intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng: Phần 2

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

132
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng gồm nội dung chương 4 - Thanh toán trong nền kinh tế thị trường, chương 5 - Thanh toán và tín dụng quốc tế. Soạn giả đã cố gắng thể hiện nội dung giáo trình môn học đảm bảo tính lý luận, tính khoa học và tính thực tiễn phù hợp với nhận thức chung của sinh viên Cao đẳng Nghề Kế toán. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng: Phần 2

  1. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh CHƯƠNG 4 THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I.Thanh toán tiền mặt trong nền kinh tế thị trường 1 Khái niệm và nội dung thanh toán dùng tiền mặt Thanh toán tiền mặt là chỉ việc chi trả tiền hàng, dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân được thực hiện bằng đồng tiền do Ngân hàng quốc gia phát hành. - Các tổ chức kinh tế, cá nhân thực hiện các khoản thanh toán nhỏ, lẻ, giá trị thanh toán mỗi lần không lớn như: doanh nghiệp trả tiền dịch vụ chi phí mua ngoài, trả lương cho nhân viên; cá nhân mua hàng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng ngày. - Các ngân hàng cơ sở tổ chức thanh toán cho các khách hàng tham gia giao dịch tại ngân hàng. - Các doanh nghiệp thanh toán bằng tiền mặt cho các đối tác kinh doanh và thanh toán cho người lao động. 2. Ưu nhược điểm của thanh toán bằng tiền mặt 2.1 Ưu điểm - Thanh toán bằng tiền mặt nhằm đáp ứng các giao dịch thường xuyên, hàng ngày với các khoản thanh toán có giá trị nhỏ của doanh nghiệp và dân cư. - Thanh toán bằng tiền mặt được diễn ra nhanh gọn và nhanh chóng 2.2 Nhược điểm - Thanh toán bằng tiền mặt làm tăng chi phí lưu thông xã hội liên quan đến việc phát hành, bảo quản, sử dụng tiền mặt. - Nhà nước khó kiểm soát được các hoạt động tài chính tiền tệ của các doanh nghiệp và các cá nhân trong xã hội. II- Thanh toán không dùng tiền mặt 1- Khái niệm 63
  2. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Thanh toán không dùng tiền mặt là việc chi trả tiền hàng, dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân được thực hiện bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền sang tài khoản tiền gửi của người nhận tiền trong hệ thống ngân hàng, kho bạc hoặc bù trừ công nợ mà không sử dụng tiền mặt. 2- Bản chất của thanh toán không dùng tiền mặt - Thanh toán không dùng tiền mặt là việc dùng tiền ghi sổ để thanh toán bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi trong hệ thống ngân hàng. - Thanh toán không dùng tiền mặt gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá trong nền kinh tế. - Thanh toán không dùng tiền mặt gắn liền với sự phát triển của hệ thống tài chính, tín dụng đặc biệt là sự phát triển của hệ thống ngân hàng 3- Các nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt 3.1 Mỗi khoản thanh toán phải có ít nhất ba bên tham gia: người trả tiền, người nhận tiền và các trung gian thanh toán Người trả Người nhận tiền tiền Trung gian thanh toán 3.2. Các chủ thể thanh toán phải mở tài khoản tại ngân hàng hoặc kho bạc + Tài khoản trả tiền: là nơi ghi chép số tiền phải trả. Trong bất kỳ trường hợp nào người trả tiền cũng phải đảm bảo số dư trên tài khoản tiền gửi của mình đủ điều kiện để thực hiện việc thanh toán. Tài khoản trả tiền bao gồm: Tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, tài khoản vay ngân hàng. 64
