Giáo trình Môi trường an ninh an toàn trong du lịch (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
lượt xem 34
download
Giáo trình Môi trường an ninh an toàn trong du lịch được biên soạn nhằm trang bị cho học viên những vấn đề cơ bản về môi trường trong du lịch một cách có hệ thống trước khi học tập những môn chuyên môn khác. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Môi trường an ninh an toàn trong du lịch (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: MÔI TRƯỜNG AN NINH AN TOÀN TRONG DU LỊCH NGHỀ: KỸ THUẬT CHẾ BIẾN MÓN ĂN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐTCGNB ngày…….tháng….năm 2017 của Trường cao đẳng nghề Cơ giới Ninh Bình 1
- Ninh Bình, năm 20 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
- LỜI NÓI ĐẦU Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, du lịch đã trở thành một nhu cầu tất yếu của xã hội, không những là ngành kinh tế mũi nhọn của các quốc gia mà còn là cầu nối giao lưu giữa các dân tộc, quốc gia và các miền trong một đất nước. Trong nhưng năm qua, nganh du lich Viêt Nam không ng ̃ ̀ ̣ ̣ ưng xây d ̀ ựng chiên ́ lược phat triên nguôn nhân l ́ ̉ ̀ ực lam c ̀ ơ sở cho viêc th ̣ ực hiên công tac quy ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ực hiên, đap hoach, kê hoach va giai phap th ̣ ́ ứng yêu câu phat triên du lich cua ̀ ́ ̉ ̣ ̉ ́ ước. đât n ̉ ́ ưng yêu câu đao tao va phat triên nguôn nhân l Đê đap ́ ̀ ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ̀ ực cho nganh du lich, ̀ ̣ ̉ ̣ ̣ ̃ ́ ̣ Tông cuc du lich đa xac đinh môn Môi trường an ninh an toàn trong du lịch ̀ ̣ la môt trong nhưng môn hoc c ̃ ̣ ơ sở nganh, đông th ̀ ̀ ời la tai liêu tham khao cho ̀ ̀ ̣ ̉ nhưng ai co nhu câu tim hiêu v ̃ ́ ̀ ̀ ̉ ề môi trường an ninh và an toàn trong hoaṭ ̣ ̣ đông du lich. Giao trinh " ́ ̀ Môi trường an ninh an toàn trong du lịch " được biên soan ̣ ̣ ̣ nhăm trang bi cho hoc viên nh ̀ ưng vân đê c ̃ ́ ̀ ơ ban vê môi tr ̉ ̀ ường trong du lich ̣ ̣ ́ ́ ̣ môt cach co hê thông tr ́ ước khi hoc tâp nh ̣ ̣ ững môn chuyên môn khac. ́ Lân đâu tiên cuôn giao trinh đ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ược biên soan, chăc chăn không tranh đ ̣ ́ ́ ́ ược ́ ́ ́ ̣ ̉ ơn va mong muôn nhân đ thiêu sot. Chung tôi trân trong cam ̀ ́ ̣ ược sự đong gop ́ ́ ̉ cua nhưng nha nghiên c ̃ ̀ ưu va tât ca nh ́ ̀ ́ ̉ ững ngươi quan tâm đ ̀ ể cuôn sach đ ́ ́ ược ̉ chinh sửa, bô sung ngay cang hoan thiên h ̉ ̀ ̀ ̀ ̣ ơn. ̉ ơn! Xin chân thanh cam ̀ NHOM BIÊN SOAN ́ ̣ An Thị Hạnh Đỗ Quang Khải Đào Thị Thủy 3
- MỤC LỤC Tên môn học: Môi trường an ninh an toàn trong du lịch .............................. 5 CHƯƠNG 2: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ........................................................ 17 CHƯƠNG 3: VỆ SINH THỰC PHẨM VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG ......... 24 2.4. Các phương pháp sơ cứu cơ bản ........................................................ 39 4
- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Môi trường an ninh an toàn trong du lịch Mã số môn học: MH 10 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học: Vị trí: Môi trường an ninh an toàn trong du lịch là môn học thuộc các môn học trong chương trình khung trình độ Cao đẳng Kỹ thuật chế biến món ăn. Môn học này nhằm trang bị cho người học những kiến thức bổ trợ cho nghiệp vụ kỹ thuật chế biến món ăn của người học. Tính chất: Là môn học cơ sở. Ý nghĩa và vai trò của môn học: + Chương trình trang bị cho học sinh những kiến thức đạt chuẩn kiến thức chuyên môn của trình độ Cao đẳng ngành kỹ thuật chế biến món ăn, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế; + Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo Cao đẳng, học sinh am hiểu hơn về những tác động chủ yếu của môi trường đối với du lịch, cũng như những tác động của hoạt động du lịch đến môi trường, nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động. Từ đó sẽ có ý thức cũng như các biện pháp bảo vệ môi trường, đồng thời đảm bảo an toàn trong kinh doanh du lịch, khách sạn. + Ngoài ra học sinh còn có năng lực để theo học liên thông lên các bậc học cao hơn để phát triển kiến thức và kỹ năng nghề. Mục tiêu môn học: Về kiến thức: + Trình bày được khái niệm môi trường, môi trường du lịch; + Nắm được các nguyên tắc về quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động. Về kỹ năng: + Vận dụng được các nguyên tắc bảo vệ môi trường; + Tuân thủ các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Tuân thủ đúng trình tự, nguyên tắc an toàn; 5
