intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Luật tố tụng hình sự: Phần 2 - ThS. Trần Văn Sơn (chủ biên)

Chia sẻ: Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:226

334
lượt xem
75
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nối tiếp nội dung của phần 1 cuốn giáo trình "Luật tố tụng hình sự", phần 2 giới thiệu tới người đọc các kiến thức: Điều tra vụ án hình sự, truy tố, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, thi hành bản án và quyết định của toàn án, xét lại bản án và quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, thủ tục đặc biệt. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Luật tố tụng hình sự: Phần 2 - ThS. Trần Văn Sơn (chủ biên)

  1. Giáo trình luật tô tụng hình sự Chương VI ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH sự ■ • |ỂKHÁI NIỆM Điều tra là giai đoạn tiếp theo của quá trình tô" tụng hình sự, sau khi cơ quan có thẩm quyền khởi tô" vụ án hình sự. Trong giai đoạn này cơ quan có thẩm quyền (Cơ quan điều tra) có nhiệm vụ th u thập chứng cứ, làm rõ tội phạm, người phạm tội và các tình tiết khác của vụ án, làm kết luận điều tra và đề nghị truy tô" bị can. Để thu thập chứng cứ chứng minh tội phạm, người phạm tội và các tình tiết khác của vụ án, Cơ quan điều tra được tiến hành các hoạt động điều tra theo quy định của Bộ luật tô" tụng hình sự như: khởi tổ’ bị can, hỏi cung bị can, lấv lời khai người làm chứng, người bị hại, đốì chất, nhận dạng... Cơ quan điều tra có trách nhiệm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, phải thu thập được cả những chứng cứ buộc tội, chứng cứ gỡ tội, chứng cứ xác định tình tiết tăng nặng và chứng cứ xác định tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can và chứng cứ xác định các tình tiết khác của vụ án. Cụ thể là trong giai đoạn điểu tra, Cơ quan điều tra phải xác định được: - Tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội; - Mức độ thiệt hại do tội phạm gây ra (để xác định tính chất 172
  2. Chương V I. I - n ẽThẩm quyển điểu tra và một số quy định chung... mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội); - Các tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết vụ án hình sự (lỗi, nhân thân người phạm tội, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm của bị can..); - Xác định nguyên nhân và điều kiện phạm tội để yêu cầu các cơ quan, tổ chức liên quan áp dụng các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa. Như vậy, điều tra là một giai đoạn tố tụng trong đó cơ quan có thẩm quyền áp dụng mọi biện pháp điều tra theo quy định của Bộ luật tổ’ tụng hình sự, để xác định tội phạm, người phạm tội và các tình tiết khác có ý nghĩa đối vối việc giải quyết vụ án hình sự. Trong giai đoạn này, Viện kiểm sát có nhiệm vụ kiểm sát điều tra, đảm bảo mọi hoạt động điều tra được tiến hành đúng pháp luật. II. THẨM QUYỀN ĐIỂU TRA VÀ MỘT số QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐIỀU TRA 1. Thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Hệ thông Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 bao gồm: - Cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dãn, gồm có: + Cơ quan cản h sát điều tra Bộ Công an; + Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, thành phô trực thuộc trung ương (Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh); + Cơ quan c ả n h sát điều tra Công an huyện, quận, thị 173
  3. Giáo trình luật tô tụng hình sự xã, th à n h phô" thuộc tỉnh (Cơ quan Cảnh sát điểu tr a Công an cấp huyện). Ngoài ra, trong lực lượng Cảnh sát nhân dân còn có một sô cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một sô hoạt động điêu tra. - Cơ quan A n ninh điều tra trong Công an nhân dân, gồm có: + Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an; + Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh, thành phô" trực thuộc trung ương (Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh); Ngoài ra, trong lực lượng An ninh nhân dân còn có một số cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điểu tra. - Cơ quan điều tra hình sự của Bộ Quốc phòng, gồm có: + Cơ quan Điều tra hình sự Bộ Quốic phòng; + Cơ quan Điều tra hình sự quân khu và tương đương; + Cơ quan Điều tra hình sự khu vực. - Cơ quan A n ninh điều tra của Bộ Quốc phòng, gồm có: + Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng; + Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương. Ngoài ra, trong Quân đội nhân dân còn có một sô cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một sô' hoạt động điều tra. - Cơ quan điều tra của Viện kiếm sát nhãn dán tối cao gồm có: + Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao' + Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự tru n g ương 174