  3. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh + Tài khoản nhận tiền: là nơi ghi chép số tiền nhận được. Tuỳ theo yêu cầu của người nhận tiền mà số tiền nhận được được hạch toán (ghi) vào các TK khác nhau. 3.3. Các chứng từ thanh toán phải được lập theo mẫu quy định của ngân hàng, kho bạc và phải đảm bảo các yếu tố cơ bản của chứng từ. 3.4. Các trung gian thanh toán phải có trách nhiệm thực hiện đúng đắn sự uỷ nhiệm của khách hàng. 4. Ý nghĩa của thanh toán không dùng tiền mặt ( TTKDTM) - TTKDTM thúc đẩy nhanh sự vận động của vật tư, tiền vốn trong nền kinh tế, góp phần hạ thấp chi phí lưu thông xã hội. - TTKDTM tạo khả năng tập trung nguồn vốn của xã hội vào hệ thống ngân hàng để đầu tư cho vay phát triển kinh tế. - TTKDTM tạo điều kiện để hệ thống ngân hàng kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân kinh tế trong xã hội. III- Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (KDTM) Hình thức TTKDTM là tổng thể các quy định về cách thức trả tiền. Nói cách khác, nó là sự liên kết các yếu tố của quá trình thanh toán theo những tính chất và điều kiện nhất định. Các hình thức TTKDTM bao gồm: 1. Thanh toán bằng séc a- Khái niệm Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu in sẵn, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trả cho người thụ hưởng một số tiền nhất định ghi trên séc. b- Các quy định trong thanh toán séc * Tất cả các cơ quan doanh nghiệp và cá nhân có mở TKTG tại ngân hàng đều có quyền dùng séc để thanh toán. Séc được dùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, nộp thuế, trả nợ…hoặc rút tiền mặt tại các chi nhánh ngân hàng. * Séc phát hành phải đảm bảo tính hợp lệ và tính thực thi 65
  4. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh - Tính hợp lệ của tờ séc: Tờ séc phải có đầy đủ nội dung theo quy định bao gồm: + Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người phát hành séc. + Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người thụ hưởng séc + Tên, địa chỉ của trung gian thanh toán + Ngày, tháng phát hành séc + Số tiền phát hành bằng số, bằng chữ + Chữ ký của người có trách nhiệm đã đăng ký tại ngân hàng, dấu của đơn vị + Tờ séc phải nguyên vẹn - Tính thực thi của tờ séc: + Séc phát hành phải trên cơ sở số dư trên TKTG của người phát hành tại ngân hàng +Thời gian có hiệu lực của tờ séc là 15 ngày kể từ ngày chủ tài khoản phát hành đến ngày người thụ hưởng nộp séc vào ngân hàng, nếu ngày kết thúc là ngày chủ nhật hoặc ngày lễ thì thời hạn được tính lùi vào ngày tiếp theo. + Đơn vị nhận séc phải có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ tính hợp lệ, hợp pháp của tất cả các yếu tố ghi trên tờ séc; Lập bảng kê nộp séc vào ngân hàng trong thời gian hiệu lực của tờ séc. c- Các loại séc phát hành c1 Séc chuyển khoản * Khái niệm: Séc chuyển khoản là giấy uỷ nhiệm chi lập trên mẫu in sẵn của ngân hàng do chủ tài khoản phát hành được giao trực tiếp cho người thụ hưởng khi mua hàng hoá, dịch vụ… * Nguyên tắc phát hành. Séc chuyển khoản được phát hành trên cơ sở số dư trên tài khoản của người phát hành mở tại ngân hàng. Nếu tờ séc chuyển khoản phát hành quá số dư trên TKTG tại ngân hàng sẽ bị xử phạt: - Phạt quá số dư: 66
  5. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Số tiền phạt (số tiền ghi trên séc - số dư = x Tỷ lệ phạt quá số dư trên TKTG) - Phạt chậm trả: Số tiền phạt Số tiền ghi trên Số ngày Tỷ lệ = x x chậm trả séc chậm trả phạt Trong đó: Tỷ lệ phạt quá số dư do ngân hàng quy định tai thời điểm phạt Tỷ lệ phạt chậm trả = lãi suất nợ quá hạn tính theo ngày tại thời điểm phạt * Sơ đồ luân chuyển séc chuyển khoản (quy trình thanh toán SCK). Séc chuyển khoản được áp dụng để thanh toán giữa các khách hàng có tài khoản tiền gửi ở cùng một ngân hàng, kho bạc hoặc khác ngân hàng, kho bạc; nhưng các ngân hàng này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. - Trường hợp hai chủ thể thanh toán có tài khoản tiền gửi ở cùng một ngân hàng. Người trả tiền Người nhận tiền (1) (3) Ngân hàng (2) (4) (1) Chủ thể trả tiền phát hàng séc giao cho người nhận tiền. (2) Người nhận tiền lập bảng kê nộp séc chuyển khoản gửi vào ngân hàng để thanh toán. (3) Ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền và gửi giấy báo nợ cho người trả tiền. (4) Ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của người nhận tiền và gửi giấy báo có cho người nhận tiền. 67