- + Thực hiện đúng các qui định của cơ quan thẩm quyền đối với vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn lao động. Nội dung môn học: CHƯƠ NG 1: NHỮNG V ẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜ NG Mã chươ ng: MT01 Giới thiệu: Nội dung chương giới thiệu đến người học khái niệm về môi trường, môi trường du lịch, mối quan hệ giữa môi trường và phát triển du lịch bền vững. Giúp người học nhận thức được những hậu quả khi môi trường bị ô nhiễm, từ đó nâng cao nhận thức và đưa ra các giải pháp để bảo vệ môi trường. Mục tiêu: Trình bày được khái niệm môi trường, môi trường du lịch; Trình bày được mối quan hệ giữa môi trường với phát triển du lịch bền vững; Vận dụng được các nguyên tắc bảo vệ môi trường; Đề xuất được các giải pháp bảo vệ môi trường; Thực hiện đúng các qui định của cơ quan có thẩm quyền đối với việc bảo vệ môi trường. Nội dung chính: 1. Môi trường và môi trường du lịch 1.1. Khái niệm môi trường: Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần của thế giới vật chất bao quanh có khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của mỗi sinh v ật. Bất cứ một vật thể, m ột sự ki ện nào cũng tồn tại và diễn biến trong một môi trườ ng nhất định. Môi trường sống của con người (hay còn gọi là môi sinh): là sự tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, kinh tế xã hội bao quanh và có ảnh hưởng tới sự sống, phát triển của từng cá nhân và cả cộng đồng con người. Môi trường sống của con người là cả vũ trụ bao la, trong đó hệ Mặt trời và Trái đất là bộ phận ảnh có ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất. Trong môi trường sống này luôn luôn tồn tại sự tương tác lẫn nhau giữa các thành 6
- phần vô sinh và hữu sinh. Sự hình thành của môi trường tự nhiên gồm 2 yếu tố cơ bản: môi trường vật lý và môi trường sinh học Môi trường vật lý: là thành phần vô sinh của môi trường tự nhiên bao gồm khí quyển, thuỷ quyển, thạch quyển, sinh quyển. Khí quyển: hay còn được hiểu là môi trường không khí, là lớp khí bao quanh trái đất, chủ yếu ở tầng đối lưu cách mặt đất từ 1012km. Tầng này nhiệt độ giảm theo chiều cao, áp suất giảm dần và nồng độ không khí loãng dần theo chiều cao. Khí quyển đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc duy trì sự sống của con người, sinh vật và quyết định đến tính chất khí hậu thời tiết của trái đất. Thuỷ quyển: hay còn gọi là môi trường nước bao gồm nước đại dương, nước biển, nước sông, nước ao hồ, hơi nước trong đất và trong không khí....thuỷ quyển còn đóng vai trò không thể thiếu được trong việc duy trì sự sống của con người, sinh vật, cân bằng khí hậu toàn cầu và phát triển các ngành kinh tế. Thạch quyển: hay còn gọi là môi trường đất bao gồm lớp vỏ trái đất có độ dày từ 6070km trên phần lục địa và 2030km dưới đáy đại dương. Tính chất vật lý và thành phần hoá học của địa quyển ảnh hưởng quan trọng đến cuộc sống con người sự phát triển nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải, du lịch, cảnh quan và tính đa dạng sinh học trên trái đất. Sinh quyển: sinh quyển là các phần của môi trường vật lý, có tồn tại sự sống, sinh quyển bao gồm phần lớn thuỷ quyển, lớp dưới của khí quyển và lớp trên của địa quyển. Sinh quyển gắn liền với các thành phần của môi trường và chịu sự tác động trực tiếp của sự biến hoá tính chất vật lý và hoá học của các thành phần nảy. Đặc trưng cho hoạt động sinh quyển là các chu trình trao đổi chất và năng lượng. Môi trường sinh học: Môi trường sinh học là thành phần hữu sinh của môi trường. Môi trường sinh học bao gồm các hệ sinh thái, quần thể động vật và thực vật. Môi trường sinh học tồn tại và phát triển trên cơ sở sự tiến hoá của môi trường vật lý. Các thành phần của môi trường, không tồn tại ở trạng thái tĩnh mà luôn luôn có sự chuyển hoá trong tự nhiên theo chu trình sinh – địa – hoá và luôn 7
- luôn ở trạng thái cân bằng động. Chu trình cacbon, chu trình nitơ, chu trình photpho, chu trình lưu huỳnh..... là các chu trình chuyển hoá các nguyên tốt hoá học từ dạng vô sinh (đất, nước, không khí) vào dạng hữu sinh (sinh vật) và ngược lại. Một khi các chu trình này không còn giữ ở trạng thái cân bằng thì tạo ra diễn biến bất thường về môi trường, gây tác động xấu cho sự sống của con người và sinh vật ở một khu vực hay quy mô toàn cầu. 1.2. Môi trường du lịch “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” (Pháp lệnh Du lịch, 2/1999). Các hoạt động du lịch liên quan một cách chặt chẽ với môi trường (bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường nhân văn). Khái niệm môi trường du lịch theo nghĩa rộng là “các nhân tố về tự nhiên, kinh tế xã hội và nhân văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển”. Hoạt động du lịch có mối quan hệ mật thiết với môi trường, khai thác đặc tính của môi trường để phục vụ mục đích phát triển và tác động trở lại góp phần làm thay đổi các đặc tính của môi trường. Sự tồn tại và phát triển của du