  4. Chương V1ỂI I ẽ Thẩm quyển điểu tra và một sô quy định chung... Thẩm quyền điều tra của các Cơ quan điều tra được phân định theo sự việc, theo đôi tượng và theo lãnh thổ. 3. Thẩm quyên điều tra theo sự việc Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định: - Cơ quan điểu tra trong Công an nhân dân điều tra tất cả các tội phạm, trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tôi cao; - Cơ quan điểu tra trong Quân đội nhân dân điểu tra các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự; - Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra một sô"loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp. Cụ thể hoá quv định trên, Pháp lệnh tô chức điều tra hình sự năm 2004 quy định về thẩm quyền điều tra theo sự việc của các Cơ quan điều tra như sau: ■ Thâm quyền điều tra của cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân: + Cơ quan cảnh sát điều tra Công an cấp huyện điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương X II đến Chương XXII của Bộ luật hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyển xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điểu tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tôi cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân. + Cơ quan cản h sát điều tra Công an cấp tỉnh điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ 175
  5. Giáo trinh luật tô tụng hỉnh sự Chương X II đến Chương X X II của Bộ luật hình sự, khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điểu tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điêu tra trong Công an nhân dân. + Cơ quan c ả n h sát điều tra Bộ Công an điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan cảnh sát điểu tra Công an cấp tỉnh nhưng thấy cần trực tiếp điều tra. - Thảm quyền điều tra của Cơ quan A n ninh điểu tra trong Công an nhân dân: + Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh điều tra các vụ án hình sự vê các tội phạm quy định tại Chương XI, Chương x x r v và các tội phạm quy định tại các điều 180, 181, 221, 222, 223, 230, 231, 232, 236, 263, 264, 274 và 275 của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh; + Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. - Thảm quyền điều tra của Cơ quan điều tra h ình sự trong Quân đội nhân dân: + Cơ quan điều tra hình sự khu vực điểu tra các vụ án hình sự vê các tội phạm quy định tại các chương từ Chương X II đến Chương X X III của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc 176
  6. Chương V I. I I. Thẩm quyền điểu tra và một số quy định chung... thẩm quyển xét xử của Toà án quân sự khu vực, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điếu tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương; + Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ chương XII đến Chương XXIII của Bộ luật hình sự, khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự quân khu và tương đương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự khu vực nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương; + Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quôc phòng điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. - Thẩm quyền điều tra của Cơ quan A n ninh điều tra trong Quân đội nhân dân: + Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật hình sự khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự quân khu và tương đương; + Cơ quan An ninh điều tra Bộ Quốc phòng điều tra các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyển điều tra của Cơ quan An ninh điều tra quân khu và tương đương nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra. - Thảm quyền điều tra của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhăn dân tối cao: 177