  6. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh - Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tiền gửi ở khác ngân hàng. + Nếu người nhận tiền gửi séc vào ngân hàng phục vụ mình để thanh toán. Người trả Người tiền (1) nhận tiền (4) (2) (6) (3) Ngân hàng Ngân hàng bên trả tiền (5) bên nhận tiền (1) Người trả tiền phát hành séc cho người nhận tiền. (2) Người nhận tiền lập bảng kê nộp séc vào ngân hàng phục vụ mình để thanh toán. (3) Ngân hàng phục vụ người nhận tiền chuyển hồ sơ séc sang ngân hàng phục vụ người trả tiền để thanh toán. (4) Ngân hàng trả tiền trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền và báo nợ. (5) Ngân hàng bên trả tiền chuyển tiền cho ngân hàng bên nhận tiền. (6) Ngân hàng bên nhận tiền chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của người nhận tiền và gửi giấy báo có cho người nhận tiền. + Nếu người nhận tiền gửi séc trực tiếp vào ngân hàng phục vụ người trả tiền. (1) Người trả Người tiền nhận tiền (2) (3) (5) Ngân hàng Ngân hàng bên trả tiền bên nhận tiền (4 ) 68
  7. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh (1) Người trả tiền phát hành séc giao cho người nhận tiền. (2) Người nhận tiền nộp séc trực tiếp vào ngân hàng bên trả tiền. (3) Ngân hàng bên trả tiền trích tiền từ tài khoản ngân hàng của người trả tiền và báo nợ. (4) Ngân hàng bên trả tiền chuyển tiền sang ngân hàng bên nhận tiền. (5) Ngân hàng bên nhận tiền chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng của người nhận tiền và báo có. C2 Séc bảo chi * Khái niệm Séc bảo chi là một loại séc chuyển khoản đặc biệt được ngân hàng đảm bảo chi trả bằng việc đóng dấu BẢO CHI lên mặt trước tờ séc chuyển khoản * Nguyên tắc phát hành Việc phát hành séc bảo chi phức tạp hơn séc chuyển khoản vì phải làm thủ tục bảo chi séc tại ngân hàng. Vì vậy, chỉ sử dụng séc bảo chi khi đơn vị bán không tín nhiệm khả năng thanh toán của đơn vị mua. Đơn vị mua sau khi lập séc chuyển khoản sẽ đến ngân hàng phục vụ mình để bảo chi séc. Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản cho vay của ngân hàng để chuyển sang tài khoản tiền gửi séc bảo chi đồng thời ngân hàng đóng dấu BẢO CHI lên mặt trước tờ séc. * Sơ đồ luân chuyển - Trường hợp hai chủ thể mở tài khoản tiền gửi ở cùng ngân hàng (3) Người trả Người nhận tiền (4) tiền (1) (5) (7) (2) (6) Ngân hàng (1) Người trả tiền phát hành séc mang tới ngân hàng xin bảo chi séc. (2) Ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc sau đó trả lại cho người phát hành. 69
  8. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh (3) Người nhận tiền giao hàng cho người trả tiền theo hợp đồng thương mại (HĐTM) hoặc đơn đặt hàng. (4) Người trả tiền trao séc bảo chi cho người nhận tiền (5) Người nhận tiền gửi séc bảo chi đến ngân hàng để thanh toán (6) Ngân hàng ghi Có vào tài khoản của người nhận tiền và gửi giấy báo Có cho người nhận tiền. (7) Ngân hàng ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi séc BẢO CHI và gửi giấy báo Nợ cho người trả tiền. - Trường hợp hai chủ thể mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau: (3) Người trả Người nhận tiền (4) tiền (8) (2) (1) (5) (6) (7) Ngân hàng Ngân hàng bên trả tiền (9) bên nhận tiền (1) Người trả tiền phát hành séc mang đến ngân hàng xin BẢO CHI séc (2) Ngân hàng bên trả tiền làm thủ tục bảo chi séc và gửi lại cho người trả tiền (3) Người nhận tiền giao hàng cho người trả tiền theo HĐTM hoặc đơn đặt hàng (4) Người trả tiền giao séc BẢO CHI cho người nhận tiền (5) Người nhận tiền gửi séc BẢO CHI vào ngân hàng phục vụ mình để thanh toán (6) Ngân hàng bên nhận tiền ghi Có vào tài khoản của người nhận tiền và báo Có cho người nhận tiền (7) Ngân hàng bên nhận tiền chuyển hồ sơ séc sang ngân hàng bên trả tiền để thanh toán. 70
