intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Lý thuyết điện xe - máy: Phần 2

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

424
lượt xem
124
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 Giáo trình Lý thuyết điện xe - máy gồm nội dung các bài học: Hệ thống khởi động, hệ thống chiếu sáng và tín hiệu, hệ thống thông tin, hệ thống điện điều khiển. Giáo trình được biên soạn với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu nhằm trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản, cần thiết về điện xe - máy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Lý thuyết điện xe - máy: Phần 2

  1. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái BÀI 3. HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG ĐIỆN 1. Nhiệm vụ, sơ đồ nguyên lý. 1.1 Nhiệm vụ Làm quay trục khuỷu động cơ đốt trong đến số vòng quay khởi động để động cơ nổ được và tự động loại hệ thống khởi động ra khi động cơ đã nổ. 1.2 Phân loại và yêu cầu Phân loại: Phân loại theo điều khiển : - Loại điều khiển trực tiếp - Loại điều khiển gián tiếp Phân loại theo kết cấu : - Loại thông thường - Loại giảm tốc - Loại bánh răng hành tinh và loại PS Phân loại theo phương pháp đấu dây + + ++ _ ++ + + _ _ __ + _ _ + _ + + _ + + _ Đấu nối tiếp Đấu song song Đấu hỗn hợp Hình 3.1 Phương pháp đấu dây máy khởi động Yêu cầu: - Đảm bảo quay trục cơ đến vòng quay tối thiểu khởi động, động cơ xăng 30 – 50 vòng / phút, động cơ diesel (150 – 250) vòng/phút. - Tự động loại ra khỏi hệ thống khởi động khi động cơ đã nổ. - Thời gian khởi động không quá 10 giây/lần. - Điều khiển nhẹ nhàng, thuận lợi, ít hư hỏng. 1.3 Sơ đồ nguyên lý a. Sơ đồ nguyên lý 36
  2. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 3.2 Sơ đồ nguyên lý hệ thống khởi động điện b. Nguyên lý làm việc - Luôn có 1 dòng điện từ ăc - quy cấp chờ ở máy khởi động kể cả khi chưa bật khóa điện. - Khi chưa khởi động, khóa điện chưa bật hệ thông không hoạt động. - Khi bật khóa điện ở vị trí ON có dòng điện từ ắc quy - Qua cầu chì, khóa điện. Công tắc an toàn, khi công tắc an toàn đóng, có dòng điện qua cuôn dây của rơ- le và ra mát Tiếp điểm của rơ- le đóng. - Khi bật khóa điện ở vị trí start, nếu công tắc khớp ly hợp đóng, có dòng điện đi qua cuôn dây của rơ- le khởi động ra mát. Tiếp điểm của rơ le khởi động đóng có dòng điện đi từ khóa điện, qua rơ le khởi động đi đến cuôn hút và giữ của máy khởi động máy khởi động hoạt động thực hiện việc quay khởi động động cơ. - Khi nhả khóa điện về vị trí ON, dòng điện cung cấp cho cuộn hút, cuộn giữ bị ngắt. Lúc này, nguồn điện chính cung cấp cho máy khởi động bị ngắt, máy khởi động ngừng hoạt động. - Trên thực tế, để đảm bảo an toàn cho hệ thống khởi động, trong máy khởi động có 1 khớp ly hợp 1 chiều nhằm tránh động cơ dẫn động ngược lại máy khởi động. - Như vậy, ta thấy việc sử dụng công tắc an toàn và công tắc khớp ly hợp nhằm đảm bảo cho các điều kiện khởi động được đảm bảo, tránh hư hỏng. 37