  7. Giáo trình luật tô tụng hình sự + Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra các vụ án hình sự về một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp, mà người thực hiện là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân; + Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương điều tra các vụ án hình sự vê một sô" loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp, mà người thực hiện là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sựẻ b. Thẩm quyển điều tra theo dôi tượng - Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền điều tra những tội phạm thực hiện bởi cán bộ, chiến sỹ, sỹ quan, công nhân viên quốc phòng hoặc những người khác đang được tập trung làm nhiệm vụ dưói sự quản lý của quân đội, những trường hợp người phạm tội là dân thường nhưng gây thiệt hại cho quân đội hoặc liên quan đến bí m ật quân sự (các tội phạm này thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự), trừ những tội phạm được thực hiện bởi cán bộ, sỹ quan, chiến sỹ an ninh nhân dân, cán bộ, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, công nhân viên bộ đội biên phòng. - Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, điều tra những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án n hân dân. c. Thẩm quyền điều tra theo lãnh thố Theo quy định tại khoản 4 Điểu 110 Bộ luật tô" tụng hình sự năm 2003, Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trong trường hợp không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm, thì việc điều tra thuộc thấm quyền điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư' trú hoặc bị bắt. 178
  8. Chương V I. I I ỂThẩm quyển điều tra và một số quy định chung... Trong những trường hợp có tranh chấp về thẩm quyền điều tra, thì việc giải quyết tranh chấp tuân theo quy định tại Điều 21 Pháp lệnh tổ chức điểu tra hình sự năm 2004. Cụ thể là: khi có tranh chấp về thẩm quyển điều tra giữa các cơ quan điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, nơi tội phạm xảy ra hoặc nơi phát hiện tội phạm quyết định. 2. Thẩm quyền điều tra của đơn vị Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển Đơn vị Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển không phải là những cơ quan điều tra mà chỉ là những cơ quan được giao tiến hành một sô'hoạt động điều tra đối với một sô tội phạm mà họ phát hiện được khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực mình quản lý. Các cơ quan đó có thẩm quyền tiến hành một số’hoạt động điều tra đôi với các tội phạm sau: - Đối với đơn vị Bộ đội biên phòng: Các tội quy định tại Chương XI và các điều 119, 120, 153, 1547172, 180, 181, 188, 192, 193, 194, 195, 196, 203, 232, 236. 263, 264, 273, 274 và 275 của Bộ luật hình sự, khi xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biên, hải đảo và trên các vùng biên do Bộ Quốc phòng quản lý; ■ Đối với cơ quan Hải quan \ các tội quy định tại Điều 153 và và Điều 154 của Bộ luật hình sự; - Đôi với cơ quan Kiếm lâm: các tội quy định tại các điều 175, 189, 190, 191. 240 và 272 Bộ luật hình sự: - Đôi VỚI lực lượng Cảnh sát biến: các tội quy định tại Chướng XI và các điều 153, 154, 172, 183, 188, 194, 195, 196. 212. 213. 221, 223, 230, 231, 232. 236, 238. 273 và 274 Bộ luật hình sự. Quyền hạn điều tra của Bộ đội biên phòng, Hải quan. Kiểm 179
  9. Giáo trình luật tô tụng hình sự lâm được quy định tại khoản 1 Điểu 111 Bộ luật tô tụng hình sự năm 2003, như sau: + Đổi vói tội phạm ít nghiêm trọng, trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng thì ra quyết định khởi tô" vụ án, khởi tố bị can, tiến hàn h điều tra và chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tô" vụ án; + Đối vói tội phạm nghiêm trọng, rấ t nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì ra quyết định khởi tô" vụ án, tiến hành những hoạt động điều tra ban đầu như khám nghiệm hiện trường, khám xét, ra lệnh tạm giữ, lấy lòi khai, thu giữ, bảo quản vật chứng... và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 7 ngày, kê từ ngày ra quyết định khởi tô' vụ án; Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cánh