  9. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh (8) Ngân hàng bên nhận tiền ghi Nợ vào tài khoản tiền gửi séc BẢO CHI của người trả tiền và báo Nợ cho người trả tiền (9) Ngân hàng bên trả tiền thanh toán với ngân hàng bên nhận tiền C3. Séc chuyển tiền * Khái niệm Séc chuyển tiền là một dạng uỷ nhiệm chi đặc biệt. Là lệnh của ngân hàng phục vụ chủ thể chuyển tiền, yêu cầu ngân hàng ở địa phương khác trả cho chủ thể này thông qua người đại diện số tiền ghi trên séc. * Nguyên tắc phát hành Séc chuyển tiền chỉ phát hành trong cùng một hệ thống ngân hàng; nếu không cùng hệ thống ngân hàng phải làm thủ tục chuyển sang ngân hàng Nhà nước để phát hành. Séc chuyển tiền là chứng từ có giá quan trọng, vì vậy cần có các quy định nghiêm ngặt về ký hiệu mật, ký hiệu của người cầm séc… Thời gian có hiệu lực của séc chuyển tiền là mười ngày kể từ ngày phát hành. * Sơ đồ luân chuyển Chuyển tiền Người đại diện của chuyển tiền (1) (5) (2) (3) Ngân hàng Ngân hàng nhận chuyển tiền chuyển tiền (4) (1) Chủ thể chuyển tiền lập uỷ nhiệm chi đến ngân hàng nơi mở tài khoản đề nghị chuyển tiền. (2) Đại diện chủ thể chuyển tiền nộp séc vào ngân hàng nhận chuyển tiền ở địa phương khác. 71
  10. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh (3) Ngân hàng nhận chuyển tiền, trả tiền cho chủ thể chuyển tiền qua người đại diện. (4) Ngân hàng nhận chuyển tiền thanh toán với ngân hàng chyển tiền. (5) Ngân hàng chuyển tiền tất toán tài khoản ký quỹ thanh toán séc với chủ thể chuyển tiền. C4. Séc cá nhân * Khái niệm Séc cá nhân là loại séc thanh toán áp dụng đối với khách hàng có tài khoản tiền gửi đứng tên cá nhân tại ngân hàng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ và các loại thanh toán khác. Séc cá nhân được sử dụng để thanh toán giữa các chủ thể thanh toán có tài khoản cùng một ngân hàng hoặc khác hệ thống ngân hàng nhưng có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Séc cá nhân có số tiền trên mức quy định, người phát hành séc phải làm thủ tục bảo chi séc. 2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (UNC) a- Khái niệm Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền trên tài khoản tiền gửi của mình sang tài khoản của đơn vị thụ hưởng. Trong hình thức thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, người trả tiền chủ động khởi xướng việc trả tiền bằng cách lập và gửi uỷ nhiệm chi vào ngân hàng phục vụ mình. Trên cơ sở này, ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền để trả cho người thụ hưởng. Uỷ nhiệm chi dùng để thanh toán tiền hàng, nộp thuế hoặc cấp phát vốn cho các đơn vị cấp dưới… trong cùng ngân hàng hoặc khác hệ thống ngân hàng. b- Quy trình luân chuyển thanh toán uỷ nhiệm chi 72
  11. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh - Trường hợp hai chủ thể có tài khoản tiền gửi ở cùng một ngân hàng (1) Người trả Người nhận tiền tiền (2) (3) (4) Ngân hàng (1) Người nhận tiền giao hàng cho người trả tiền theo HĐTM hoặc đơn đặt hàng. (2) Người trả tiền lập uỷ nhiêm chi gửi đến ngân hàng đề nghị ngân hàng trả tiền cho người nhận tiền. (3) Ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền và báo nợ. (4) Ngân hàng chyển tiền vào tài khoản tiền gửi của người nhận tiền và báo có. - Trường hợp hai chủ thể có tài khoản tiền gửi ở hai ngân hàng khác nhau. Người trả (1) Người nhận tiền tiền (2) (3) (5) Ngân hàng bên (4) Ngân hàng bên trả tiền nhận tiền (1) Người nhận tiền giao hàng cho người trả tiền theo HĐTM hoặc đơn đặt hàng. (2) Người trả tiền lập uỷ nhiệm chi gửi tới ngân hàng phục vụ mình uỷ nhiệm chi tiền. 73