  3. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 2. Đặc điểm cấu tạo các chi tiết chính * Stato (phần cảm) Gồm có các má cực lắp cố định với phần vỏ của máy khởi động. Bốn má cực được bố trí lệch nhau 900. Trên các má cực được bố trí các cuộn dây kích thích. Các cuộn dây này được mắc nối tiếp với nhau. Có hai cách mắc các cuộn dây Hình 3.3 Cấu tạo rôto thường dùng là: 1. Má cực; 2.Cuộn dây stator. + Mắc nối tiếp. Hình 3.4 Mắc nối tiếp + Mắc hỗn hợp. Hình 3.5. Mắc hỗn hợp. Nhược điểm ở cách mắc nối tiếp là tạo ra số vòng quay quá lớn.Vì vậy người ta phải nghĩ ngay đến chuyện mắc hỗn hợp, tức là vừa nối tiếp vừa song song. ở cách mắc này thì cứ hai cuộn dây được mắc nối tiếp với nhau thành một cuộn, rồi hai cặp đó lại được mắc song song với nhau. * Rôto (phần ứng) 38
  4. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái - Rôto của máy khởi động bao gồm trục rôto, khớp nối từ, cuộn dây của phần ứng và cổ góp. Trên thân có sẻ các rãnh các rãnh có thể song song với đường tâm trục rôto, hoặc sẻ chéo so với trục rôto . Hình 3.6. Cấu tạo rôto. 1. Trục rôto; 2. Cuộn dây phần ứng; 3.Thân rô to; 4. Cổ góp. - Trên các rãnh của rôto có lắp các cuộn dây phần ứng, các cuộn dây cũng được mắc nối tiếp với nhau. - Phía đầu máy còn có các cổ góp gồm các phiến góp ép chặt trên trục rôto, gồm nhiều phiến đồng ép chặt với nhau và cách điện với trục. - Trên trục rôto còn có các rãnh xoắn, trục được đỡ bởi hai ổ đỡ ổ lăn. * Chổi than và giá đỡ chổi than. - Làm bằng hỗn hợp thiếc đồng và có pha thêm một chút graphit, nhằm mục đích làm giảm điện trở của chổi than. - Các chổi than cũng có tiết diện lớn và được lắp nghiêng một góc so với trục của rôto. - Các lò xo luôn tỳ sát ép chổi than vào cổ góp. Hình 3.7 Cụm chổi than 1. Chổi than; 2. Giá đỡ chổi than. * Rơ le gài khớp. - Sơ đồ, cấu tạo. 39
  5. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 3.8. Cấu tạo rơ le khởi động. 1. Cuộn hút; 2. Cuộn giữ; 3. Đĩa đồng tiếp điện; 4. Đầu tiếp xúc; 5,6. Các đầu nối dây; 7. Lò xo hồi vị; 8. Trục điều khiển điã đồng. Hình 3.9. Sơ đồ nguyên lý của rơ le kéo. Gồm có hai cuộn dây từ hoá : Cuộn Wh và Wg như sơ đồ trên (hình 3.9). WKT là cuộn dây kích từ đưa điện vào máy khởi động. M là máy khởi động, K1, K2 lần lượt là hai tiếp điểm của rơ le. * Nguyên lý làm việc. Khi đóng khoá khởi động K1 (hình 3.9a) lúc này các dòng điện đi qua cả hai cuộn Wh và WG (đĩa đồng tiếp điện chưa nối mạch của động cơ điện khởi động ). Các dòng điện này có tác dụng tạo ra lực từ hoá hút lõi thép của rơle kéo. Dòng điện đi qua Wh khi tiếp tục đi qua mạch kích thích của động cơ điện sẽ làm cho trục của động cơ điện xoay đi một góc nhỏ, tạo điều kiện 40
  6. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái cho bánh răng khởi động có thể tự lựa tốt hơn trong quá trình vào khớp với các vành răng trên bánh đà. Khi các tiếp điểm K2 của mạch khởi động động cơ điện đã được nối, lúc này cuộn dây Wh bị nối tắt (hình 3.9b) nhờ đó tiết kiệm được năng lượng của ắc quy. 3. Nguyên lý hoạt động của động cơ điện một chiều Máy điện một chiều gồm một khung dây abcd và 2 phiến góp được quay quanh trục của nó với tốc độ không đổi trong từ trường của hai cực nam châm N-S. Các chổi điện A và B đặt cố định và tì sát vào phiến góp. Khi động cơ sơ cấp quay phần ứng, các thanh dẫn của dây quấn phần ứng cắt từ trường của cực từ, cảm ứng các sức điện