lịch với tư cách là một ngành kinh tế gắn liền với khả năng khai thác tài nguyên, khai thác đặc tính của môi trường xung quanh. Chính vì vậy hoạt động du lịch liên quan một cách chặt chẽ với môi trường hiểu theo nghĩa rộng. Các cảnh đẹp của thiên nhiên như núi, sông, biển cả..., các giá trị văn hoá như các di tích, công trình kiến trúc nghệ thuật... hay những đặc điểm và tình trạng của môi trường xung quanh là những tiềm năng và điều kiện cho phát triển du lịch. Ngược lại, ở chừng mực nhất định, hoạt động du lịch tạo nên môi trường mới hay góp phần cải thiện môi trường như việc xây dựng các công viên vui chơi giải trí, các công viên cây xanh, hồ nước nhân tạo, các làng văn hoá du lịch... Như vậy, rõ ràng hoạt động du lịch và môi trường có tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau và nếu khai thác, phát triển hoạt động du lịch không hợp lý có thể sẽ là nguyên nhân làm suy giảm giá trị của các nguồn tài nguyên, suy giảm chất lượng môi trường và cũng có nghĩa là làm suy giảm hiệu quả của chính hoạt động du lịch. Các môi trường thành phần thường được xem xét trong cấu trúc của môi trường du lịch tự nhiên gồm : môi trường địa chất, môi trường nước, môi 8
- trường không khí, môi trường sinh thái, sự cố môi trường... có tác động trực tiếp đến hoạt động du lịch. 1.3. Sự ô nhiễm môi trường và suy thoái môi trường Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi trực tiếp hoặc gián tiếp các thành phần và đặc tính vật lý, hoá học, sinh học, sinh thái học của bất kỳ thành phần nào của môi trường hay toàn bộ môi trường vượt quá mức cho phép đã được xác định. Sự gia tăng các chất lạ vào môi trường làm thay đổi các yếu tố môi trường sẽ gây tổn hại hoặc có tiềm năng gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn hay sự phát triển của con người và sinh vật trong môi trường đó. Tác nhân gây ô nhiễm môi trường là những chất, những hỗn hợp hoặc những nguyên tố hoá học có tác dụng biến môi trường từ trong sạch trở nên độc hại. Những tác nhân này thường được gọi khái quát là chất ô nhiễm. Chất ô nhiễm có thể là chất rắn (rác, phế thải rắn....), chất lỏng (các dung dịch hoá chất, chất thải của dệt nhuộm, chế biến thực phẩm....), chất khí (SO2, từ núi lửa, CO2, NO2 trong khói xe hơi, CO trong khói bếp lò gạch...) các kim loại nặng như chì, đồng..... Các chất này đồng thời tác động vào cây trồng vào cá tôm làm cho các sinh vật có thể chết. Không khí đô thị thường bị ô nhiễm do bụi đất, bụi xi măng, khí SO2, NO2 trong khói xe, mùi hôi thối từ cống rãnh bốc lên, cộng với tiếng ồn quá mức cho phép gây tổ n hại đến sức khoẻ con ng ười th ậm trí gây chết ngườ i. Các chất độc và ngộ độc: Một chất ô nhiễm có mặt trong môi trường tới một hàm lượng nhất định nào đó, nó trở thành chất gây độc cho sinh vật. Từ tác nhân gây ô nhiễm trở thành tác nhân gây độc và làm ngộ độc cho sinh vật. Có nhiều cách phân loại chất độc, nhưng phổ thông nhất người ta chia chất độc trong môi trường làm 3 dạng. Chất độc tự nhiên (chất độc bản chất), chất độc không bản chất, chất độc khi nồng độ cao. Hai dạng sau được xếp chung vào loại chất độc theo liều lượng. Chất độc bản chất là những chất cho dù một lượng rất nhỏ cũng gây độc cho cơ thể sinh vật như H2S, CH4, Na2, CO3, Pb, Hg, Cd, Be, St. Ví dụ: N ếu thu ỷ ngân (Hg) v ượ t quá 0,5 mirigram/m3 không khí đã gây độ c. 9
- Chất độc theo liều lượng là loại chất trong điều kiện bình thường ở nồng độ thấp thì không độc, thậm chí còn là dinh dưỡng cần thiết cho động, thực vật và con người, nhưng khi có nồng độ cao trong dung dịch trong môi trường vượt quá giới hạn an toàn thì trở nên độc. Ví dụ trong môi trường đất, NH4 là chất dinh dưỡng của động vật và vi sinh ở nồng độ thấp nhưng khi vượt quá 1/500 về trọng lượng là độc. Sắt là nguyên tố cần cho động vật và thực vật nhưng khi Fe trong dung dịch vượt quá 500pm đã gây chết cho lúa. Còn sắt trong nước uống vượt quá 0,3pm là ảnh hưởng đến sức khoẻ cho người. Suy thoái môi trường là một quá trình suy giảm chức năng của môi trường mà kết quả của nó đã làm thay đổi về chất lượng và chất lượng thành phần môi trường như suy thoái đất, nước, không khí, biển hồ.... và làm suy giảm đa dạng sinh học. Quá trình đó đã gây hại cho đời sống sinh vật. Con người và thiên nhiên. Ví dụ miền đồi núi dốc miền Trung bộ, Đông nam bộ đã và đang bị phá rừng, sinh vật không nơi sinh sống, sông ngòi khô kiệt về mùa khô, lũ lớn về mùa mưa, năng suất nông nghiệp sụt giảm, đời sống con người khó khăn......Đó là một hình ảnh về suy thoái môi trường. 