sát biển được quy định tại Chương III Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004. Khi có tra n h chấp vê thẩm quyền điều tra giữa đơn vị Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền nơi xảy ra vụ án quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều tra có thẩm quyền có quyền yêu cầu cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một sô" hoạt động điều tra chuyển ngay hồ sơ vụ án đẽ trực tiếp điều tra. Các yêu cầu của Cơ quan điều tra có giá tri bắt buộc thi hành đôi với cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành môt số hoạt động điểu tra. 180
  10. Chương V I. II. Thẩm quyển điểu tra và một số quy định chung... 3. Một số quy định chung về điểu tra 3. Nhiệm vụ, quyển hạn và trách nhiệm của Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điếu tra viên Thủ trưởng Cơ quan điều tra là người đứng đầu Cơ quan điều tra, chịu trách nhiệm về hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra. Thủ trưởng Cơ quan điều tra trực tiếp tô chức và chỉ đạo mọi hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra; quyết định phân công Pho Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điểu tra viên trong việc điều tra vụ án hình sự; kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên; quyết định thay đổi hoặc huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên; quyết định thay đổi Điểu tra viên; giải quyết khiếu nại, tô" cáo thuộc thẩm quyển của Cơ quan điều tra. Khi thực hiện việc điều tra vụ án hình sự, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Quyết định khởi tô^ vụ án, khởi tô bị can; quyết định không khởi tô" vụ án; quyết định nhập hoặc tách vụ án; - Quyết định áp dụng, thay đôì hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn; - Quyết định truy nã bị can, khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, xử lý vật chứng; - Quyết định trưng cầu giám định, quyết định khai quật tử thi; - Kết luận điều tra vụ án; 181
  11. Giáo trinh luật tô tụng hình sự - Quyết định tạm đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định phục hồi điều tra; - Trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra; cấp, thu hồi giấy chứng n hận người bào chữa; ra các quyêt định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra. Khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt, một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trưóc Thủ trưởng về nhiệm vụ được giao. Khi được phân công điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ và quyển h ạn giông như nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình. Điều tra viên tiến hành điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Khi được phân công điều tra vụ án hình sự, Điều tra viên có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Lập hồ sơ vụ án hình sự; - Triệu tập và hỏi cung bị can; triệu tập và lấy lòi khai của người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự. bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: - Quyết định áp giải bị can, quyết định dẫn giải người làm chứng; - Thi hành lệnh bắt, tạm giữ, tạm giam, khám xét. th u giữ tạm giữ, kê biên tài sản; 182
  12. Chương V Iệ I l ề Thẩm quyển điểu tra và một số quy định chung... - Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng, thực nghiệm điều tra; - Tiến hành các hoạt động điều tra khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình. ĐỐI với những hoạt động điểu tra thuộc thẩm quyền cúa mình, Điều tra viên phải chịu trách nhiệm về những hoạt động mình đã tiến hành. Đối vối những hoạt động điều tra thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thì Điều tra viên không được tự ý tiến hành mà chỉ có quyền kiến nghị vói Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra để Thủ trưởng quyết định. Trong trường hợp không nhất trí với quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thì Điều tra viên vẫn phải chấp hành quyết định đó, nhưng có quyền khiếu nại lên Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên. - Trong khi thực hiện nhiệm vụ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên có quyền đề ra các yêu cầu với cơ quan, tổ chức và công dân tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động điều tra. Các cơ quan, tổ chức và công dân được yêu cầu có trách nhiệm chấp hành. b. Nhập hoặc tách vụ án hình sự đê tiến hành điểu tra Theo quy định tại Điều 117 Bộ luật tôi’ tụng hình sự năm 2003, trong những trường hợp bị can phạm nhiều tội hoặc nhiều bị can cùng tham gia một tội phạm hoặc cùng vối bị can còn có những người khác che giấu tội phạm hoặc không tô giác tội 183
  13. Giáo trình luật tô tụng hình sự phạm quy định tại Điểu 313 và Điều 314 Bộ luật hình sự thì Cơ quan điều tra có thể nhập đê tiến hành điều tra trong cùng một vụ án. Điều 117 Bộ luật tô tụng hình sự năm 2003 cũng quy định trong những trường hợp th ậ t cần thiết, khi không thể hoàn thành sớm việc điều tra đôi vói tấ t cả các tội phạm thì Cơ quan điều tra có thể tách vụ án để điều tra, nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật khách quan và toàn diện của vụ án. Những trường hợp tách vụ án thường là bị can phạm nhiều tội, trong cùng một vụ án có nhiều bị can nhưng có bị can bỏ trốn hoặc không thể hoàn thành việc điều tra đôi với tấ t cả các bị can trong thòi hạn luật định. Nhưng chỉ được tách nếu việc tách đó không ảnh hưởng đến việc xác định sự th ậ t khách quan, toàn diện của vụ án. Quyết định nhập hoặc tách vụ án hình sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời h ạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định. c. uỷ thác điều tra Uỷ thác điều tra là việc Cơ quan điều tra có thẩm quyền yêu cầu Cơ quan điều tra khác tiến hành một sô" hoạt động điều tra khi cần thiết. Khi yêu cầu Cơ quan điều tra khác tiến hành một số hoạt động điểu tra, Cơ quan điều tra có thẩm quyền phải ra quyết định ủy thác. Quyết định ủy thác điều tra phải ghi rõ yêu cầu cụ thể. Cơ quan điều tra được ủy thác điều tra có trách nhiệm thực hiện nhanh chóng và đầy đủ những việc được ủy thác và thông báo kết quả cho Cơ quan điều tra đã yêu cầu điểu tra. Trong trường hợp việc điều tra không thể thực hiện được thì 184
  14. Chương V I. I I ẽ Thẩm quyển điều tra và một số quy định chung... cơ quan được ủy quyền phải nói rõ lý do cho Cơ quan điều tra đã ủy thác biết. d. Thời hạn điểu tra, thời hạn điểu tra bô’sung, điểu tra lại, phục hồi điểu tra - Thời hạn điều tra Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật tói tụng hình sự năm 2003, thòi hạn điều tra vụ án hình sự không được quá hai tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối vói tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Thời hạn điểu tra được tính từ khi khởi tố vụ án hình sự cho đến khi kết thúc điều tra. Trong những trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, không thể hoàn thành việc điều tra trong thời hạn kê trên, cần phải gia hạn điều tra thì chậm nhất là 10 ngày, trưốc khi hết hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát gia hạn điếu tra. Việc gia hạn điều tra được quy định cụ th ể như sau: - Đốì với tội phạm ít nghiêm trọng được gia hạn điều tra một lần không quá 2 tháng; - Đối với tội phạm nghiêm trọng được gia hạn điều tra hai lần, lần thứ nhất không quá 3 tháng, lần thứ hai không quá 2 tháng; - Đôi VỐI tội phạm răt nghiêm trọng được gia hạn điều tra hai lần, mỗi lần không quá 4 tháng; - Đôi với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được gia hạn điều tra ba lần, mỗi lần không quá 4 tháng. 185
  15. Giáo trinh luật tố tụng hình sự Như vậy, thời hạn điều tra tối đa đối VÓI tội phạm ít nghiêm trọng là 4 tháng, đối vối tội phạm nghiêm trọng là 8 tháng, đối với tội phạm rấ t nghiêm trọng là 12 tháng, đôi với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 16 tháng. Ngoài ra, đối VỚI tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, nếu đã hết 16 tháng mà vẫn không thể kết thúc việc điểu tra (do tính chất phức tạp của vụ án) thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gia hạn thêm một lần không quá 4 tháng. Đốì với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nữa không quá 4 tháng. Thẩm quyền gia hạn điều tra thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát cảc cấp, cụ th ể là: - Đối vói tội phạm ít nghiêm trọng thì Viện trưởng Viện kiểm sát nh ân dân cấp huyện, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp khu vực gia h ạn điều tra. Nếu vụ án được th ụ lý, điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra. - Đối vối tội phạm nghiêm trọng thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ n h ấ t và lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được thụ lý, điều tra ở cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện trưởng Viện kiểm sát n hân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền gia hạn cả hai lần; - Đổi vối tội phạm rấ t nghiêm trọng thì Viện trưởng Viện kiêm sát n hân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điều tra lần thứ nhất; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ hai. Trong trường hợp vụ án được th ụ lý đê điều tra ỏ cấp tỉnh, cấp quân khu thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân 186
  16. Chương V I. II. Thẩm quyền điểu tra và một số quy định chung... cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu gia hạn điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai; - Đối vối tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự khu vực gia hạn điểu tra lần thứ nhất và lần thứ hai; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương gia hạn điều tra lần thứ ba. Trong trường hợp vụ án được thụ lý để điều tra ở cấp trung ương thì việc gia hạn điều tra thuộc thẩm quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương. Khi đã hết thòi hạn gia hạn điều tra mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra. - Thời hạn phục hồi điều tra Trong những trưòng hợp Cơ quan điều tra quyết định phục hồi điều tra theo quy định tại Điều 165 Bộ luật tô" tụng hình sự năm 2003, thì thời hạn điểu tra tiếp không được quá 2 tháng đối vối tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi có quyết định phục hồi điều tra cho đến khi kết thúc điều tra. Trong những trường hợp do tính chất phức tạp của vụ án, cần gia hạn thêm thì chậm nhất là 10 ngày, trước khi hết hạn điều tra, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát gia hạn điều tra. - Đôi với tội phạm nghiêm trọng và rất nghiêm trọng được gia hạn điều tra một lần không quá 2 tháng. 187
  17. Giáo trình luật tô tụng hỉnh sự - Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được gia hạn điểu tra một lần không quá 3 tháng - ĐỐI với tội phạm ít nghiêm trọng không được gia hạn điều tra khi phục hồi điều tra. Thẩm quyền gia hạn điều tra trong những trường hợp này tương tự như thẩm quyển gia hạn điều tra nói chung theo quy định tại khoản 3 Điều 119 Bộ luật tô" tụng hình năm 2003. - Thời hạn điều tra bổ sung Trong những trường hợp sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra, đê nghị truy tô và gửi toàn bộ hồ sơ sang cho Viện kiểm sát. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ, nếu thấy không đủ căn cứ để ra quyết định truy tố thì trả hồ sơ và đề nghị Cơ quan điều tra tiến hành điều tra bổ sung. Trong trường hợp này, thòi hạn điều tra bổ sung không quá 2 tháng. Nếu Viện kiểm sát đã truy tô" bị can, trong thời gian chuẩn bị xét xử, Toà án thấy không đủ căn cứ để đưa vụ án ra xét xử, thì trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung và thòi h ạn điều tra bổ sung không được quá 1 tháng. Thời hạn điều tra bổ sung được tính từ ngày Cơ quan điểu tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung. Viện kiểm sát hoặc Toà án chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung không quá hai lần. - Thời hạn điều tra lại Trong những trường hợp vụ án được trả đê điều tra lại thì thòi hạn điều tra và gia hạn điều tra theo th ủ tục chung. Thòi hạn điều tra lại được tính từ khi Cơ quan điều tra nhận hồ sơ yêu cầu điều tra lại. 188
  18. Chương V I. II. Thẩm quyển điểu tra và một số quy định chung... đ. Biên bản điểu tra Khi tiến hành các hoạt động điều tra, Điều tra viên phải lập biên bản ghi rõ nội dung hoạt động điều tra, thời gian, địa điểm tiến hành điều tra, những người tiến hành, tham gia tô' tụng, người chứng kiến (nếu có), những khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của những người tham gia hoạt động điều tra. Điều tra viên lập biên bản phải đọc lại cho ngưòi tham gia tô"tụng nghe, giải thích cho họ biết quyền được bổ sung và nhận xét về biên bản. Người tham gia tố tụng và ngưòi lập biên bản cùng ký tên vào biên bản. Trong trường hợp ngưòi tham gia có yêu cầu hoặc nhận xét về biên bản thì yêu cầu, nhận xét đó cũng phải được ghi vào biên bản. Nếu ngưòi tham gia tố tụng từ chối ký tên vào biên bản, thì việc đó cũng phải được ghi vào biên bản và nêu rõ lý do. Nếu người tham gia tô" tụng vì nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vi lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do; Điều tra viên và người chứng kiến cùng ký xác nhận. Người không biết chữ thì điểm chỉ vào biên bản. e. Nhũng quy định chung khác về điều tra Ngoài những quy định chung kể trên, để việc điều tra được tiến hành thuận lợi, đúng pháp luật, đảm bảo việc xác định sự thật của vụ án một cách khách quan toàn diện, đầy đủ, bảo vệ các quyền và lợi ích của những người tham gia tô" tụng, Bộ luật tô"tụng hình sự năm 2003 còn có một sô quy định chung khác về điều tra như: - Giải quyết các yêu cầu của người tham gia tô'tụng 189
  19. Giáo trình luật tô tụng hình sự Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật tô tụng hình sự năm 2003, khi người tham gia tố tụng có yêu cầu vê những vấn đê liên quan đến vụ án thì Cơ quan điều tra, Viện kiêm sát, Toà án Ệ trong phạm vi trách nhiệm của mình, giải quyêt yêu cầu và báo cho họ biết kết quả. Trong trường hợp không chấp nhận yêu cầu, thì Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát phải trả lời và nêu rõ lý do. Nếu không đồng ý vói kết quả giải quyết của Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát, thì người tham gia tô" tụng có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXV Bộ luật tô" tụng hình sự năm 2003. - S ự tham d ự của người chứng kiến Theo quy định của Bộ luật tô tụng hình sự thì khi tiến hành một số hoạt động điều tra, người tiến hành tố^ tụng phải mời người chứng kiến (ví dụ khi khám người, khám chỗ ở, địa điểm, khi bắt bị can đổ tạm giam...). Điều 123 Bộ luật tô" tụng hình sự năm 2003 quy định người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung và kết quả công việc mà Điều tra viên đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân, ý kiến này được ghi vào biên bản. - Không được tiết lộ bí m ật về điều tra Điều 124 Bộ luật tô" tụng hình sự năm 2003 quy định: '"'Trong trường hợp cần giữ bí m ật điều tra, Điều tra viên, Kiêm sát viên phải báo trước cho người tham gia tô tụng, người chứng kiến không được tiết lộ bí m ật về điều tra. Việc báo này phải được ghi vào biên bản". Điều tra viên, Kiểm sát viên, người tham gia tôi’tụng, người chứng kiến tiết lộ bí m ật về điều tra thì tuỳ từng trường hợp 190
  20. Chương V Iể I I I . Các hoạt động điểu tra phải chịu trách nhiệm hình sự theo các điều 263 (Tội cô ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ tài liệu bí mật nhà nước), 264 (Tội vô ý làm lộ bí mật nhà nước, tội làm mất tài liệu bí mật nhà nưốc), 286 (Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác), 287 (Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác), 327 (Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự) và Điều 328 (Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự) của Bộ luật hình sự. III. CÁC HOẠT ĐỘNG ĐIỀU TRA 1. Khởi tô bị can Khởi tô'bị can là việc cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tô' về hình sự một người khi có đủ căn cứ xác định ngươi đó đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức cần truy cứu trách nhiệm hình sự đối với họ. Khoản 1 Điều 126 Bộ luật tô" tụng hình sự năm 2003 quy định: “Khi có đủ căn cứ đê xác định một người đã thực hiện hành VI phạm tội thì Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố bị can". Ngoài Cơ quan điều tra, thì đơn vị Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển trong khi làm nhiệm vụ nếu phát hiện hành vi phạm tội trong lĩnh vực mình quản lý nếu đó là tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang thì củng có quyền ra quyết định khởi tô" bị can sau khi đã khơi tô vụ án hình sự. Trong quyết định khỏi tố bị can phải ghi rõ: thời gian địa 191
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2