động (sđđ). Chiều sđđ xác định theo quy tắc bàn thay phải. Ở hình 3.10, từ trường hướng từ cực N đến S (từ trên xuống dưới), chiều quay phần ứng ngược chiều kim đồng hồ, ở thanh dẫn phía trên sđđ có chiều từ b đến a. Ở thanh dẫn phía dưới, sđđ có chiều từ d đến c. Sđđ của phần tử bằng hai lần sđđ của thanh dẫn. Nếu nối chổi điện A và B với tải, trên tải sẽ có dòng điện, điện áp của máy phát điện có cực dương ở chổi A và cực âm ở chổi B. Khi động cơ sơ cấp quay phần ứng, các thanh dẫn của dây quấn phần ứng cắt từ trường của cực từ, cảm ứng các sức điện động. Chiều sđđ xác định theo quy tắc bàn thay phải.Khi phần ứng quay được nửa vòng, vị trí của phần tử thay đổi. Nếu máy chỉ có một phần tử, điện áp đầu cực sẽ như hình 3-7a. Để điện áp lớn hơn và ít nhấp nhô như hình 3-7b, dây quấn phải có nhiều phần tử và nhiều phiến đổi chiều.Ở chế độ máy phát, dòng điện phần ứng cùng chiều với sđđ phần ứng Eư. Phương trình cân bằng điện áp là: U = Eư - IưRư Rư là điện trở dây quấn phần ứngU là điện áp đầu cực máy IưR ư là điện áp rơi trên dây quấn phần ứng.Eư là sức điện động (sđđ) phần ứng. 41
  7. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 3.10 Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều 4. Các biện pháp cải thiện đặc tính hoạt động của hệ thông khởi động điện 4.1 Phương pháp dùng bugi sấy (động cơ điezel) Để cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động người ta sử dụng nhiều biện pháp khác nhau hỗ trợ cho quá trình khởi động khi nhiệt độ môi trường thấp. Biện pháp trên được áp dụng rộng rãi là dùng bugi có bộ phận sấy sử dụng cho các động cơ điezel. Bu gi sấy được lắp vào buồng đốt có chức năng sấy nóng không khí tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc hơi và bốc cháy của nhiên liệu. 4.2 Phương pháp đấu nối tiếp điện áp trong quá trình khởi động Dòng điện khi khởi động rất lớn, vì vậy tổn thất điện áp trên đường dây nối từ ắc quy đến máy khởi động, trong ắc quy và máy khới động là đáng kể, nên ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của hệ thống khởi động là nâng trị số điện áp cấp cho máy khởi động. Nguyên tắc chung của biện pháp này là: ở chế độ bình thường, các thiết bị điện trên xe được cung cấp nguồn điện có trị số điện áp bằng 12V (đối với xe mà hệ thống cung cấp điện có điện áp định mức 12 V). Khi khởi động riêng hệ thống khởi động được cung cấp điện nguồn điện có trị số điện áp bằng 24V (hoặc cao hơn) trong khi đó các phụ tải điện khác vẫn được cung cấp nguồn có trị số điện bằng 12V. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1. Trình bày nhiệm vụ, yêu cầu phân loại hệ thống khởi động điện? Câu 2. Vẽ sơ đồ và trình bày nguyên lý làm việc của hệ thống khởi động điện? 42
  8. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Câu 3 Trình bày cấu tạo các bộ phận chính trong máy khởi động điện? Câu 4. Trình bày nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều? Câu 5 Nêu các phương pháp cải thiện đặc tính khởi động của hệ thống khởi động điện? ------------------------//-------------------------- 43