1.4. Khái niệm tài nguyên môi trường Trong khoa học khái niệm môi trường thường gắn liền với khái niệm tài nguyên gọi là môi trường tài nguyên. Tài nguyên được hiểu như là một dạng vật chất hữu ích có sẵn trong thiên nhiên để cung cấp cho nhu cầu kinh tế xã hội loài người và sinh vật. Tài nguyên được phân thành tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố thiên nhên và tài nguyên con người gắn liền với các nhân tố con người xã hội. Khi sử dụng tài nguyên thiên nhiên, ngườ i ta phân theo dạng vật chất của nó như tài nguyên đất, tài nguyên nướ c, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên sinh h ọc. Tài nguyên con người được phân thành tài nguyên lao động, tài nguyên thông tin, tài nguyên trí tuệ. Trong khoa học môi trường tài nguyên được chia làm 2 loại: Tài nguyên tái tạo được và tài nguyên không tái tạo được. Tài nguyên tái tạo được là tài nguyên cung cấp hầu như liên tục và vô tận từ vũ trụ, ví dụ năng lượng mặt trời, năng lượng gió. Tài nguyên không tái tạo được là tài nguyên tồn tại một cách hữu hạn sẽ mất đi và bị biến đổi không 10
- còn giữ được tính chất ban đầu sau quá trình sử dụng. Đó là các loại khoáng sản, nhiên liệu khoáng, thông tin di truyền trong sinh vật quý hiếm. Trong thiên nhiên sự phân biệt giữa hai loại tài nguyên tái tạo được và không tái tạo được chỉ có ý nghĩa tương đối. 1.5. Sự cạn kiệt tài nguyên Hiện nay nguồn tài nguyên của chúng ta bị khai thác một cách quá mức, không có quy hoạch dẫn đến nguồn tài nguyên có xu thế cạn kiệt dần. Khoáng sản được phát sinh từ lòng đất và được chứa trong lớp vỏ của trái đất, trên bề mặt nước biển và hoà tan trong nước biển. Khoáng sản rất đa dạng, cả về nguồn gốc và về chủng loại. Khoáng sản kim loại: gồm kim loại thường gặp có trữ lượng lớn (Al, Fe, Mg.....) và kim loại hiếm (Au, Ag, Hg....) Khoáng sản phi kim gồm các loại quặng phốt phát, sun phát..... Các nguyên liệu dạng khoáng: cát, sỏi, thạch anh, đá vôi và nhiên liệu (than, dầu mỏ, khí đốt). Khoáng sản hiện nay khai thác không có quy hoạch cụ thể dẫn tới bị cạn kiệt dần. Nguồn năng lượng như than, dầu khí dần dần sẽ khai thác hết, việc giải quyết sản xuất năng lượng cho tương lai bằng cách sử dụng nhiều hơn năng lượng hạt nhân. Nguồn tài nguyên sinh học bao gồm động vật quý hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng, do săn bắn khai thác quá mức làm mất cân bằng sinh thái. Tài nguyên nước thì hiện nay cũng bị khan hiếm dần đồng thời còn bị ô nhiễm nặng, đây là một vấn đề còn nhức nhối trong cuộc sống hiện nay của nhân dân ta. 1.6 Bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước, bảo vệ môi trường quốc gia phải gắn với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu. Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. 2. Môi trường với phát triển du lịch bền vững. 2.1. Phát triển du lịch bền vững. 2.1.1. Khái niệm về du lịch bền vững 11
- Du lịch bền vững là du lịch giảm thiểu các chi phí và nâng cao tối đa các lợi ích của du lịch cho môi trường thiên nhiên và cộng đồng địa phương, và có thể được thực hiện lâu dài nhưng không ảnh hưởng xấu đến nguồn sinh thái mà du lịch phụ thuộc vào. Mạng Lưới tổ chức Du lịch Thế giới của Liên Hợp Quốc (United Nation World Tourism Organization Network UNWTO) chỉ ra r ằng du l ịch bền vững cần phải: 1. Về môi trường: Sử dụng tốt nhất các tài nguyên môi trường đóng vai trò chủ yếu trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái thiết yếu, và giúp duy trì di sản thiên nhiên và đa dạng sinh học tự nhiên. 2. Về xã hội và văn hóa: Tôn trọng tính trung thực về xã hội và văn hóa của các cộng đồng địa phương, bảo tồn di sản văn hóa và các giá trị truyền thống đã được xây dựng và đang sống động, đóng góp vào sự hiểu biết và chia sẻ liên văn hóa. 3. Về kinh tế: Bảo đảm sự hoạt động kinh tế tồn tại lâu dài, cung cấp những lợi ích kinh tế xã hội tới tất cả những người hưởng lợi và được phân bổ một cách công bằng, bao gồm cả những nghề nghiệp và cơ hội thu lợi nhuận ổn định và các dịch vụ xã hội cho các cộng đồng địa phương, đóng góp vào việc xóa đói giảm nghèo. Khái niệm phát triển du lịch bền vững không chỉ tập trung vào việc bảo vệ môi trường mà còn tập trung vào việc duy trì những văn hóa của địa phương và đảm bảo việc phát triển kinh tế, mang lại lợi ích công bằng cho các nhóm đối tượng tham gia. 2.1.2. Tại sao lại cần phát triển du lịch bền vững Du lịch là một trong những công nghệ tạo nhiều lợi tức nhất cho đất nước. Du lich có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp chúng ta đạt các Mục Tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (Millennium Development Goals) mà Liên Hợp Quốc đã đề ra từ năm 2000, đặc biệt là các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới tính, bền vững môi trường và liên doanh quốc tế để phát triển. Chính vì vậy mà du lịch bền vững (sustainable tourism) là một phần quan trọng của phát triển bền vững (sustainable development) của Liên Hợp Quốc 12
