát sinh từ các sáng tạo khoa học, văn học hay nghệ thuật của mình (điều 27). - Quyền được sống trong một trật tự xã hội và quốc tế, mà trong đó các quyền và tự do cơ bản nêu ra trong Tuyên ngôn được thực hiện một cách đầy đủ (điều 28). Các nhóm quyền con người cơ bản là dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá được xác định cụ thể trong Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị năm 1966 và Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá năm 1966 được Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua ngày 16-12-1966. Đây là những thoả thuận về quyền con người đầu tiên của Liên hợp quốc có tính chất ràng buộc chặt chẽ mang tính pháp lý dưới hình thức công ước - những trụ cột đầu tiên của pháp luật quốc tế về quyền con người. Việt Nam phê chuẩn công ước ngày 24 tháng 9 năm 1982. 1.2.2 Quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quyền con người - Thứ nhất: Quyền con người là giá trị chung của toàn nhân loại Quyền con người có tính phổ biến, được áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi thành viên trong gia đình nhân loại, không có sự phân biệt đối xử vì bất cứ lý do gì như về chủng tộc, dân tộc, giới tính, độ tuổi, thành phần xuất thân... Trong Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 12 tháng 7 năm 1992, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã khẳng định: “Quyền con người là thành quả của cuộc đấu tranh lâu dài qua các thời đại của nhân dân lao động và các dân tộc bị áp bức trên thế giới, và cũng là thành quả của cuộc đấu tranh của loài người làm chủ thiên nhiên; qua đó, quyền con người trở thành giá trị chung của nhân loại.” “Chăm lo con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người; tôn trọng và thực hiện các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia”. - Thứ hai: Trong điều kiện xã hội có phân chia giai cấp, khái niệm quyền con người mang tính giai cấp sâu sắc Theo Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 12/7/1992, Ban Bí thư trung ương Đảng đã nhấn mạnh: “Trong xã hội có phân chia giai cấp đối kháng, khái niệm quyền con người mang tính giai cấp sâu sắc”. Về vấn đề này, Chỉ thị số 41/2004/CT-TTg ngày 02/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ khẳng định: “… Cuộc đấu tranh trên vấn đề quyền con người là cuộc đấu tranh mang tính giai cấp sâu sắc, sẽ diễn ra liên tục, lâu dài và quyết liệt.” - Thứ ba: Quyền con người thống nhất với quyền dân tộc cơ bản Xác định đúng đắn mối quan hệ giữa quyền dân tộc và quyền của mỗi cá nhân là cơ sở để dẫn tới thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong Nghị quyết của Hội nghị Trung ương lần thứ VIII (từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941) về tổ chức Việt Minh, Nguyễn Ái Quốc viết: “Trong lúc này quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này nếu 11
  12. không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”. Tư tưởng về quyền dân tộc cơ bản được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định một cách long trọng trong tuyên ngôn độc lập ngày mùng 2 tháng 9: “tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. - Thứ tư: Quyền con người vừa có tính phổ biến, vừa có tính đặc thù, phụ thuộc vào truyền thống, đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia Quyền con người là một giá trị phổ biến của nhân loại, bao hàm những quyền và nguyên tắc được áp dụng phổ biến ở mọi nơi, cho mọi đối tượng. Mặc khác, quyền