  9. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái BÀI 4. HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG VÀ TÍN HIỆU 1. Mạch đèn pha-cốt, đèn báo kích thước. 1.1. Sơ đồ mạch chiếu đèn chiếu sáng loại dương chờ (không có rơ le chuyển đổi pha cốt): Sơ đồ Hình 4.1 Sơ đồ mạch điện đèn chiếu sáng loại dương chờ Hoạt động: Khi bật công tắc đèn (Light Control Switch) ở vị trí Tail: Cọc T nối EL có dòng qua cuộn dây rơ-le đèn con  A2  A11  mass, làm tiếp điểm rơ-le đèn con đóng cho dòng qua tiếp điểm rơ-le đèn con, cầu chì, tim đèn con ra mass, đèn con sáng. Khi bật công tắc đèn sang vị trí HEAD: Cọc T, H, EL được nối, do đó mạch đèn con vẫn sáng bình thường, đồng thời có dòng qua cuộn dây rơ-le đèn đầu A13 A9A1mass, tiếp điểm rơ-le đèn đầu đóng lúc đó có dòng qua tiếp điểm rơ-le đèn đầucầu chì đèn hoặc cốt; nếu công tắc chuyển đổi pha cốt ở vị trí HIGH đèn pha sáng lên; Nếu công tắc chuyển đổi pha cốt ở vị trí LOW đèn cốt sáng. Khi bật FLASH: Cọc HF, HL, ED được nối có dòng qua cuộn dây rơ-le đèn đầu, công tằc chuyển đổi pha cốt ra mass, tiếp điểm rơ-le đèn đầu đóng cho dòng qua tiếp điểm rơ-le đèn đầu, tim đèn pha, đèn pha sáng. Do đó đèn flash không phụ thuộc vào vị trí bậc của công tắc điều khiển đèn. 44
  10. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Đối với loại dương chờ thì đèn báo pha được nối với tim đèn cốt. Lúc này do công suất của bóng đèn báo pha rất nhỏ (< 5W) nên tim đèn cốt đóng vai trò dây dẫn khi mở đèn pha có dòng đi qua tim đèn cốt  tim đèn báo pha, đèn báo pha sáng mà đèn cốt không sáng. 1.2 Sơ đồ mạch đèn chiếu sáng loại âm chờ (có rơ-le chuyển đổi pha cốt): Sơ đồ: Hình 4.2 Sơ đồ mạch điện đèn chiếu sáng loại âm chờ Hoạt động Trường hợp này ta có thể dùng rơle 5 chân để thay cho công tắc chuyển đổi pha cốt, nếu vậy dòng qua công tắc chuyển đổi pha cốt rất bé nên ít hư hỏng, dòng lớn qua tiếp điểm rơ-le chuyển đổi pha cốt. Ta thấy công tắc điều khiển đèn và công chuyển đổi pha cốt vẫn như lọai dương chờ nhưng cách đấu dây hoàn toàn khác, và nguyên lý làm việc như sau: Khi bật công tắc đèn ở vị trí Tail: Cọc T nối EL có dòng qua cộn dây rơ-le đèn con và công tắc đèn con ra mass, tiếp điểm rơ-le đèn con đóng có dòng qua tiếp điểm và các tim đèn con ra mass, các đèn con sáng. Khi bậc công tắc đèn vị trí HEAD đèn con vẫn sáng, đồng thời có dòng qua cuộn dây rơ-le đèn đầu và công tắc đèn ra mass, tiếp điểm rơ-le đèn đầu đóng. Nếu công tắc chuyển pha ở vị trí LOW có dòng qua tiếp điểm rơ-le đèn đầu và tiếp điểm thường đóng 4, 5 (của Rơ-le chuyển đổi pha cốt ) cầu chì  tim đèn cốt  mass, đèn cốt sáng lên. Nếu công tắc chuyển đổi pha cốt ở vị trí HIGH có dòng qua cuộn cuộn dây rơ-le chuyển đổi pha cốtA12mass, 45
  11. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái tiếp điểm 4 đóng với tiếp điểm 3 bỏ tiếp điểm 5 lúc đó dòng điện qua tiếp điểm 4, 3  cầu chì  tim đèn pha  mass, đèn pha sáng. Lúc này đèn báo pha sáng do mắc song song với đèn pha. Khi bật FLASH: Có dòng qua cuộn dây rơ-le đèn đầu  A14  A9  mass, tiếp điểm rơ-le đèn đầu đóng lúc đó có dòng qua tiếp điểm rơ-le đèn đầu  cuộn dây rơ-le chuyển đổi pha cốt A12 A9 mass, hút tiếp điểm rơ-le chuyển đổi pha cốt 4 đóng với 3 đèn pha sáng. Do đó đèn flash không phụ thuộc vào vị trí bậc của công tắc điều khiển đèn. 2. Mạch đèn báo lùi, đèn báo phanh. 