- và của Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Phát triển du lịch bền vững là một chủ đề được thảo luận rất nhiều ở các hội nghị và diễn đàn lớn nhỏ trên toàn thế giới. Mục đích chính của phát triển bền vững là để 3 trụ cột của du lịch bền vững Môi trường, Văn hóa xã hội và Kinh tế được phát triển một cách đồng đều và hài hòa. Những lí do đi sâu vào chi tiết để giải thích tại sao lại cần phát triển du lịch bền vững thì có nhiều, nhưng có thể thấy rất rõ ở 3 yếu tố từ định nghĩa trên: Thứ nhất: Phát triển du lịch bền vững giúp bảo vệ môi trường sống. Vì bảo vệ môi trường sống không chỉ đơn giản là bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm sống trong môi trường đó, mà nhờ có việc bảo vệ môi trường sống mà con người được hưởng lợi từ đó: Không bị nhiễm độc nguồn nước, không khí và đất. Đảm bảo sự hài hòa về môi trường sinh sống cho các loài động thực vật trong vùng cũng là giúp cho môi trường sống của con người được đảm bảo. Thứ hai: Phát triển du lịch bền vững còn giúp phát triển kinh tế, ví dụ, từ việc khai thác các đặc sản văn hóa của vùng, người dân trong vùng có thể nâng cao đời sống nhờ khách du lịch đến thăm quan, sử dụng những dịch vụ du lịch và sản phẩm đặc trưng của vùng miền, của vùng. Phát triển du lịch bền vững cũng giúp người làm du lịch, cơ quan địa phương, chính quyền và người tổ chức du lịch được hưởng lợi, và người dân địa phương có công ăn việc làm. Thứ ba: Phát triển du lịch bền vững còn đảm bảo các vấn đề về xã hội, như việc giảm bớt các tệ nạn xã hội bằng việc cung cấp công ăn việc làm cho người dân trong vùng. Ở một cái nhìn sâu và xa hơn, du lịch bền vững giúp khai thác nguồn tài nguyên một cách có ý thức và khoa học, đảm bảo cho các nguồn tài nguyên này sinh sôi và phát triển để thế hệ sau, thế hệ tương lai có thể được tiếp nối và tận dụng. Với ba lí do được đề cập đến ở bên trên, ta có thể thấy rõ vai trò và tầm quan trọng của phát triển du lịch bền vững trong chính sách phát triển bền vững ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Phát triển du lịch bền vững để có thể đạt được 3 yếu tố đó đòi hỏi rất nhiều công sức và sự làm việc nghiêm 13
- chỉnh trong lúc thực hiện, đặc biệt đối với một nước nền kinh tế còn nghèo và còn nhiều phụ thuộc như Việt Nam, cùng với việc phát triển dân số, hệ thống luật lệ chồng chéo, và hệ thống hành chính còn nhiều yếu kếm. Nhưng đâu mới là nguyên nhân chính cho việc thực hiện phát triển du lịch bền vững còn gặp nhiếu khó khăn? Đó là những khó khăn gì? 2.2. Vai trò của môi trường với phát triển bền vững. Một khái niệm thường đề cập trong khoa học môi trường là phát triển, thực ra phải hiểu đầy đủ hơn là phát triển kinh tế xã hội. Phát triển là quá trình nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người bằng phát triển sản xuất, cải thiện quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá, phát triển là xu hướng tất yếu khách quan của mỗi cá nhân hoặc cộng đồng con người. Đối với một quốc gia, quá trình phát triển trong một giai đoạn cụ thể nhằm đạt tới những mục tiêu nhất định. Các mục tiêu này thường được cụ thể hoá bằng những chỉ tiêu kinh tế, như tổng sản phẩm xã hội, tổng thu nhập quốc dân, lương thực, nhà ở, giáo dục, y tế, văn hoá, khoa học, công nghệ. Các mục tiêu trên được thực hiện bằng những hoạt động phát triển. Ở mức vĩ mô các hoạt động này là chính sách chiến lược, các chương trình và kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, ở mức vi mô là các dự án phát triển cụ thể về khai thác tài nguyên thiên nhiên, sản xuất hàng hoá dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng. Các hoạt động này thường là nguyên nhân gây nên những sự sử dụng không hợp lý, lãng phí tài nguyên thiên nhiên, làm suy thoái chất lượng môi trường. Đây chính là các vấn đề môi trường mà khoa học môi trường cần phải nghiên cứu giải quyết. Phát triển là xu hướng tất yếu của mọi xã hội, là quy luật của tiến hoá trong thiên nhiên. Không thể ngừng hay kìm hãm sự phát triển của xã hội loài người mà phải tìm ra con đường phát triển thích hợp để giải quyết các mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển. Môi trường là tổng hợp các điều kiện của con người, còn phát triển là quá trình sử dụng và cải thiện các điều kiện đó, giữa môi trường và phát triển có mối quan hệ hữu cơ. Môi trường là địa bàn, là đối tượng của phát triển, phát triển là nguyên nhân mọi biến đổi tích cực và tiêu cực đối với môi trường. 14