con người cũng mang tính đặc thù với mỗi quốc gia theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa và lịch sử. - Thứ năm: Quyền con người thể hiện trong quyền công dân và được pháp luật bảo hộ Quyền con người muốn được hiện thực hóa phải được quy định cụ thể trong pháp luật, nếu không, nó chỉ mang ý nghĩa hô hào, không có ý nghĩa thực tế. - Thứ sáu: Quyền không tách rời nghĩa vụ Về mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ, Đảng ta nhận định: “Quyền dân chủ, tự do của mỗi cá nhân không tách rời nghĩa vụ và trách nhiệm công dân. Dân chủ phải đi đôi với kỷ cương, pháp luật. Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời thực hiện chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích Tổ quốc, của nhân dân”. - Thứ bảy: Tất cả các quyền con người cần được tôn trọng và bảo đảm một cách bình đẳng: Tất cả các quyền của con người đều có ý nghĩa quan trọng như nhau và không có quyền nào được coi là vượt trội hơn quyền nào. Việc thực hiện hay không thực hiện một quyền sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến các quyền khác. Việc coi trọng sự bình đẳng giữa các quyền con người được thể hiện rõ nét trong Hiến pháp năm 2013. Trong Hiến pháp, các quyền con người được ghi nhận một cách toàn diện và có mối liên quan chặt chẽ với nhau. - Thứ tám: Mở rộng đối thoại và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quyền con người: Đảng ta chủ trương thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quyền con người trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Trong Chỉ thị số 12-CT/TW, Đảng khẳng định: “Quyền con người là vấn đề đang được đặt ra trong các mối quan hệ quốc tế. Cần làm tốt công tác đối ngoại, giữ vững độc lập, chủ quyền của nước ta, sẵn sàng 12
  13. tỏ thiện chí hợp tác trong quan hệ quốc tế vì quyền con người, đồng thời đấu tranh với những âm mưu lợi dụng vấn đề này để chống phá ta”. 1.3. Các cơ chế bảo đảm thực hiện quyền con người: 1.3.1 Cơ chế quốc tế bảo đảm quyền con người 1.3.1.1.Bộ máy liên hiệp quốc: bao gồm * Đại hội đồng liên hiệp quốc - Ủy ban III Đại hội đồng liên hiệp quốc chuyên trách về các vấn đề nhân quyền, nhân đạo xã hội. - Các cơ quan khác trực thuộc: + Ủy ban đặc biệt về phi thực dân hóa; + Ủy ban đặc biệt chống apartheid; + Ủy ban đặc biệt điều tra vi phạm nhân quyền của israel tại các vùng chiếm đóng; * Hội đồng kinh tế và xã hội * Văn phòng cao ủy liên hiệp quốc về nhân quyền * Hệ thống được thành lập trên cơ sở các công ước bao gồm: - Ủy ban công ước về các quyền dân sự, chính trị; - Ủy ban về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội; - Ủy ban loại trừ sự phân biệt đối xử về chủng tộc; - Ủy ban xóa bỏ tệ phân biệt đối xử với phụ nữ; - Ủy ban quyền trẻ em; - Ủy ban chống tra tấn… 1.3.1.2. Hệ thống các tổ chức nhân quyền khu vực: * Hội đồng châu âu, công ước nhân quyền châu âu, Tòa án châu âu * Tổ chức thống nhất châu phi ( có ủy ban chuyên trách các vấn đề nhân quyền, nhân đạo) đã có hiến chương nhân quyền khu vực châu phi. * Tổ chức các nước châu mỹ: có công ước nhân quyền châu mỹ và tòa án nhân quyền các nước khu vực châu mỹ. * Hiệp hội các quốc gia đông nam á ( ASEAN) đã ban hành quy chế hoạt động của ủy ban liên chính phủ ASEAN về nhân quyền trên cơ sở điều 14 Hiến chương ASEAN năm 2007. 1.3.1.3. Cách thức thực hiện: * Bảo vệ quyền bằng công cụ do nhà nước thiết lập: Việc thiết lập công cụ để bảo vệ quyền con người, quyền công dân là tạo ra các thiết chế nhà nước bảo vệ quyền. Đây là yếu tố không thể thiếu của hệ thống bảo đảm quyền. Về nguyên tắc, bộ máy nhà nước hiện đại được thiết kế không cồng kềnh song phương thức, công cụ bảo đảm quyền công dân thì cần đa dạng và 13