2.1 Mạch đèn báo lùi Khi xe chạy lùi các đèn báo lùi được tự động bật và kết hợp với đèn hiệu hoặc còi hiệu chuông nhạc. 2.1.1 Sơ đồ mạch điện đèn lùi Hình 4.3 Sơ đồ mạch đèn lùi 2.1.2 Nguyên lý làm việc Khi gài số lùi công tắc lùi đóng lại, có dòng điều khiển T1: (+) nguồn  R3 BT1 ET1  diode D Công tắc lùi  mass  (-) nguồn, T1 dẫn có dòng: (+) nguồn  còi hiệu lùi  diode D  Công tắc lùi  mass (-) nguồn, làm còi kêu, đồng thời tụ C1 phóng: (+) tụ  T1  R4 (-) tụ. Sau khi phóng hết điện có dòng nạp cho tụ C1: (+) nguồn  R1 C1 BT2  E  (-) nguồn, làm T2 dẫn làm T1 khóa dòng qua còi mất còi ngưng kêu. Khi C1 được nạp đầy T2 khóa, T1 dẫn còi kêu quá trình như vậy còi kêu ngưng liên tục đến không còn cài số lùi. 2.2 Mạch đèn báo phanh 46
  12. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Đèn này được bố trí sau xe và có độ sáng cao để ban ngày có thể nhìn rõ. Mỗi ôtô phải có hai đèn phanh và tự động bật bằng công tắc đặc biệt khi người lái xe đạp bàn đạp phanh. Màu qui định của đèn phanh là màu đỏ. Công tắc đèn phanh tùy thuộc vào phương pháp dẫn động phanh (phanh cơ khí, khí nén hay dầu) mà có kết cấu kiểu cơ khí hay kiểu màng hơi. Công tắc đèn phanh Đèn phanh Đèn Acquy hiệu Hình 4.4 Sơ đồ đèn phanh 3. Mạch đèn xin đường (xinhan). 3.1.Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của hệ thống đèn báo rẽ a. Sơ đồ cấu tạo mạch đèn báo rẽ: - Hệ thống đèn báo rẽ cần tạo tín hiệu nhấp nháy cho các bóng đèn. Khi xe quay vòng tần số nhấp nháy khoảng (60  100) lần/phút. Công việc này được thực hiện tự động nhờ một rơle. * Rẽ sang trái Khi công tắc đèn xinhan được dịch chuyển về bên trái, thì cực EL của bộ nháy đèn xinhan và đất được nối thông. Dòng điện đi tới cực LL và đèn xinhan bên trái nhấp nháy. Hình 4.5 Sơ đồ mạch đèn báo rẽ (sang trái) * Rẽ sang phải 47
  13. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Khi công tắc đèn xinhan dịch chuyển về bên phải thì cực ER của bộ nháy đèn xinhan được tiếp mát. Dòng điện đi tới cực LR và đèn xinhan bên phải nhấp nháy. Hình 4.6 Sơ đồ mạch đèn báo rẽ (sang phải) 3.2.Nguyên tắc hoạt động: 30 15 30 F12 F13 S2 15 30 S14 50 15 49a 49 L R 31 K4 30 G 31 49a 49 G2 49a S15 31 L R H5a L1 L2 R1 R2 H5b 31 Hình 4.7 Sơ đồ mạch đèn báo rẽ G2 - ắc quy. L1, L2 - Đèn xin đường trái. K4 - Rơ le nháy. R1, R2 - Đèn xin đường phải. S2 - Khoá điện. F12, F13 - Cầu chì. S14 - Công tắc đèn cảnh báo. H5a, H5b - Đèn báo nháy trái và phải. S15 - Công tắc đèn xin đường. 48
  14. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Nguyên lý hoạt động của mạch điện đèn xin đường Khi bật khoá điện và bật công tắc đèn xi nhan (S15) sang trái, hoặc phải sẽ có dòng điện điều khiển cho rơ le nháy làm việc đi như sau: Ắc quy  30( khoá điện )  15( khoá điện )  F12  15 ( công tắc S14 )  49( công tắc S14 )  49( Rơ le K4 )  31( Rơ le K4 )  Mát. - Khi Rơ le nháy K4 đóng tiếp điểm sẽ xuất hiện dòng điện đi từ: Ắc quy  30( khoá điện )  15( khoá điện )  F12  15 ( của công tắc S14 )  49( của công tắc S14 )  49( Rơ le K4 )  49a( Rơ le K4 )  49a( công tắc S15 ). Tại đây nếu ta bật công tắc xi nhan S15 sang trái thì dòng điện đi tới cực L của công tắc S15  L1, L2, H5a  mát. - Dòng điện này làm cho đèn xi nhan trái sáng, đồng thời đèn báo nháy trái H5a cũng sáng để báo hiệu cho người lái biết xe đang rẽ trái. - Nếu ta bật công tắc xi nhan sang phải thì dòng điện đi tới R của công tắc S15  R1, R2, H5b  mát. Dòng điện này làm cho đèn xi nhan phải sáng đồng thời đèn báo nháy phải H5b cũng sáng để báo hiệu cho người lái biết xe đang rẽ phải. 4. Mạch đèn cảnh báo tình trạng các hệ thống Còi điện IG/ SW G1 G2 G3 G4 G5 G6 R TURN OFF L Đèn Accu OFF HAZRD báo rẽ B Đèn hiệu Đèn E L hiệu Rơ-le báo rẽ L R Hình 4.8 Mạch đèn báo nguy Công báo nguy ở vị trí HAZRD cọc G1 nối G 3 và G4, G5, G6 nối với nhau do đó tất cả các đèn báo rẽ và đèn hiệu nối với nhau nên tất cả các đèn đếu sáng. 49
  15. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1. Vẽ và trình bày nguyên lý làm việc mạch đèn chiếu sáng pha cốt? Câu 2. Vẽ và trình bày nguyên lý làm việc mạch đèn báo rẽ? Câu 3. Vẽ và trình bày nguyên lý làm việc mạch đèn lùi, mạch đèn phanh? ---------------------//------------------- 50
  16. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái BÀI 5. HỆ THỐNG THÔNG TIN 1. Mạch báo nạp 1.1. NhiÖm vô: Mạch báo nạp ắc quy có nhiệm vụ báo hiệu cho người lái xe biết hệ thống nạp điện đang ở trạng thái hoạt đông tốt hay không. 1.2. Yêu cầu - Làm việc tin cậy. - Có độ bền, hiệu suất cao và giá thành thấp. 1.3. Sơ đồ cấu tạo và hoạt động của mạch báo nạp điện ắc quy. Để theo dõi việc nạp điện cho ắcquy trên ôtô người ta dùng đồng hồ Ampere (trong các xe đời cũ) hoặc đèn báo (trong các xe đời mới). Đồng hồ Ampere được mắc nối tiếp với mạch phụ tải và nó cho biết cường độ dòng điện nạp và phóng của ắcquy bằng Ampere(A). Thường thì các Ampere điện từ được dùng phổ biến. a. Sơ đồ cấu tạo. Cấu tạo của mạch đèn báo nạp điện gồm có bóng đèn, Điện trở phụ và 3 vị trí nối dây là IG và chân L và chân nối mass. Hình 5.1: Sơ đồ nguyên lý mạch đèn báo nạp. - M.IC : theo dõi điện áp ra và điều khiển dòng kích từ,đèn báo sạc và tải ở đầu dây L. - Tr1 : điều chỉnh dòng kích từ. - Tr2 : bật tắt đèn báo nạp 51
  17. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái - D1 : điốt hấp thụ dòng điện cảm ứng trong cuộn dây kích từ - IG : giắc cấp dương từ khoá điện vào máy phát để kích từ ban đầu (mồi từ) cho máy phát (Ignition switch) - B : cọc dương của máy phát (Battery) - F : giắc kích từ (Field) - S : giắc tín hiệu điện áp máy phát đưa về bộ tiết chế so sánh (Sensing), giắc này chỉ có ở tiết chế kiểu nhận biết điện áp ắc quy. - L : giắc đèn báo nạp (Lamp) - E : giắc mát (Earth) - P : giắc trích điện áp ở một pha xoay chiều đưa vào bộ tiết chế để tắt đèn báo nạp (Phase) b. Nguyªn lý lµm viÖc: Khi máy phát điện không làm việc do h hỏng hoặc do động cơ cha hoạt động thì dòng điện từ ắc quy sẽ cấp cho bóng đèn báo nạp qua chân IG, qua điện trở phụ và mas làm đèn sáng. Khi máy phát điện làm việc điện áp từ máy phát sẽ đa ra chân L làm cho hiệu điện thế hai đầu bóng đèn là bằng không nên đèn tắt. Nh vậy nếu hệ thống nạp điện là bình thờng thì khi ta bật khóa điện ON thì đèn báo sáng và khi ta khởi động động cơ nổ thì đèn báo nạp điện phải tắt. (Hình 5.1) 2. Mạch báo áp suất dầu bôi trơn, dầu thuỷ lực 2.1 Nhiệm vụ Dùng để báo áp suất mạch dầu khi động cơ làm việc. 2.2 Yêu cầu - Có độ chính xác và độ tin cậy cao. - Có độ bền, hiệu suất cao và giá thành thấp. 2.3 Phân loại Trên ô tô hiện nay thường dùng phổ biến hai loại dụng cụ báo áp suất dầu: - Loại rung nhiệt điện; - Loại từ điện. 2.4 Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mạch báo áp suất dầu bôi trơn 52
  18. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 2.4.1. Dụng cụ đo áp suất dầu loại loại rung nhiệt điện a. Cấu tạo. Dụng cụ báo áp suất dầu bôi trơn gồm hai bộ phận chính: Bộ cảm biến và bộ phận chỉ thị. Bộ cảm biến gồm vỏ 6 và nắp đậy 14, trong đó có màng ngăn làm bằng đồng thau 7, tỳ lên trên màng ngăn là lá thép 8 với tiếp điểm động 9 được nối mát. Bên trong của bộ cảm biến có gắn thanh lưỡng kim chữ U (cách điện hoàn toàn với mát) với tiếp Hình 5.2. Dụng cụ đo áp suất dầu điểm 10. Cuộn dây 12 cuốn trên thanh loại loại rung nhiệt điện lưỡng kim 11, một đầu dây nối với tiếp điểm 10, đầu cong lại hoàn toàn cách điện với mát và được nối ra cọc đấu dây 13 của bộ cảm biến. Bộ cảm biến được bắt vào lỗ có ren của khối xilanh hoặc phin lọc thô dầu bôi trơn và được nối với ống dẫn dầu. Bộ phận chỉ thị là dụng cụ đo áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn động cơ gồm: thanh lưỡng kim hình chữ U2 được hàn với vỏ, kim chỉ thị 4 được hàn gắn với thanh lưỡng kim. Cuộn dây 1 cuốn trên thanh lưỡng kim 2, hai đầu dây của nó được nối với hai cọc đấu dây cách điện hoàn toàn với vỏ của bộ chỉ thị. Giữa đầu nối ra của bộ cảm biến và đầu nối vào của bộ chỉ thị qua điện trở phụ 5 b. Nguyên lý hoạt động Nguyên lý làm việc của dụng cụ đo áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn như sau: Khi đóng công tắc khởi động 15 có dòng điện chạy qua các cuộn dây 12 của bộ cảm biến và cuộn dây 2 của bộ chỉ thị từ ắc quy 16 theo mạch: Cực (+) của ắc quy  công tắc khởi động 15  Cuộn dây 1 của bộ chỉ thị  điện trở phụ 5  cuộn dây 12 của bộ cảm biến  cặp tiếp điểm thường kín 9-10  mát  cực âm (-) của ắc quy. Dưới tác dụng nhiệt của dòng điện làm cho hai thanh lưỡng kim nóng lên. Tần số rung và thời gian đóng của cặp tiếp điểm 9-10 của bộ cảm biến phụ thuộc vào áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn của động cơ ô tô. Trong trường hợp, khi áp suất dầu tăng, màng đồng 7 bị uốn 53
  19. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái cong, đẩy vào lá thép 8 làm cong thanh lưỡng kim 11, làm tăng lực ép lên cặp tiếp điểm 9-10 dẫn đến thời gian đóng của chúng tăng lên và giá trị trung bình của dòng điện trong mạch cũng tăng lên. Thanh lưỡng kim 2 của bộ chỉ thị bị đốt nóng mạnh hơn, nó bị uốn cong mạnh hơn sang phía phải và kim chỉ thị 4 bị lệch nhiều về phía bên phải (tương ứng với trị số áp suất cao) trên mặt số 3 của bộ chỉ thị. Ngược lại khi áp suất dầu bôi trơn giảm, thanh lưỡng kim 11 của bộ cảm biến trở về vị trí ban đầu, làm giảm thời gian đóng của cặp tiếp điểm 9-10, giảm giá trị trung bình của dòng điện chạy trong mạch. Thanh lưỡng kim 2 bị nguội dần và kéo thanh chỉ thị về phía bên trái ứng với trị số áp suất thấp. 2.4.2 Dụng cụ áp suất dầu loại từ điện a. Cấu tạo (hình 5.3) Cấu tạo của dụng cụ đo áp suất dầu bôi trơn gồm hai bộ phận chính: Bộ cảm biến điều khiển điện trở và bộ chỉ thị là một điện tỷ kế. Bộ cảm biến lắp ở phin lọc dầu thô và nối với đường ống dẫn dầu. Màng ngăn dập gợn sóng 17 được ép giữa vỏ 6 và nắp bảo vệ, màng ngăn đó có liên động cơ khí với con trượt của biến trở 18 của bộ cảm biến. Một đầu dây của bộ biến trở nối với mát, đầu thứ hai nối với cọc đấu đầu dây ra của bộ cảm biến. Khi áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn động cơ ô tô tăng, màng đồng 17 bị uốn cong lên, đẩy con trượt của chiết áp lên phía Hình 5.3. Dụng cụ đo áp suất dầu loại trên, làm giảm điện trở của chiết loại từ điện áp và ngược lại. Khi áp suất giảm, màng đồng 17 bị uốn cong xuống làm cho điện trở của chiết áp tăng. Bộ chỉ thị là một điện tỉ kế của dụng cụ đo áp suất dầu có cấu tạo giống như bộ chỉ thị của dụng cụ đo nhiệt độ nước trong hệ thống làm mát động cơ loại từ điện.Chỉ khác là trong sơ đồ đấu dây của các cuộn dây 20, 21 và 22 có điện trở bù nhiệt 19. b. Nguyên lý hoạt động 54
  20. Giáo trình: Lý thuyết điện xe – máy Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Khi đóng công tắc khởi động 15 trong các cuộn dây 20, 21 và 22 có dòng điện chạy qua, chiều của dòng điện theo chiều mũi tên trên hình 4.2. Trị số dòng điện trong các cuộn dây và từ thông do nó sinh ra phụ thuộc vào vị trí của con trượt của chiết áp của cảm biến, cũng chính là trị số áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn của động cơ ô tô. Nếu áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn bằng không, trị số điện trở của biến trở đạt giá trị cực đại, còn cường độ dòng điện trong các cuộn dây 21 và 22 đạt giá trị cực tiểu. Trong trường hợp này, từ thông sinh ra trong các cuộn dây quá nhỏ nam châm đĩa trên đó có gắn kim chỉ thị dưới tác dụng của từ trường sinh ra trong cuộn dây 20 chỉ ở vị trí 0. Khi áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn tăng dần lên, điện trở của biến trở trong cảm biến giảm dần xuống, cường độ dòng điện trong cuộn dây 20 giảm dần xuống (giảm xuống áp suất bằng 10 KG/cm2) và dòng điện trong các cuộn dây 21 và 22 tăng lên. Từ thông sinh ra trong cuộn dây 21 tác dụng tương hỗ với từ thông của đĩa nam châm có gắn kim chỉ thị làm cho kim chỉ trị số áp suất tương ứng. 2.4.3 Sơ đồ mạch báo sự cố áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn động cơ ô tô. Báo sự cố áp suất dầu cảnh báo cho người lái xe biết áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn thấp quá giới hạn cho phép. Bộ báo sự cố gồm một báo đèn cảnh báo trên bảng đồng hồ và một cảm biến lắp trong phin lọc thô dầu bôi trơn hoặc trong khối xi lanh và nối với đường ống dẫn dầu. 1. Vỏ cảm biến; 2. Màng đàn hồi; 3,4.Cặp tiếp điểm; 5. Lò xo; 6. Đầu nối dây; 7. Đèn chỉ thị; 8. Công tắc; 9. Cầu chì; Hình 5.4. Mạch báo sự cố áp suất dầu 10. Ampe kế; 11. ắc quy. Nếu áp suất dầu trong hệ thống bôi trơn bình thường, màng dầu đàn hồi của cảm biến 2 bị uốn cong, làm cho cặp tiếp điểm 3-4 hở ra và mạch đèn cảnh báo nguy bị ngắt, đèn 7 không sáng. Trong trường hợp áp suất dầu giảm 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2