- 3. Những vấn đề về môi trường tác động đến phát triển bền vững ở Việt Nam. 3.1. Một số ảnh hưởng chủ yếu của tình trạng môi trường đến phát triển du lịch bền vững. Nếu không bảo vệ môi trường nhất là môi trường du lịch thì tỷ lệ khách du lịch đến các địa điểm du lịch sẽ giảm do môi trường làm mất thẩm mỹ quan về khu du lịch... Khi công tác bảo vệ môi trường được quan tâm sẽ góp phần hạn chế suy thoái nguồn tài nguuyên thiên nhiên. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nguồn tài nguyên sinh học phát triển. Bảo vệ môi trường sẽ có tác động tích cực cho hệ sinh thái phát triển, bảo vệ nguồn thực vật quý hiếm, ngoài ra còn hạn chế được việc khai thác khoáng sản một cách bừa bãi, tạo điều kiện cho động, thực vật phát triển. Góp phần hạn chế hiện tượng xói mòn, rửa trôi, tăng độ phì nhiêu, giữ được mầu mỡ của đất, giữ được độ che phủ của rừng làm cho môi trường thêm xanh, nguồn tài nguyên thêm phong phú. 3.2. Các tác động chủ yếu của hoạt động du lịch đến môi trường. * Tác độ tích cực: Du lịch phát triển sẽ mang lại những đóng góp to lớn cho nền kinh tế xã hội trên 4 lĩnh vực chủ yếu sau: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nghề tăng nhanh thu nhập quốc dân. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành, liên vùng và xã hội hoá cao do đó việc phát triển du lịch góp phần thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển thông qua việc đáp ứng của sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu của khách như phương tiện vận chuyển, thông tin liên lạc, cấp điện, cấp nước... có ý nghĩa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng. Thu nhập xã hội từ du lịch góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đóng góp vào việc nâng cao đời sống cho người dân địa phương. Đồng thời thông qua các hoạt động du lịch sẽ thúc đẩy quá trình đô thị hoá của xã hội có điểm du lịch. Góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho một bộ phận cộng đồng địa phương thông qua các dịch vụ phục vụ du lịch. Phát triển du lịch từ khâu chuẩn bị đầu tư xây dựng đến khi có các hoạt động du lịch diễn ra sẽ tạo thêm nhiều khả năng, cơ hội việc làm cho cư dân địa phương. Ai cũng th ấy đượ c rằ ng t ại một vùng hay một đị a 15
- phươ ng du l ịch phát tri ển cũng mang l ại thu nh ập chung cho c ộng đồ ng dân cư đị a phươ ng, nhà nướ c và đị a phươ ng. Góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội địa phương. Phát triển du lịch kéo theo các dịch vụ đi kèm góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội cho địa phương như y tế, giao thông, thông tin liên lạc, các khu vui chơi giải trí. Và do có các dự án phát triển du lịch sẽ kéo theo các dự án đầu tư khác về cơ sở hạ tầng tới khu du lịch. Tạo điều kiện phát triển giao lưu văn hoá giữa các vùng cộng đồng trong khu vực quốc tế. Việc phát triển du lịch mở ra cơ hội giao lưu văn hoá của người dân trong vùng với các địa phương trong cả nước, với người nước ngoài thông qua giao tiếp với khách du lịch, phát triển du lịch góp phần rút ngắn khoảng cách về trình độ trong vùng cả về cơ sở hạ tầng xã hội cũng như nhận thức của người dân địa phương. Những tác động về văn hoá xã hội của du lịch được thể hiện trong việc góp phần làm thay đổi các hệ thống giá trị tư cách cá nhân, quan hệ gia đình, lối sống tập thể, hành vi đạo đức, lễ nghi truyền thống... khi người dân địa phương quan hệ trực tiếp và gián tiếp với du khách. Bên cạnh đó khi du lịch phát triển sẽ có tác dụng bảo tồn văn hoá truyền thống, phát huy, khôi phục các truyền thống văn hoá. * Tác động tiêu cực: Những thành tựu mà du lịch mang lại cho nền kinh tế xã hội là không nhỏ. Tuy nhiên cũng như bất kỳ một ngành kinh tế nào khác thì việc phát triển du lịch cũng khó tránh khỏi những ảnh hưởng xấu đến môi trường. Những hoạt động phát triển du lịch và hoạt động của du khách có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến tài nguyên và môi trường, nếu như không được quan tâm bảo vệ thì có thể dẫn đến việc làm cạn kiệt và suy thoái tài nguyên làm ô nhiễm môi trường tự nhiên. Có thể tác động đến môi trường tài nguyên thiên nhiên (Tài nguyên nước, tài nguyên không khí, tài nguyên đất) và môi trường tài nguyên nhân văn (Các vấn đề xã hội, cảnh quan di tích văn hoá, lịch sử). Câu hỏi ôn tập 1. Hãy nêu khái niệm môi trường? 2. Hãy nêu khái niệm môi trường du lịch? 3. Phân biệt môi trường và môi trường du lịch? 16