  14. phong phú. Ở phạm vi quốc gia, thực chất của việc bảo vệ quyền công dân là nghĩa vụ của mọi cơ quan nhà nước và công chức nhà nước. Công dân bảo vệ tự do của mình thông qua cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Ngoài ra, việc Nhà nước thừa nhận công cụ quốc tế (ví dụ, cho phép công dân bảo vệ quyền thông qua Liên hợp quốc và các thiết chế của nó, các thiết chế bảo vệ khu vực) cũng là thiết lập công cụ pháp lý để bảo vệ quyền tự do của các cá nhân trong xã hội. * Cá nhân tự bảo vệ quyền: Quyền con người, quyền công dân được tôn trọng và bảo đảm tốt nhất trong điều kiện của nhà nước pháp quyền dân chủ, một chế độ Hiến pháp phù hợp với những nguyên tắc và quy phạm pháp luật quốc tế. Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan và chủ quan mà đối với mỗi quốc gia, điều này cần không ít thời gian để đạt được. Quyền tự do của cá nhân có thể bị vi phạm thường xuyên khi hệ thống các cơ quan nhà nước có chức năng bảo vệ quyền hoạt động không có hiệu quả. Vì thế, Nhà nước cần thừa nhận hình thức tự vệ cá nhân của công dân: mỗi người có quyền tự bảo vệ mình trước những hành vi trái pháp luật của những người khác bằng biện pháp hợp pháp. Tự vệ là bảo đảm quan trọng đặc biệt đối với bảo vệ các quyền tự do cá nhân cơ bản của công dân như quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe… vì nó cho một kết quả trực tiếp, rõ ràng, nhanh chóng. Cá nhân có thể tự bảo vệ quyền trước hành vi xâm hại quyền của người khác hoặc tự bảo vệ trước nhà nước. * Bảo vệ quyền thông qua cơ chế bồi thường thiệt hại: Khi quyền tự do của cá nhân bị xâm hại, về nguyên tắc, chủ thể xâm hại quyền phải bồi thường cả về vật chất, sức khỏe và tinh thần cho công dân. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng khi chủ thể xâm hại quyền công dân là Nhà nước. 1.3.2 Cơ chế đảm bảo quyền con người quốc gia - Cơ chế quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy quyền con người xuất phát từ thực tế và nhằm thực hiện những nghĩa vụ của các nhà nước được nêu trong tất cả các văn kiện quốc tế về quyền con người. Nòng cốt của cơ chế là các cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền. - Các cơ quan quốc gia về bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền có hình thức tổ chức rất đa dạng. Dưới đây khái quát một số dạng chính mà đã được thành lập ở nhiều nước trên thế giới: Ủy ban quyền con người quốc gia - Thiết chế này thường bao gồm nhiều thành viên đại diện cho các nhóm xã hội, nghề nghiệp khác nhau. Tên gọi của thiết chế này có thể khác nhau giữa các nước, ví dụ như Ủy ban/Trung tâm quyền con người quốc gia, Ủy ban quyền con người và bình đẳng… Cơ sở pháp lý cho việc thành lập và hoạt động của thiết chế này cũng khác nhau giữa các nước. Ví dụ, nó có thể được quy định trong Hiến pháp (như Philíppin, Thái Lan), bằng một đạo luật cụ thể (như Malaixia), bởi một nghị 14
  15. quyết của Nghị viện (như Đan Mạch), hoặc theo một quyết định của Tổng thống (như Inđônêxia). - Nhìn chung, chức năng cơ bản của các ủy ban quyền con người quốc gia là bảo vệ các cá nhân khỏi sự phân biệt đối xử và thúc đẩy các quyền con người, đặc biệt là quyền của các nhóm xã hội dễ bị xâm hại hoặc phân biệt đối xử như phụ nữ, trẻ em, người thiểu số, người bản địa... Có những ủy ban được giao thẩm quyền xử lý tất cả vi phạm các quyền được nêu lên trong Hiến pháp, trong khi một số khác chỉ có thẩm quyền xử lý những vi phạm về chủng tộc, tôn giáo, giới, quan điểm chính trị… Một chức năng quan trọng nữa của các ủy ban quyền con người quốc gia là tiếp nhận, điều tra và giải quyết những khiếu nại của các cá nhân và các nhóm về những vi phạm quyền con người theo pháp luật quốc gia. 1.3.3 Đảm bảo quyền con người của các đối tượng đặc thù - Bên cạnh các chức năng kể trên, nhiều ủy ban quyền con người quốc gia được giao thẩm quyền nghiên cứu chính sách và hoạt động liên quan đến quyền con người của chính phủ để phát hiện những tồn tại, hạn chế và đề xuất những biện pháp khắc phục, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ trong việc bảo vệ quyền con người. Các ủy ban cũng có thể được giao quyền giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc tuân thủ pháp luật quốc gia và quốc tế về quyền con người. Cuối cùng, nhiều ủy ban quyền con người quốc gia còn được giao chức năng giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về quyền con người. * Cách thức thực hiện Về tổ chức của cơ quan quyền con người quốc gia, Các nguyên tắc Pari khuyến nghị cần bảo đảm sự đa dạng của cơ quan này gồm đại diện của nhiều loại cơ quan, tổ chức trong xã hội, trong đó bao gồm: - Các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên lĩnh vực quyền con người và chống phân biệt đối xử, các tổ chức công đoàn, các tổ chức xã hội và nghề nghiệp liên quan như đoàn luật sư, hiệp hội của các bác sỹ, nhà báo các nhà khoa học.. - Các tổ chức tôn giáo; - Các trường đại học; - Các nghị viện; - Các cơ quan chính phủ. Về thẩm quyền, Các nguyên tắc Pari khuyến khích việc trao thẩm quyền cho cơ quan quyền con người quốc gia “càng rộng càng tốt”, và thẩm quyền đó cần được quy định trong hiến pháp hoặc văn bản luật. Cụ thể, cơ quan quyền con người quốc gia cần có các thẩm quyền sau: - Trình lên chính phủ, nghị viện và bất kỳ cơ quan có thẩm quyền nào khác những quan điểm, khuyến nghị, đề xuất và báo cáo về bất kỳ vấn đề nào liên quan đến thúc đẩy và bảo vệ quyền con người; 15
  16. - Thúc đẩy và bảo đảm sự tương thích của pháp luật quốc gia với các văn kiện pháp lý quốc tế mà quốc gia là thành viên, và việc áp dụng chúng một cách hiệu quả; - Khuyến khích việc phê chuẩn, gia nhập và áp dụng các văn kiện quốc tế về quyền con người; - Đóng góp ý kiến xây dựng các báo cáo quốc gia trình lên các ủy ban và cơ quan Liên hợp quốc cũng như cho các cơ quan khu vực; khi cần thiết bày tỏ quan điểm về nội dung của các báo cáo quốc gia; - Hợp tác với Liên hợp quốc, các cơ quan của Liên hợp quốc, các cơ quan khu vực và các cơ quan quốc gia về thúc đẩy và bảo vệ quyền con người của các nước khác; - Hỗ trợ việc xây dựng các chương trình giảng dạy và nghiên cứu về quyền con người và tham gia triển khai các chương trình đó trên thực tế; - Phổ biến các quyền con người và nỗ lực chống mọi hình thức phân biệt đối xử, đặc biệt là phân biệt đối xử về sắc tộc bằng việc tăng cường nhận thức cho công chúng, đặc biệt là qua việc giáo dục, thông tin, hợp tác với các cơ quan báo chí. - Về phương thức hoạt động của cơ quan quyền con người quốc gia, theo Các nguyên tắc Pari, các cơ quan quyền con người quốc gia cần được: - Xem xét bất kỳ vấn đề nào về quyền con người thuộc phạm vi chức năng của cơ quan, một cách chủ động hoặc theo đề nghị của chính quyền hoặc của các tổ chức, cá nhân khác; - Xem xét ý kiến của bất kỳ cá nhân nào và tìm kiếm bất kỳ thông tin, tài liệu cần thiết nào cho việc đánh giá thực trạng về quyền con người mà thuộc về phạm vi chức năng hoạt động của cơ quan; - Trực tiếp trả lời công luận hoặc thông qua các cơ quan báo chí, đặc biệt trong việc phổ biến các ý kiến và khuyến nghị của cơ quan; - Gặp gỡ định kỳ các thành viên của cơ quan; - Thiết lập các nhóm hoạt động, các văn phòng địa phương hoặc - Thiết lập các nhóm hoạt động, các văn phòng địa phương hoặc khu vực nhằm hỗ trợ việc thực hiện các chức năng của cơ quan; - Duy trì tư vấn cho các cơ quan, tổ chức khác của quốc gia mà có trách nhiệm trong việc giải quyết các vấn đề về quyền con người (đặc biệt là các cơ quan thanh tra, hòa giải…); - Quan tâm, phát triển quan hệ với các tổ chức phi chính phủ hoạt động trên lĩnh vực quyền con người, phát triển kinh tế và xã hội, chống phân biệt đối xử, bảo vệ quyền của các nhóm dễ bị tổn thương (đặc biệt là trẻ em, lao động nhập cư, người tị nạn, người khuyết tật về thể chất và tâm thần) hoặc tại các khu vực đặc biệt. 1.4. Áp dụng quyền con người trong thực hành công tác xã hội 16
  17. 1.4.1 Khung lý thuyết dựa trên quyền con người trong thực hành công tác xã hội - Tăng cường và mở rộng dân chủ: Dân chủ là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ thực thi quyền con người. Các quyền con người chỉ được tôn trọng và bảo đảm trong một xã hội dân chủ. - Tăng cường hoạt động phổ biến, giáo dục về quyền con người, quyền công dân cho cán bộ và nhân dân: Phổ biến các kiến thức về quyền con người, quyền công dân là một biện pháp có tính chất bền vững để thúc đẩy, bảo vệ quyền con người. Ở Việt Nam, hoạt động này lâu nay vẫn được duy trì một cách thường xuyên. Giáo dục về quyền con người, quyền công dân từ lâu đã trở thành một nội dung quan trọng trong chương trình giáo dục công dân, giáo dục pháp luật ở các cấp học. Tuy vậy, nhận thức về quyền con người trong một bộ phận dân chúng vẫn còn hạn chế. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đang cố gắng thúc đẩy mạnh hơn nữa việc phổ biến và giảng dạy về quyền con người nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho người dân Việt Nam. 1.4.2. Áp dụng khung lý thuyết quyền con người trong thiết kế dịch vụ và chương trình - Phát huy nhân tố con người, đẩy mạnh phát triển kinh tế, giải quyết tốt các vấn đề xã hội: Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định luôn đặt con người vào vị trí trung tâm của các chính sách kinh tế - xã hội. Mục tiêu của chính sách do Đảng và Nhà nước đề ra đều hướng vào con người, không ngừng cải tạo, nâng cao đời sống vật chất của mọi thành viên trong xã hội, bảo đảm những nhu cầu tối thiểu nhất của nhân dân và nâng cao thể chất của con người Việt Nam. - Chủ động, tích cực trong các hoạt động hợp tác quốc tế và mở rộng đối thoại trong lĩnh vực nhân quyền: Đảng và Nhà nước Việt Nam thừa nhận các giá trị chung trong tư tưởng của nhân loại về quyền con người. Đồng thời, Đảng và Nhà nước đề ra chính sách chủ động hợp tác và đối thoại nhằm góp phần thúc đẩy các quyền con người trên thế giới. Chính sách đối ngoại trong lĩnh vực này của Việt Nam dựa trên nguyên tắc: bình đẳng, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không áp đặt và can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. 1.4.3. Áp dụng khung lý thuyết quyền con người chăm sóc thân chủ - Có nhiều khung lý thuyết quyền con người chăm sóc thân chủ được tồn tại dưới dạng các tổ chức dịch vụ pháp lý, song cơ bản là chúng được cung cấp bởi các tổ chức hành nghề luật sư và các tổ chức tư vấn pháp luật khác; dịch vụ của các tổ chức trợ giúp pháp lý hoạt động theo chính sách xã hội của Nhà nước. Nhìn chung, các hoạt động giúp đỡ công dân về mặt pháp lý chỉ có ý nghĩa bảo đảm cho quyền tự do của cá nhân khi nó hoạt động có hiệu quả và cá nhân tiếp cận dễ dàng với chúng. Kết quả hoạt động của các dịch vụ này phụ thuộc vào thái độ chấp nhận của công quyền và chất lượng dịch vụ; còn sự dễ dàng tiếp cận dịch vụ phụ thuộc vào số lượng tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ và giá thành dịch vụ. - Hợp tác và đối thoại quốc tế về quyền con người có ý nghĩa rất quan trọng. 17
  18. Qua đối thoại, cộng đồng quốc tế sẽ có cơ hội hiểu hơn về tình hình nhân quyền ở Việt Nam; đồng thời, đây cũng là một cơ hội để Việt Nam học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới. 1.4.4. Xây dựng cơ chế để thân chủ vận động về những dịch vụ họ được thụ hưởng - Bảo đảm sự bình đẳng giữa các dân tộc, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quyền con người, quyền công dân: Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc cùng sinh sống. Trong lịch sử, các dân tộc luôn đoàn kết, tương trợ lẫn nhau. Trong công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta luôn nhất quán chính sách bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, coi đó là một trong những nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng. Chính sách này được thể hiện trong nhiều văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nước. - Ngăn ngừa và trừng trị những hành vi vi phạm quyền con người, quyền công dân, đồng thời, chống khuynh hướng dân chủ cực đoan, quá khích, lợi dụng vấn đề quyền con người để chống phá chế độ. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1. Anh (chị) hãy phân tích nguồn gốc tư tưởng về quyền con người? 2. Anh (chị) hãy trình bày cơ chế bảo đảm quyền con người? 3. Anh (chị) hãy phân tích lịch sử phát triển của luật pháp quốc tế về quyền con người? 4. Anh (chị)hãy phân tích lịch sử phát triển của luật pháp quốc gia về quền con người? 18
  19. Chương 2 PHÁP LUẬT VỀ TRẺ EM 2.1. Khái niệm trẻ em: * Công ước Quốc tế xác định trẻ em là người dưới 18 tuổi, trừ khi luật pháp ở các nước cụ thể quy định tuổi thành niên. * Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam năm 2004, trẻ em là công dân dưới 16 tuổi; người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi. Các em có quyền được sống, trưởng thành, phát triển mạnh khoẻ và hạnh phúc trong tình thương yêu của cha mẹ, gia đình và cộng đồng. Người lớn, trước hết là cha mẹ có trách nhiệm thực hiện các quyền của trẻ em được pháp luật quy định. * Đặc điểm của trẻ em - Về mặt sinh học, trẻ em là người phát triển chưa đầy đủ về thể chất trí tuệ nhân cách… - Về mặt xã hội, trẻ em là đối tượng dân cư đặc biệt họ sẽ là thế hệ kế cận. Trẻ em chưa trưởng thành và cũng chưa tự kiếm sống được phải dựa vào cha mẹ và những người thân khác trong gia đình nhưng sau này đến lượt họ sẽ là lực lượng lao động lòng cốt và sẽ làm chủ thế giới. 2.2. Công ước quốc tế về quyền trẻ em: - Công ước của liên hợp quốc về quyền trẻ em được liên hợp quốc thông qua ngày 20/11/1989, có hiệu lực từ ngày 02/9/1990 Việt Nam phê chuẩn ngày 20/2/1990. - Công ước về quyền trẻ em là một văn kiện quan trọng trong hệ thống điều ước quốc tế về quyền con người, đề cập đến các quyền con người riêng biệt của trẻ em. * Cấu trúc của công ước: Lời nói đầu : Đề cập tới sự cần thiết phải xây dựng công ước. Phần I (điều 1 – 41): Quy định các quyền của tất cả trẻ em. Phần II (điều 42 – 45): Quy định về việc thực hiện và cơ chế giám sát thực hiện công ước. Phần III (điều 46 – 54 ): Quy định các vấn đề về thủ tục như ký, phê chuẩn, gia nhập, bảo lưu, lưu chiểu, hiệu lực, ngôn ngữ thể hiện của công ước. 2.2.1 Một số nội dung cơ bản của công ước: 2.2.1.1 Các nguyên tắc cơ bản trong công ước: bao gồm 4 nguyên tắc - Nguyên tắc 1, Bảo đảm sự sống còn và phát triển của trẻ em: bằng tất cả các biện pháp cần thiết các quốc gia phải bảo đảm đến mức tối đa sự sống còn và phát triển của trẻ em. - Nguyên tắc 2, Không phân biệt đối sử: tất cả trẻ em đều bình đẳng và được hưởng đầy đủ các quyền trẻ em trong công ước, các quốc gia phải thi hành mọi biện pháp để bảo vệ trẻ em tránh khỏi hình thức phân biệt đối sử. - Nguyên tắc 3, lợi ích tốt nhất giành cho trẻ em: nhà nước, các bậc cha mẹ và các chủ thể khác phải lấy lợi ích của trẻ em là mục tiêu hàng đầu. 19
  20. - Nguyên tắc 4, tôn trọng ý kiến của trẻ em: các quốc gia thành viên phải đảm bảo cho trẻ em có đủ khả năng hình thành quan điểm riêng của mình. 2.2.1.2. Các nhóm quyền cơ bản: bao gồm 4 nhóm quyền cụ thể như sau * Quyền được sống còn bao gồm: - Sống và phát triển: các quốc gia phải đảm bảo đến mức tối đa sự sống còn và phát triển của trẻ em. - Sống với cha mẹ và đoàn tụ gia đình. - Được nhận làm con nuôi, được chăm sóc nuôi dưỡng khi bị mất môi trường gia đình, được nhận sự giúp đỡ nhân đạo. - Hưởng trạng thái sức khỏe cao nhất và các dịch vụ chữa bệnh và phục hồi sức khỏe. - Hưởng sự chăm sóc đặc biệt: Trẻ em bị khuyết tật được chăm sóc, giáo dục và điều trị đặc biệt. * Quyền được bảo vệ bao gồm: - Bảo vệ khỏi bị bắt cóc và buôn bán. - Bảo vệ khỏi các hình thức bóc lột, lạm dụng, ngược đãi, bỏ mặc. - Bảo vệ đời tư. - Bảo vệ khỏi sự tác động của các chất ma túy. - Được xét xử công bằng, đối xử nhân đạo trong các giai đoạn của tố tụng hình sự. - Không phải trực tiếp tham gia chiến sự và được quan tâm bảo vệ khi có xung đột vũ trang. * Quyền được phát triển bao gồm: - Có mức sống đủ để phát triển mọi mặt thể chất trí tuệ tinh thần đạo đức và xã hội. - Học tiểu học miễn phí và tiếp thu một nền giáo dục tiến bộ. - Giữ gìn bản sắc. - Hưởng nền văn hóa theo tôn giáo và sử dụng ngôn ngữ của cộng đồng mình. * Quyền được tham gia bao gồm: - Nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, sinh hoạt văn hóa. - Tự do biểu đạt và tôn trọng ý kiến. - Tự do tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo, tự do kết giao, hội họp hòa bình. - Tiếp xúc với thông tin thích hợp từ nhiều nguồn. - Phục hồi về thể chất, tâm lý và tái hòa nhập với xã hội. 2.3. Công ước quốc tế 182 của ILO: Công ước có hiệu lực từ ngày 19/11/2000, được Việt Nam phê chuẩn ngày 19/12/2000. Công ước xác định các hành vi lao động trẻ em tồi tệ nhất bao gồm: - Tất cả các hình thức nô lệ hay tương tự nô lệ như buôn bán trẻ em, gán nợ, cầm cố, lao động cưỡng bức bắt buộc trẻ em phục vụ trong các xung đột vũ trang. - Sử dụng dẫn dắt hoặc dụ dỗ trẻ em tham gia các hoạt động mại dâm, sản xuất văn hóa phẩm khiêu dâm hoặc biểu diễn khiêu dâm 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2