  12. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh (3) Ngân hàng phục vụ người trả tiền trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền và báo nợ. (4) Ngân hàng bên trả tiền chuyển tiền cho ngân hàng bên nhận tiền. (5) Ngân hàng bên nhận tiền chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của người nhận tiền và báo có. 3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (UNT) a- Khái niệm UNT là giấy uỷ nhiệm đòi tiền do chủ tài khoản lập ra và gửi đến ngân hàng phục vụ mình nhờ ngân hàng thu hộ số tiền mà người trả tiền phải trả trên cơ sở chứng từ hợp lệ. Trong hình thức thanh toán UNT, người nhận tiền chủ động khởi xướng việc thanh toán trên cơ sở hợp đồng thoả thuận giữa các bên tham gia thanh toán uỷ nhiệm thu. Trong vòng một ngày làm việc, trên cơ sở UNT ngân hàng bên trả tiền trính tiền từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền để trả cho người nhận tiền nhằm hoàn tất việc thanh toán. b- Quy trình thanh toán (UNT) - Trường hợp hai chủ thể có cùng tài khoản tiền gửi ở cùng một ngân hàng Người trả (1) tiền Người nhận tiền (3) (4) (2) Ngân hàng (1) Người nhận tiền giao hàng cho người trả tiền theo HĐTM hoặc đơn đặt hàng. (2) Người nhận tiền lập UNT vào ngân hàng đề nghị thu hộ số tiền bán hàng. 74
  13. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh (3) Ngân hàng trích tiền từ tài khoản tiền gửi của người trả tiền và báo nợ. (4) Ngân hàng chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của người nhận tiền - báo có. - Trường hợp hai chủ thể có tài khoản tiền gửi khác ngân hàng Người trả (1) Người nhận tiền tiền (4) (2) (6) (3) Ngân hàng bên Ngân hàng bên trả tiền (5) nhận tiền (1) Người nhận tiền giao nhận theo HĐTM hoặc đơn đặt hàng. (2) Người nhận tiền lập uỷ nhiệm thu gửi vào ngân hàng phục vụ mình. (3) Ngân hàng bên nhận tiền chuyển chứng từ thanh toán đến ngân hàng bên trả tiền. (4) Ngân hàng bên trả tiền trính tiền từ TK của người trả tiền và báo nợ. (5) Ngân hàng bên trả tiền chuyển tiền sang ngân hàng bên nhận tiền . (6) Ngân hàng bên nhận tiền chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của người nhận tiền và báo có. 4. Thanh toán bằng thư tín dụng a- Khái niệm Thư tín dụng là lệnh của chủ tài khoản (đơn vị mua), yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trả cho người bán hàng một số tiền nhất định theo đúng những điều khoản ghi trên thư tín dụng. So với các hình thức thanh toán khác như séc, UNC, UNT… thư tín dụng phản ánh đầy đủ các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh doanh thương mại hay đơn đặt hàng đã ký . 75
  14. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh b- Quy trình thanh toán Hình thức thanh toán thư tín dụng được áp dụng trong thanh toán tiền hàng, dịch vụ theo hợp đồng kinh doanh thương mại, giữa các khách hàng có tài khoản tiền gửi ở hai ngân hàng khác nhau trong cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống quy trình thanh toán. 76
  15. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh Người trả Người nhận tiền (4) tiền (1) (8) (3) (5) (6) Ngân hàng bên (2) Ngân hàng bên trả tiền nhận tiền (7) (1) Người trả tiền đến ngân hàng phục vụ mình mở tài khoản thư tín dụng. (2) Ngân hàng bên trả tiền trích tiền từ tài khoản của người trả tiền chuyển sang lưu ký vào tài khoản thanh toán bằng thư tín dụng đến ngân hàng bên nhận tiền. (3) Ngân hàng bên nhận tiền chuyển thư tín dụng đến người nhận tiền (người bán) coi như séc thông báo (4) Người bán xuất giao hàng hoá cho người trả tiền (người mua) (5) Người nhận tiền gửi chứng từ đến ngân hàng phục vụ mình để thanh toán. (6) Ngân hàng bên nhận tiền chuyển tiền vào tài khoản của người nhận tiền và báo có. (7) Ngân hàng bên nhận tiền chuyển chứng từ thanh toán đến ngân hàng bên trả tiền để thanh toán . (8) Ngân hàng bên trả tiền tất toán tài khoản tiền gửi thư tín dụng, ghi nợ và giấy báo nợ cho người trả tiền. 5. Thẻ thanh toán a- Khái niệm Thẻ thanh toán là một công cụ dùng để chi trả tiền hàng hoá và dịch vụ, là công cụ để rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền tự động. Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại và có gắn liền với kỹ thuật tin học ứng dụng trong ngân hàng. 77
  16. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh b- Các loại thẻ thanh toán * Thẻ ghi nợ: Là thẻ ghi nợ không phải ký quỹ. Căn cứ để thanh toán là số dư tài khoản tiền gửi của chủ sở hữu thẻ mở tại ngân hàng và hạn mức tối đa do nhà nước quy định. Thẻ ghị nợ áp dụng và thanh toán với những khách hàng thường xuyên quan hệ thanh toán với ngân hàng. * Thẻ thanh toán phải kỹ quỹ trước tại ngân hàng. Để có được loại thẻ này khách hàng phải lưu ký một số tiền nhất định trên tài khoản để đảm bảo thẻ thanh toán thông qua việc mở tài khoản hoặc nộp tiền mặt. Số tiền ký quỹ là hạn mức của thẻ được ghi vào bộ nhớ của thẻ. Loại này được áp dụng cho các khách hàng của ngân hàng thương mại. * Thẻ tín dụng Áp dụng cho những khách hàng vay vốn để mua thẻ. Mức tiền vay được coi như hạn mức tín dụng và được ghi vào bộ nhớ của thẻ. Khác hàng chỉ được quyền sử dụng tiền trong phạm vi hạn mức của thẻ. Trong hình thức thanh toán thẻ tín dụng, người sử dụng thẻ chính là người chủ sở hữu thẻ được ghi tên trên thẻ, người này có thể là pháp nhân hay thể nhân có đủ tư cách về khả năng kinh doanh, trình độ quản lý và đạo đức kinh doanh. Quy trình thanh toán thẻ như sau: (2) Chủ sở hữu Cơ sở tiếp thẻ (3) nhận thẻ (1) (4) (6) Ngân hàng phát Ngân hàng đại lý hành thẻ thanh toán thẻ (5) Ghi chú: 78
  17. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh (1) Ngân hàng phát hành thẻ giao thẻ cho chủ sở hữu thẻ (2) Chủ sở hữu thẻ giao thẻ cho cơ sỏ tiếp nhận thẻ để kiểm tra thẻ và số dư (3) Cơ sở tiếp nhận thẻ giao lại thẻ và biên lai thanh toán thẻ cho chủ sở hữu thẻ. (4) Cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ gửi bảo kê biên lai thanh toán thẻ cho ngân hàng, đại lý thanh toán thẻ (5) Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ ghi có cho cơ sở tiếp nhận thẻ và chuyển nợ cho ngân hàng phát hành thẻ. (6) Ngân hàng đại lý gửi báo có cho cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ. Người sử dụng thẻ có thể dùng để rút tiền mặt tại ngân hàng, đại lý thanh toán hay tại các quầy trả tiền mặt tự động. Theo quy định hiện hành của Việt Nam mỗi lần rút không quá 5.000.000đ, đặc biệt mỗi lần thẻ chỉ rút một lần tiền mặt mỗi ngày. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG IV 1- Tại sao hiện nay người ta ít sử dụng hình thức thanh toán bằng tiền mặt? Liên hệ thực tiễn Việt nam. 2-Viết các qui trình thanh toán không dùng tiền mặt. Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng của các của các qui trình đó. 79
  18. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh CHƯƠNG 5 THANH TOÁN VÀ TÍN DỤNG QUỐC TẾ I. Tỷ giá hối đoái 1. Khái niệm hối đoái và tỷ giá hối đoái * Hối đoái Hối đoái (Exchange) là sự chuyển đổi từ một đồng tiền này sang đồng tiền khác. Ví dụ: chuyển đổi từ đồng Việt nam (VND) sang Dollar Mỹ (USD); hay chuyển đổi từ Dollar Mỹ sang Yên Nhật (JPY)… Để thống nhất và tiện lợi trong các giao dịch ngoại hối, tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (International Standard Organizations) Gọi tắt là IS0 quy định tên đơn vị tiền tệ của một quốc gia được viết tắt bằng 3 ký tự. Hai ký tự đầu là tên quốc gia, ký tự sau cùng là tên đồng tiền. Theo cách này, chúng ta có tên của một số đồng tiền trên thế giới ( phần phụ lục ). Ở đây, chỉ xin liệt kê các ngoại tệ thường gặp trong giao dịch trên thị trường ngoại hối quốc tế. Tên đồng tiền Ký hiệu Bảng Anh GBP Dolar Mỹ USD EURO châu Âu EURO Yên Nhật JPY Baht Thái THB Dollar Canađa CAD Dollar Hồng Công HKD Dollar Singapore HGD Dollar Úc AUD Franc Thuỵ Sỹ CHF Đồng Việt nam VND 80
  19. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh * Tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai quốc gia khác nhau, nghĩa là một đồng tiền nước này đổi được bao nhiêu đồng tiền nước khác. Hay tỷ giá hối đoái là quan hệ tỷ lệ giữa giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này với giá cả một dơn vị tiền tệ nước khác. VD: 1 USD = 112 JPY 1 USD = 16.050 VNĐ 2. Cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái * Chế độ bản vị vàng: Người ta căn cứ vào hàm lượng vàng có trong một đơn vị tiền tệ của mỗi quốc gia để xác định tỷ giá. Ví dụ: + 1 GBP = 1,4528 gram vàng ròng + 1 USD = 0,7663 gram vàng ròng => quan hệ so sánh giữa 1,4528 GBP/USD = =1,8958 USD 0,7663 * Chế độ lưu thông tiền giấy. Trong chế độ lưu thông tiền giấy, giấy bạc ngân hàng không được tự do chuyển nhượng ra vàng theo hàm lượng vàng của nó. Do đó, ngang giá vàng không còn là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái, có cơ sở xác định tỷ giá hối đoái trong chế độ lưu thông tiền giấy là căn cứ vào sức mua của hai đồng tiền của hai nước với nhau. VD: 1 hàng hoá A. + Ở Nhật mua = 20 JPY + Ở Pháp mua = 5 EUR0 => 1JPY = 5 = 0,25 EUR0 81
  20. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ tín dụng Nguyễn Sơn Ngọc Minh 20 3. Các loại tỷ giá hối đoái - Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày tại trung tâm giao dịch hối đoái. - Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng cuối cùng trong ngày được giao dịch. - Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá được thoả thuận ngày hôm nay, nhưng việc tiến hành thanh toán xảy ra trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo. - Tỷ giá kỳ hạn: là tỷ giá được thoả thuận ngày hôm nay, nhưng việc thanh toán xảy ra sau đó ba ngày trở lên. - Tỷ giá mua vào: là tỷ giá tại đó, ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng tiền yết giá. - Tỷ giá bán ra: là tỷ giá tại đó ngân hàng yết sẵn sàng bán ra đồng tiền yết giá. VD: Ngân hàng ngoại thương yết giá (USD /VND) = 15.620 /15.625. Trong đó, tỷ giá đứng trước 15.620 là tỷ giá mua vào; tỷ giá đứng sau 15.625 là tỷ giá bán ra USD. - Tỷ giá hối đoái chính thức: là tỷ giá do ngân hàng Trung ương công bố, nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. - Tỷ giá kinh doanh: là tỷ giá được hình thành trên cơ sở tỷ giá chính thức có xem xét đến quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái 4.1 Mức chênh lệch về tỷ lệ lạm phát nền kinh tế giữa các quốc gia. Lạm phát làm đồng tiền bị mất giá dẫn đến sức mua giảm. Do chênh lệch tỷ lệ lạm phát của các đồng tiền khác nhau nên sức mua sẽ khác nhau. Quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn đồng tiền của quốc gia đó sẽ bị giảm giá hơn đồng tiền của quốc gia kia. 4.2 Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế 82
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2