- 4. Nêu khái niệm và phân tích vai trò của môi trường với sự phát triển du lịch bền vững? 5. Phân tích các tác động chủ yếu của hoạt động du lịch đến môi trường? CHƯƠNG 2: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Mã chương: MT 02 Giới thiệu: Nội dung chương giới thiệu khái quát về vai trò của công tác bảo vệ môi trường trong kinh doanh du lịch – khách sạn , những tác động về môi trường của khách sạn và cơ sở kinh doanh du lịch. Trên cơ sở vận dụng các nguyên tắc và các biện pháp quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường trong khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch. Mục tiêu: Trình bày được tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm và các nguyên nhân gây mất an toàn vệ sinh thực phẩm; Trình bày khái niệm vệ sinh an toàn lao động và các nguyên nhân gây mất an toàn lao động; Vận dụng được các nguyên tắc và quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường trong khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch; Vận dụng được một số biện pháp tiết kiệm năng lượng cụ thể; Tuân thủ đúng trình tự về tiết kiệm các nguồn năng lượng; Thực hiện đúng các qui định của cơ quan thẩm quyền đối với việc bảo vệ môi trường. Nội dung chính: 1. Tổng quan v ề b ảo v ệ môi trườ ng trong kinh doanh du l ịch – khách sạn. 1.1. Vai trò của công tác bảo vệ môi trường trong kinh doanh du lịch – khách sạn: 1.1.1. Bảo vệ môi trường trong khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch đóng góp đáng kể vào việc bảo vệ môi trường du lịch nói chung. Khi công tác bảo vệ môi trường được quan tâm sẽ góp phần hạn chế suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên, việc khai thác và sử dụng có quy 17
- hoạch, hợp lý. Đồng thời khi khai thác và sử dụng thường đi đôi với bảo vệ tái tạo. Bên cạnh đó sẽ hạn chế được các ảnh hưởng xấu của thiên tai, hạn hán, lũ lụt tác động đến nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nguồn tài nguyên sinh học phát triển, bảo vệ môi trường sẽ có tác động tích cực cho hệ sinh thái phát triển, bảo vệ được nguồn động thực vật quý hiếm, ngoài ra còn hạn chế được vệc khai thác khoáng sản một cách bừa bãi, tạo điều kiện cho động thực vật phát triển. 1.1.2. Bảo vệ môi trường là một trong những điều kiện kinh doanh đối với cơ sở lưu trú du lịch. Về mặt pháp lý khi đăng ký kinh doanh, các cơ sở lưu trú du lịch đều phải tuân thủ các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Ngoài những quy định của luật môi trường và các vấn đề pháp lý liên quan, cơ sở lưu trú du lịch còn phải đảm bảo điều kiện về địa điểm như đã quy định tài khoản 1 điều 7 nghị định 39/2000/NĐCP ngày 24/8/2000 của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch. 1.1.3. Bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu của khách du lịch Ngày nay nhiều du khách đặc biệt là du khách quốc tế rất nhạy cảm với vấn đề bảo vệ môi trường. Những du khách này chỉ lựa chọn các khách sạn, các cơ sở kinh doanh du lịch có hoạt động thân thiện với môi trường. Hiện tượng này trở thành một nhu cầu phổ biến của du khách. Chính vì vậy một số khách sạn, cơ sở kinh doanh du lịch đã áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường nhằm tăng cường mức độ đáp ứng nhu cầu của đối tượng khách trên. Bảo vệ môi trường còn tạo ra phong cảnh đẹp, hấp dẫn do vậy các khách sạn và cở sở kinh doanh du lịch cần tích cực trồng cây xanh trong khuôn viên, ở các điểm du lịch, vừa có tác dụng bảo vệ môi trường vừa tạo cảnh quan hấp dẫn, vừa tạo không khí trong lành, giữ được cân bằng sinh thái. 1.1.4. Bảo vệ môi trường tạo hình ảnh tốt để thu hút khách du lịch. Với vai trò như một điều kiện để phát triển du lịch, môi trường có tác động tích cực đến các hành vi tiêu dùng của du khách. Môi trường tốt sẽ tạo cho các du khách những ấn tượng tốt đẹp về đất nước và con người nơi họ đến tham quan, du lịch. Môi trường hấp dẫn, trong sạch không bị ô nhiễm là 18
- điều kiện kinh doanh thuận lợi để các khách sạn và cơ sở kinh doanh quảng bá các sản phẩm du lịch của mình thu hút khách du lịch. 1.1.5. Bảo vệ môi trường có tác động tích cực đến hành vi tiêu dùng của khách du lịch. Vấn đề bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch nói chung cần có sự tham gia tích cực của khách du lịch. Không gian của khách sạn và cơ sở kinh doanh du lịch là điều kiện thuận lợi để tác động tuyên truyền, hướng dẫn, khách du lịch có ý thức bảo vệ môi trường khi đi du lịch. Thông qua các hoạt động bảo vệ môi trường cụ thể hoặc tuyên truyền sẽ giúp du khách tiếp cận về công tác này tại các điểm du lịch. Đồng thời khi công tác bảo vệ môi trường được quan tâm sẽ kích thích được hành vi tiêu dùng các sản phẩm du lịch, các quà lưu niệm thậm trí du khách có thể tăng lộ trình của chuyến du lịch. Bên cạnh đó khi trở về họ có thể quảng bá các sản phẩm du lịch của khách sạn, cơ sở kinh doanh du lịch cho mọi người. 1.2. Những tác động về môi trườ ng của khách sạn và cơ sở kinh doanh du l ịch. 1.2.1. Tiêu thụ năng lượng. Năng lượng là nền tảng cho nền văn minh và sự phát triển của xã hội, con người cần năng lượng cho sự tồn tại của bản thân mình và phần quan trọng là để sản xuất ra của cải cho toàn xã hội. Trong môi trường du lịch, phát triển tương ứng với các cơ sở lưu trú phát triển, vì vậy các cơ sở này đã tiêu thụ một lượng năng lượng lớn như điện, chính vì vậy ngoài việc khai thác tiết kiệm nguồn năng lượng truyền thống như than, củi, dầu mỏ, khí đốt, sức gió, sức nước, điện, năng lượng hạt nhân, chúng ta phải biết khai thác năng lượng từ nhiều nguồn khác nhau như năng lượng mặt trời, năng lượng thuỷ triều. 1.2.2. Tiêu thụ nước Phát triển du lịch tập trung vào việc xây dựng các công trình dịch vụ phục vụ nhu cầu của du khách nên ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm mà nước mặt do nạo vét, san lấp để lấy mặt bằng phục vụ cho điểm thăm quan du lịch. 1.2.3. Rác thải 19
- Khi du lịch phát triển thì lượng rác thải cũng phát triển tỷ lệ thuận với lượng khách tham quan chính vì vậy nếu không xử lý kịp thời thì rác thải làm ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường du lịch. 1.2.4. Khí thải Trong quá trình phát triển các hoạt động du lịch có nhiều tác động đã ảnh hưởng đến bầu không khí bao quanh chúng ta như các hoạt động giao thông tấp nập, vui chơi giải trí là nguyên nhân đáng kể gây ô nhiễm không khí. Nhu cầu đi lại của khách du lịch ngày càng tăng cho nên các phương tiện đưa vào vận chuyển khách ngày càng đông và đa dạng, nhiều loại phương tiện không đảm bảo vệ sinh môi trường vẫn tham gia giao thông và đã thải ra môi trường một lượng khí thải lớn. Hệ thống điều hoà không khí, kho lạnh bảo quản thực phẩm cũng thải ra môi trường một lượng khí thải cũng góp phần làm cho không khí ô nhiễm. 2. Một số nguyên tắc và các biện pháp quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường trong khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch 2.1. Nguyên tắc cơ bản về quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường trong các khách sạn và cơ sở kinh doanh du lịch. 2.1.1. Quản lý môi trường trên cơ sở pháp lý. Việc định hướng tổ chức mô hình quản lý, điều hành các hoạt động du lịch ở từng khu du lịch là một trong những giải pháp quan trọng cơ bản đảm bảo cho sự phát triển bền vững du lịch. Nội dung giải pháp bao gồm: Thành lập “Hội đồng xúc tiến phát triển du lịch” tại các điạ phương trên nguyên tắc có sự tham gia của tất cả các ban ngành liên quan, đặt dưới sự chỉ đạo của cơ quan chính quyền cấp cao nhất. Chức năng của hội đồng này là thống nhất quản lý Nhà nước mọi hoạt động trên phạm vi lãnh thổ khu du lịch nhằm phát huy mọi tiềm năng du lịch của khu vực nhưng đồng thời điều hành hoạt động khai thác hợp lý để bảo vệ tài nguyên môi trường. Xây dựng quy chế nội quy quản lý khai thác doanh thu du lịch để từ đó thực hiện quản lý Nhà nước theo luật pháp và quy chế một cách nghiêm minh. 2.1.2. Quản lý môi trường trên cơ sở tự nhiên. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Chế biến món ăn 1 (Nghề: Chế biến món ăn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
111 p | 12 | 9
-
Giáo trình Chế biến món ăn 2 (Nghề: Chế biến món ăn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
107 p | 14 | 8
-
Giáo trình Thương phẩm và an toàn thực phẩm (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
72 p | 11 | 8
-
Giáo trình Marketing (Nghề: Chế biến món ăn) - CĐ Cơ Giới Ninh Bình
156 p | 41 | 7
-
Giáo trình Nghiệp vụ nhà hàng (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
94 p | 15 | 7
-
Giáo trình Nghiệp vụ nhà hàng (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
110 p | 11 | 7
-
Giáo trình Chế biến món ăn 3 (Nghề: Chế biến món ăn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
39 p | 13 | 7
-
Giáo trình Môi trường an ninh an toàn trong du lịch (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
41 p | 10 | 7
-
Giáo trình Văn hoá ẩm thực (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
53 p | 11 | 7
-
Giáo trình Chế biến bánh và món ăn tráng miệng (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
152 p | 9 | 6
-
Giáo trình Marketing du lịch (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
142 p | 8 | 5
-
Giáo trình Quản trị tác nghiệp (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
48 p | 11 | 5
-
Giáo trình Ngoại ngữ chuyên ngành (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
65 p | 10 | 5
-
Giáo trình Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với khách du lịch (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
89 p | 10 | 5
-
Giáo trình Tổng quan du lịch và khách sạn (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn - CĐ/TC) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
62 p | 12 | 5
-
Giáo trình Sinh lý dinh dưỡng (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
50 p | 8 | 4
-
Giáo trình Quản trị tác nghiệp (Nghề: Kỹ thuật chế biến món ăn - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình (2021)
64 p | 7 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn