intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Ngân hàng thương mại: Phần 2

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

192
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 2 giáo trình "Ngân hàng thương mại" trình bày nội dung cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại, cho vay trung và dài hạn của ngân hàng thương mại. Cuối mỗi chương có phần tóm tắt nội dung và hệ thống câu hỏi ôn tập. Tham khảo nội dung giáo trình để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Ngân hàng thương mại: Phần 2

  1. CHƯƠNG IV: CHO VAY NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Mục tiêu của chương : Cung cấp cho người đọc các loại hình cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại và cách thức phân tích tình hình tài chính và phân tích phương án sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trước khi quyết định cho vay. Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống của khách hàng. 1. Cho vay kinh doanh Việc cho vay kinh doanh của một ngân hàng tài trợ vốn kinh doanh cho nhiều đối tượng khách hàng, nhưng quan trọng nhất vẫn là cho các doanh nghiệp. Các hình thức cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp vốn, gồm hai loại chính: cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản. 1.1. Cho vay bổ sung vốn lưu động Cho vay bổ sung vốn lưu động của ngân hàng nhằm tài trợ thêm vốn lưu động cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khi vay tiền, người vay dùng chính thu nhập thu được từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ cho ngân hàng.
  2. 1.1.1 Quy trình cho vay Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và thu thập các thông tin về khách hàng Một khoản cho vay thường bắt đầu từ cuộc tiếp xúc giữa cán bộ tín dụng với khách hàng có nhu cầu vay, qua đó cán bộ tín dụng tìm hiểu về lý do xin vay, nhu cầu tín dụng của khách hàng. Trong quá trình này, khách hàng cũng được hướng dẫn về thủ tục và hồ sơ vay vốn cần cung cấp cho cán bộ tín dụng. Khi một đơn xin vay được nộp, cán bộ tín dụng sẽ đến cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng để đánh giá vị trí, hoạt động hay giá trị tài sản của khách hàng cũng như đặt các câu hỏi cần thiết để tìm hiểu thêm về khách hàng. Cán bộ tín dụng cũng có thể tìm thêm các thông tin cần thiết về tính cách, tinh thần trách nhiệm, tình hình thanh toán, hoạt động kinh doanh của khách hàng ở các nguồn thông tin khác. Bước 2: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định Khi toàn bộ các tài liệu cần thiết đã được cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành đánh giá khách hàng, phân tích các báo cáo tài chính…nhằm đánh giá năng lực vay nợ, uy tín của người vay, đánh giá các dòng tiền và các tài sản dự phòng của khách hàng có đủ để trả nợ hay không. Kết quả phân tích sẽ được thể hiện trong một bản báo cáo tóm tắt để gửi cho những người có thẩm quyền theo quy định của ngân hàng xem xét quyết định. Bước 3: Phê duyệt và ký hợp đồng Sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt, nếu đơn xin vay của khách hàng được chấp thuận, các thủ tục cần thiết sẽ được hoàn tất để các bên liên quan ký một hợp đồng tín dụng hoàn chỉnh và hợp đồng đảm bảo tiền vay( nếu có). Bước 4: Thực hiện hợp đồng Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục cần thiết để rút vốn vay theo các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Tiếp theo, cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi khoản vay này để đảm bảo rằng khách hàng sẽ thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi như đã cam kết vào các thời điểm đã định. Cán bộ tín dụng sẽ phải kiểm tra công việc kinh doanh của khách hàng theo định kỳ, vừa để đánh giá tình hình sử dụng vốn vay vừa để xem xét các nhu cầu mới của khách hàng về dịch vụ của ngân hàng. Các khoản cho vay có dấu hiệu đáng ngờ đều được xem xét cẩn trọng, để có biện pháp xử lý kịp thời trước khi và sau khi có rủi ro xảy ra. 1.1.2.Hồ sơ tín dụng 1.1.2.1. Giấy đề nghị vay vốn Giấy đề nghị vay vốn do khách hàng lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng, trình bày nhu cầu vay một cách khái quát, như: mục đích vay, nhu cầu vay, thời hạn vay, lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay. 1.1.2.2. Hồ sơ pháp lý
  3. Đối với doanh nghiệp: Bao gồm cá tài liệu chứng minh về năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, như: quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ tổ chức và hoạt động; quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng; quy chế tài chính( đối với tổng công ty và các đơn vị thành viên); nghị quyết của hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên giao quyền cho giám đốc ký kết các tài liệu, thủ tục liên quan đến vay vốn, cầm cố, thế chấp cho tổ chức tín dụng( nếu điều lệ không quy định). Các tài liệu này áp dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn lần đầu hoặc doanh nghiệp có sự thay đổi trong quá trình vay vốn. Các hồ sơ trên là bản chính hoặc bản sao có công chứng. Doanh nghiệp phải xuất trình bản chính để cán bộ tín dụng đối chiếu, kiểm tra, chỉ lưu lại bản sao. Đối với hộ sản xuất kinh doanh: Giấy chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu; giấy phép kinh doanh, giấy phép hành nghề( nếu có); các giấy tờ khác có liên quan trong từng phương thức cho vay. 1.1.2.3. Hồ sơ tài chính khách hàng Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ( 2, 3 năm liên tục gần nhất). Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh lũy kế từ đầu năm. Các tài liệu liên quan khác như: biên bản góp vốn điều lệ( đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần), quyết định giao vốn( đối với doanh nghiệp được Nhà Nước giao vốn) hoặc tài liệu thuyết trình khả năng tài chính đối với doanh nghiệp tư nhân. 1.1.2.4. Hồ sơ khoản vay Phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các tài liệu khác liên quan Đối với khoản vay ngắn hạn bằng VND: Phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn trả nợ, các chứng từ chứng minh cho phương án vay vốn và trả nợ. Đối với khoản vay bằng ngoại tệ: Doanh nghiệp phải gửi thêm các tài liệu, chứng từ chứng minh nhu cầu vay bằng ngoại tệ theo quy đinh quản lý ngoại hối hiện hành của Nhà Nước. 1.1.2.5. Hồ sơ bảo đảm tiền vay Bản kê khai về tài sản bảo đảm tiền vay, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và đầy đủ đối với tài sản bảo đảm, các văn bản chứng nhận giá trị tài sản bảo đảm của các cơ quan thẩm định độc lập. 1.1.3. Điều tra thực tế khách hàng vay vốn Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng thường tiến hành một công việc quan trọng: kiểm tra thực tế khách hàng vay. Kết quả của việc kiểm tra thường được tổng hợp trong báo cáo kiểm tra thực tế.
  4. Mục đích kiểm tra của ngân hàng: Thu thập các thông tin về hoạt động của khách hàng và phương án vay vốn. Cán bộ tín dụng cần bổ sung thêm các thông tin đã được trình bày trong báo cáo tài chính để đánh giá một cách chính xác nhất khả năng tài chính của doanh nghiệp. Nội dung kiểm tra của cán bộ tín dụng: Xem xét về khả năng quản lý của khách hàng qua các nội dung như: Cơ sở vật chất Thái độ làm việc của nhân viên, công nhân Người lãnh đạo và bộ máy quản lý Thu thập tài liệu chi tiết về các khoản mục trong báo cáo tài chính: Những số liệu cần thu thập thêm một cách chi tiết theo nội dung trong báo cáo tài chính là: Hàng tồn kho: gồm quy mô, chất lượng hàng tồn kho, khả năng bán. Nếu các số liệu hàng tồn kho trong báo cáo tài chính quá lớn hoặc quá nhỏ, cán bộ tín dụng phải đi sâu vào xem xét. Hàng tồn kho nhiều có thể là do doanh nghiệp đang khó khăn trong việc bán hàng hoặc đang đầu cơ; hàng tồn kho ít có thể do doanh nghiệp không có chính sách dự trữ hợp lý. Thời gian và chất lượng hàng dự trữ cũng được xem xét và cần loại bỏ hàng ứ đọng trong việc phân tích. Tài sản cố định: Cán bộ tín dụng cần xem xét về mức độ hiện đại, năng lực sản xuất và khả năng sinh lời, khả năng bán của tài sản, nhất là năng lực sản xuất của tài sản có đủ cho thực hiện các kế hoạch kinh doanh hay không. Nợ phải thu: Cần tìm hiểu danh mục chi tiết về các khoản phải thu, để cho phép phân biệt các khoản phải thu đáng nghi ngờ: Các khoản quá hạn, các khoản được ủy thác hay nhượng lại cho người khác. Tài sản lưu động khác: Cần chú ý các khoản mục có thể dùng để điều chỉnh chi phí hoặc kết quả kinh doanh như chi phí chờ phân bổ, tài sản thiếu chờ xử lý… Nợ phải trả: Quan tâm đến khối lượng và kỳ hạn tương ứng với phạm vi hoạt động, sự đảm bảo bằng tài sản doanh nghiệp của các món nợ. 1.1.4. Thẩm định khách hàng và phương án vay vốn Công việc này có thể được tiến hành ngay từ khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng vay. Căn cứ vào các thông tin đã được tổng hợp, cán bộ tín dụng đánh giá để xác định xem khách hàng có đủ điều kiện vay theo quy định không, từ đó đưa ra ý kiến về việc cho vay đối với khách hàng. 1.1.4.1. Thẩm định phi tài chính
  5. Việc đánh giá khách hàng tập trung vào làm rõ các vấn đề: Tư cách pháp nhân và địa vị pháp lý( hồ sơ pháp lý), cách thức, khả năng, kinh nghiệm tổ chức quản lý và điều hành, uy tín của khách hàng và người điều hành, uy tín, lợi thế kinh doanh và các thông tin phi tài chính khác, quan hệ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng… 1.1.4.2. Phân tích hiện trạng và triển vọng kinh doanh trong tương lai Phân tích hiện trạng và triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và xu hướng phát triển trong tương lai. 1.1.4.3. Phân tích tình hình tài chính - Mục đích Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó nhận xét về tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như các rủi ro trong tương lai. Xem xét những căn cứ cho việc đánh giá kế hoạch kinh doanh, kế hoạch vay- trả nợ của doanh nghiệp. - Cơ sở Căn cứ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các thông tin khác thu lượm được trong quá trình điều tra tín dụng. Căn cứ các chuẩn mực đã được xây dựng: của ngành, của ngân hàng cho vay, của NHNN - Phương pháp So sánh: xu hướng theo thời gian, tương quan trong cùng ngành…đưa ra kết luận. Cho điểm và xếp hạng doanh nghiệp. Nội dung phân tích: Thứ nhất: Phân tích khái quát tình hình tài chính thực hiện thông qua việc phân tích kết cấu tình hình tài sản và nguồn vốn, báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, phân tích diễn biến và sử dụng vốn lưu động ròng. Việc phân tích này có thể đánh giá khái quát tình hình, sự hợp lý trong việc tạo ra các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn. Thứ hai: Phân tích dựa vào các hệ số tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp qua việc xem xét mối liên hệ giữa các hệ số. (1) Khả năng tạo ra lợi nhuận Vấn đề đầu tiên liên quan đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi nhuận. Một doanh nghiệp muốn trả được nợ, nó phải tạo ra mức doanh thu đủ bù
  6. đắp các chi phí hoạt động. Một doanh nghiệp kinh doanh có lãi và khả năng tạo ra lợi nhuận ổn định sẽ là cơ sở bền vững để mối quan hệ giữa ngân hàng với doanh nghiệp ngày càng phát triển. Chỉ tiêu đầu tiên phản ánh vấn đề này là tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Chỉ tiêu này phản ánh mức lãi của những người chủ sở hữu doanh nghiệp. Có hai vấn đề cần được xem xét về chỉ tiêu này, đó là: doanh nghiệp có lãi hay không, và mức lãi này được tạo ra như thế nào, cách tạo ra lãi của doanh nghiệp có hợp lý, có được duy trì một cách bền vững hay không. Hiệu quả trong việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp của người chủ sở hữu là kết quả tổng hợp của ba hoạt động quản lý Hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh( hoạt động bán hàng và quản lý chi phí) Hiệu quả phân bổ và sử dụng tài sản Hiệu quả trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính ROE = Hiệu quả quản lý hoạt động kinh doanh Kết quả quản lý hoạt động kinh doanh được thể hiện thông qua: Tỷ suất lợi nhuận ròng = Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lợi nhuận, nó phản ánh kết quả cuối cùng trong hoạt động kinh doanh. Kết quả này bị ảnh hưởng bởi hai vấn đề: khả năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng quản lý chi phí hoạt động. Khả năng tiêu thụ sản phẩm Lợi nhuận và khả năng trả nợ của doanh nghiệp trước hết bị ảnh hưởng bởi khả năng bán hàng. Chỉ tiêu đánh giá gồm: Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu = ( Chỉ tiêu này cho biết mức tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp có thỏa đáng so với các chính sách và biện pháp thực hiện hay không, có theo kịp mức tăng trưởng bình quân của ngành kinh doanh hay không. Mức tăng trưởng doanh thu ổn định và được duy trì tỏng tương lai sẽ là một căn cứ tốt để đảm bảo cho các khoản vay của ngân hàng.
  7. Tỷ suất lợi nhuận gộp = Tỷ suất này có thể cho biết vị thế, khả năng cnạh tranh của doanh nghiệp trong ngành kinh doanh. Nếu tỷ suất lợi nhuận gộp của doanh nghiệp cao hơn mức bình quân của ngành kinh doanh, có thể dôanh nghiệp có nguồn cung cấp nguyên vật liệu thuận lợi hơn hoặc doanh nghiệp có ưu thế hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kiểm soát chi phí Lợi nhuận của doanh nghiệp được tạo ra không chỉ bởi doanh nghiệp có bán được hàng hay không, mà còn bị ảnh hưởng bởi việc kiểm soát các chi phí hoạt động. Các chỉ tiêu: Giá vốn hàng bán/ Doanh thu thuần Chi phí tài chính/ Doanh thu thuần Chi phí lãi vay/ Doanh thu thuần Chi phí bán hàng/ Doanh thu thuần Chi phí quản lý doanh nghiệp/ Doanh thu thuần Hiệu quả hoạt động Các chỉ tiêu này vừa phản ánh sự ảnh hưởng của nó đối với lợi nhuận của doanh nghiệp khi thể hiện khả năng tận dụng và phân bổ các nguồn lực để tạo ra doanh thu, vừa phản ánh hiệu quả của quá trình chuyển doanh thu thành tiền mặt, do vậy nó rất quan trọng trong đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay. Các hệ số phản ánh hiệu quả hoạt động gồm: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Chỉ tiêu này là sự kết hợp hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và dài hạn, phản ánh doanh nghiệp có tạo ra được mức doanh thu thỏa đáng trên số vốn đầu tư vào các tài sản hay không. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể được xem xét chi tiết qua việc đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn để tạo ra doanh thu, đồng thời nó phản ánh sức sản xuất của tài sản dài hạn. Do vậy việc đánh giá nó phải được kết hợp với xem xét chất lượng, mức độ hiện đại của tài sản cố định. Cần chú ý hệ số này tăng do bán tài sản lấy tiền hoặc không kịp thay thế, đổi mới tài sản cố định. Vòng quay vốn lưu động =
  8. Chỉ tiêu này phản ánh chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn lưu động. Việc đánh giá tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động, qui mô hoạt động của khách hàng. Nếu số vòng quay tăng, có thể nói hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng, nhưng nếu cao quá có thể là dấu hiệu của việc thiếu vốn lưu động. Hệ số này có thể dùng để xác định thời hạn cho vay và các kỳ hạn nợ cụ thể. Vòng quay hàng tồn kho = Cho biết chu kỳ luân chuyển vật tư, hàng hóa bình quân và bao nhiêu vốn sẽ được đầu tư vào hàng dự trữ để duy trì hoạt động bình thường của khách hàng. Giới hạn của hệ số này tùy thuộc vào từng lĩnh vực, tính chất và quy mô hoạt động của người vay. Nhìn chung, tỷ lệ này cao cho thấy doanh nghiệp đã giảm được đầu tư cho hàng dự trữ, rút ngắn được thời gian chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền, giảm bớt cơ hội để hàng dự trữ bị ứ đọng, nếu cao quá có thể doanh nghiệp không có đủ hàng dự trữ. Ngược lại, luân chuyển chậm có thể đặt doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn về tài chính trong tương lai, sản xuất không được kiểm soát tốt hoặc doanh nghiệp đầu cơ hàng dự trữ. Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu bình quân = Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì vòng quay các khoản phải thu sẽ cao, thời gian thu hồi nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Kỳ thu nọ bình quân nhỏ có thể phản ánh các khoản phải thu đang được quản lý có hiệu quả, vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn, chính sách thu nợ được đặt đúng vị trí. Nếu hiệu quả của nó được duy trì, khả năng tạo ra tiền trong tương lai để trả nợ cũng sẽ thuận lợi. Nhưng nếu kỳ thu nợ quá nhỏ, có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ, hoặc doanh nghiệp đang bị hạn chế về vốn kinh doanh. Kỳ trả tiền bình quân = Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải trả và khả năng thanh toán nợ. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp rất quan trọng, nó vừa phản ánh khả năng thanh toán, chính sách và hoạt động tín dụng của doanh nghiệp, đồng thời thể hiện khả năng quản lý tài sản, năng lực hoạt động của doanh nghiệp hiện tại cũng như tương lai. Đòn bẩy tài chính
  9. Nhóm hệ số này phản ánh khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính để làm tăng thu nhập cho chủ sở hữu doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng phản ánh mức độ rủi ro về tài chính đối với những người cho vay. Hệ số nợ = Chỉ số này phản ánh mức độ vay nợ của doanh nghiệp, nó càng cao chứng tỏ sự đảm bảo các khoản nợ của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tỷ lệ nợ dài hạn = Tỷ lệ này đánh giá việc sử dụng các nguồn tài chính lâu dài của doanh nghiệp, phản ánh sự vững chắc và ổn định về mặt tài chính trong sử dụng vốn thường xuyên của doanh nghiệp. Tỷ số nợ trên doanh thu = Chỉ số này cho thấy sự hợp lý hay không trong việc sử dụng nợ để tạo ra doanh thu, quy mô của nợ càng lớn so với doanh thu, gánh nặng nợ nần càng cao và để tăng cường thu nhập, doanh nghiệp sẽ phải tìm cách hạn chế chi phí hoặc tìm kiếm nguồn tài trợ có chi phí thấp. Khả năng tạo ra tiền mặt Khả năng tạo ra tiền mặt phản ánh việc doanh nghiệp có tạo ra đủ tiền để trả nợ khi đến hạn hay không. Để có nguồn tiền trả nợ, doanh nghiệp có thể sử dụng ba nguồn: dòng tiền mặt từ doanh thu bán hàng, dòng tiền mặt từ bán tài sản, dòng tiền mặt từ vay nợ hoặc vốn góp của chủ sở hữu. Trong đó ngân hàng phải coi nguồn tiền mặt từ doanh thu bán hàng là nguồn chính bởi vì việc bán các tài sản có thể làm suy yếu năng lực hoạt động của người vay. Dòng tiền mặt từ thu nhập bán hàng được xác định: Dòng tiền mặt = Lợi nhuận ròng + Các chi phí không bằng tiền + Thay đổi các khoản phải trả - Thay đổi hàng tồn kho và các khoản phải thu Việc đánh giá dòng tiền mặt của doanh nghiệp có thể dựa vào phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ, trong đó chú trọng vào dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Để đánh giá chi tiết hơn về khả năng tạo ra tiền mặt, cần phải xem xét chi tiết khả năng thu tiền từ các khoản phải thu. Điều này dựa trên việc phân tích, đánh giá thời gian thu tiền( kỳ thu tiền bình quân) và bảng kê chi tiết các khoản phải thu lớn.
  10. Khả năng thanh toán các món nợ hiện tại Một doanh nghiệp, trước khi trả được các món nợ vay mới, nó cần phải thanh toán được các món nợ hiện tại. Khả năng thanh toán các món nợ hiện tại được thể hiện qua các hệ số khả năng thanh toán. Phân tích khả năng thanh toán cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc tăng tiền mặt một cách kịp thời khi cần với chi phí hợp lý. Một khách hàng có khả năng thanh toán thấp không chỉ phản ánh nguy cơ phải bỏ chi phí lớn trong việc thanh toán nợ đến hạn, mà còn thể hiện tình trạng tài chính yếu, dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán ngắn hạn = Hệ số này cho biết khách hàng có đủ tài sản ngắn hạn để đảm bảo trả cho các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tỷ lệ này từ 1 đến 2 là bình thường, nếu < 1 doanh nghiệp có thể sẽ mất khả năng thanh toán, nếu cao quá có thể doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vốn cho tài sản ngắn hạn. Khả năng thanh toán nhanh = Hệ số này cho biết khả năng huy động các nguồn tiền trong thời gian ngắn để trả nợ khi không còn thu nhập từ việc bán hàng. Hệ số này ở Việt Nam từ 0,5 đến 1 là bình thường, nếu < 0,5 thì khách hàng có thể khó khăn trong thanh toán. Khả năng thanh toán tức thời = Hệ số này ở mức 0,1 đến 0,5 thì lượng tiền mặt tồn quỹ được duy trì ở mức bình thường. Nhìn chung các chỉ tiêu này thấp phản ánh: doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán, không chủ động về tài chính: như không đủ tài sản hoạt động hoặc chi phí huy động vốn cao, có thể là 1 dấu hiệu suy thoái, khủng hoảng. Nếu cao quá làm giảm cơ hội tăng thu nhập cho doanh nghiệp. Ngoài các hệ số phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp, một khía cạnh khác về khả năng thanh toán cũng được xem xét tới, đó là khả năng trả nợ gốc và lãi. Hệ số thanh toán lãi vay = Tỷ lệ hoàn trả lãi và gốc = Tỷ lệ hoàn trả các khoản cố định =
  11. Nhìn chung các tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ các chủ nợ càng được bảo vệ tốt, nếu nhỏ hơn 1 doanh nghiệp không tạo ra đủ thu nhập để trả nợ. Các khoản phải trả bất thường trong tương lai Các khoản phải trả bất thường không thường xuyên tới kết quả kinh doanh như: Các khoản bảo hành, bảo đảm cho sản phẩm của doanh nghiệp; Các khoản phải trả liên quan đến môi trường; các vụ kiện tụng, phạt vi phạm hợp đồng… Các khoản này có thể làm cho doanh nghiệp phải chi trả trong tương lai và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, vì vậy ngân hàng cần xem xét cẩn thận. 1.1.4.4. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh 1.1.4.5. Xác định khả năng rủi ro của khoản cho vay và các biện pháp phòng ngừa 2. Cho vay trên tài sản 2.1.Chiết khấu giấy tờ có giá Chiết khấu giấy tờ có giá là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Ngân hàng thực hiện việc chiết khấu giấy tờ có giá cho mọi khách hàng. Đối tượng chiết khấu giấy tờ có giá, bao gồm tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu… - Điều kiện của các giấy tờ có giá được nhận chiết khấu Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng. Còn thời hạn lưu hành phù hợp với thời gian chiết khấu được quy định. Được phép chuyển nhượng khi cần thiết. Được thanh toán theo quy định của tổ chức phát hành. - Phương thức chiết khấu Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: là phương thức mua hắn giấy tờ có giá. Chiết khấu có thời hạn: tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá theo thời hạn và giá chiết khấu đồng thời kèm theo cam kết của khách hàng về việc mua lại giấy tờ có giá vào ngày đến hạn chiết khấu. - Quy trình nghiệp vụ chiết khấu Khách hàng nộp đơn xin chiết khấu: Bản chính các chứng từ xin chiết khấu, đơn xin chiết khấu, bảng kê các chứng từ chiết khấu.
  12. Ngân hàng kiểm tra hồ sơ, điều kiện chiết khấu, thông báo cho khách hàng về: các chứng từ được chiết khấu, sso tiền thanh toán cho khách hàng. Khách hàng chuyển giao chứng từ có giá và nhận tiền. Ngân hàng lưu giữ chứng từ có giá và thu nợ. Số tiền thanh toán = Giá trị hiện tại của GTCG – Phí chiết khấu( nếu có) Giá trị hiện tại của GTCG = Giá trị đáo hạn là giá trị đến hạn thanh toán của chứng từ có giá bao gồm mệnh giá và lãi chứng từ Lãi suất chiết khấu theo quy định của ngân hàng. Phí chiết khấu có thể được tính như lãi chiết khấu hoặc tính theo một tỷ lệ phần trăm trên mệnh giá hoặc là một số tiền lãi cụ thể do ngân hàng qui định. HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG IV 1.Trình bày nội dung của nghiệp vụ chiết khấu. Phân tích ưu điểm của nghiệp vụ này đối với ngân hàng thương mại. 2.Trình bày sự khác nhau giữa phương thức thấu chi, cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức tín dụng. Phân tích ưu điểm, nhược điểm của mỗi phươn thức cho vay đó. 3.Phân tích đặc điểm của tín dụng tiêu dùng. 4.Phân tích cơ sở để ngân hàng xác định mức cho vay và thời hạn cho vay. 5.Quy trình chiết khấu giấy tờ có giá có gì khác quy trình cho vay ngắn hạn? 6.Thế nào là cho vay theo hạn mức tín dụng? Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng cho khách hàng nào? Việc xác định hạn mức tín dụng căn cứ vào những cơ sở nào? 7.Thế nào là cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động thiếu hụt? Các phương pháp cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt? TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 4 Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống của khách hàng. Việc cho vay kinh doanh của ngân hàng tài trợ vốn kinh doanh cho nhiều đối tượng khách hàng. Các hình thức cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp vốn, gồm hai loại chính: cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản. Cho vay bổ sung vốn lưu động nhằm tài trợ thêm vốn lưu động cho các hoạt động sản xuất
  13. kinh doanh của khách hàng. Khi vay tiền người vay dùng chính thu nhập từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ cho ngân hàng nên các yếu tố quan trọng mà ngân hàng tập trung vào xem xét là: khả năng kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng. Cho vay trên tài sản bao gồm chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất, bao thanh toán. CHƯƠNG V: CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Mục tiêu của chương: Cung cấp cho người đọc các nghiệp vụ cấp tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại và các thức thẩm định dự đầu tư trước khi ra quyết định cho vay. Cho vay trung và dài hạn là các khoản cho vay có thời hạn trên 1 năm. Ở Việt Nam hiện nay, các khoản cho vay trên 1 năm đến 5 năm được gọi là cho vay trung hạn, trên 5 năm gọi là cho vay dài hạn. Khi cho vay trung và dài hạn cần chú ý một số điểm sau Một là: Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án. Cho vay trung và dài hạn với thời hạn dài, độ rủi ro cao hơn so với cho vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có đảm bảo, ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng vay phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào tính chất của từng dự án, mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Ở Việt Nam, tùy theo từng ngân hàng qui định tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án. Hai là: Thời hạn trả nợ, cách thanh toán nợ và nguồn trả nợ. Thời hạn trả nợ vốn vay phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm của dự án đầu tư, nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án mang lại cao. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn nếu được sự đồng ý của ngân hàng cho vay. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Nguồn trả nợ đối với khoản vay trung và dài hạn nhìn chung khác với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên, cho nên nguồn trả nợ chính của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại. Ba là: Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn Đối với khoản cho vay trung vài dài hạn có thể giải ngân một lần, hoặc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng vay đúng mục đích. Ngân hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh.
  14. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn thành. Bốn là: Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, có thể là lãi suất cố định trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến đổi tùy thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hoặc lãi suất liên ngân hàng của một số thị trường như: Libor, Sibor. 1. Cho vay theo dự án đầu tư 1.1. Dự án đầu tư Dự án đầu tư là một tập hồ sơ trong đó trình bày đầy đủ việc phải làm và chi phí để làm việc đó. - Đặc điểm Có mục tiêu rõ ràng cần đạt tới khi thực hiện Hoạt động của dự án có kế hoặch về tiến độ và trách nhiệm Có tính bất ổn và chứa đựng nhiều rủi ro 1.2. Thẩm định dự án đầu tư - Mục đích Đánh giá chính xác về tính khả thi, tính hiệu quả và khả năng hoàn trả nợ của DAĐT Tham gia đóng góp ý kiến cho chủ đầu tư với mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án đầu tư Xác định được số tiền cho vay tối đa, thời hạn cho vay, vấn đề đảm bảo tiền vay - Trình tự và nội dung thẩm định: Đánh giá tổng thể dự án đầu tư + Xem xét đánh giá sơ bộ các nội dung quan trọng của DADT. Mục tiêu đầu tư của DADT Mức độ cần thiết đầu tư và quy mô đầu tư Đầu ra của PADT Kế hoạch kinh doanh được thực hiện từ những nguồn nào
  15. Thời gian dự kiến thực hiện DADT + Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của DADT Mô tả sản phẩm Tình hình nhu cầu thị trường về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của DADT Tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định Tổng nhu cầu trong tương lai về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của DADT Mức tiêu thụ gia tăng hằng năm của thị trường nội địa và khả năng sản xuất sản phẩm + Đánh giá về cung sản phẩm Tổng mức cung dự kiến và mức độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ này Năng lực sản xuất và đáp ứng nhu cầu trong nước của DADT + Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm Thị trường nội địa: mẫu mã, chất lượng giá cả sản phẩm của phương án, dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, mức độ phù hợp với xu hướng thị hiếu của người tiêu dùng Thị trường nước ngoài: sản phẩm có đạt tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không, chất lượng, mẫu mã có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu, sản phẩm của Việt Nam đã xâm nhập được vào thị trường dự kiến xuất khẩu chưa + Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối Sản phẩm của phương án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào Mạng lưới phân phối ra sao, đã được phân phối chưa + Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của PA/DADT Cần bao nhiêu nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ cho sản xuất Các nhà cung cấp, khả năng cung ứng và mức độ tín nhiệm của họ Biến động về giá mua, giá nhập khẩu, tỷ giá trong trường hợp nhập khẩu + Đánh giá, xem xét về phương diện kỹ thuật
  16. Địa điểm xây dựng: Xem xét cơ sở hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư, thuận lợi và khó khăn về giao thông, điện nước, thị trường tiêu thụ Nguồn cung cấp nguyên vật liệu Công nghệ, thiết bị có tiên tiến và phù hợp với trình độ hiện tại, tương lai không, lý do lựa chọn công nghệ này… + Đánh giá về phương diện tổ chức quản lý dự án Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án Xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu Đánh giá nguồn nhân lực của dự án: số lượng, tay nghề, trình độ kỹ thuật, khả năng cung ứng nguồn nhân lực… + Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn Tổng vốn đầu tư Khi thẩm định tổng vốn đầu tư, cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, biến động tỷ giá. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án Phải đánh giá được tiến độ thực hiện DA và nhu cầu cho từng giai đoạn, xem xét tính hợp lý của từng nguồn vốn tham gia vào các giai đoạn. + Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của DA Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư Đánh giá về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm Đánh giá khả năng cung ứng vật tư, nguyên liệu đầu vào Các chế độ thuế hiện hành Các chỉ tiêu đánh giá: NPV, IRR, ROA, ROE,PP… 1.3. Các chỉ tiêu cơ bản Nhóm chỉ tiêu dự án: thời gian hoàn vốn, cơ cấu vốn, hiệu quả doanh thu, chi phí Nhóm chỉ tiêu do ngân hàng tính Mức cho vay: Nhu cầu vay vốn khách hàng = ∑ chi phí thực hiện dự án – VCSH – Vốn khác
  17. ∑ Chi phí thực hiện dự án = Chi phí xây lắp + Chi phí thiết bị + Chi phí khác Khả năng cung ứng tín dụng của ngân hàng Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng = NV huy động trung và dài hạn + %NV ngắn hạn cho vay trung và dài han + Vốn tự có còn lại của NHTM – Dư nợ trung và dài hạn Vốn tự có còn lại = VTC – TSCD – Vốn liên doanh, liên kết Khả năng giải ngân = Nguồn quỹ - DTBB đảm bảo khả năng thanh toán Giới hạn tín dụng: dư nợ tối đa NHNN quy định, giá trị tsdb Mức cho vay là nhỏ nhất của 3 nhân tố trên Thời hạn cho vay = Thời gian thực hiện dự án + Thời gian trả nợ Thời gian trả nợ = ∑ vốn vay/ nguồn trả nợ mỗi kỳ Nguồn trả nợ mỗi kỳ = Khấu hao + Lợi nhuận + vốn khác Dự án mới lợi nhuận mới được tính toán bộ Dự án mở rộng lợi nhuận được tính giá trị tăng thêm so với trước 2. Cho thuê tài chính Giao dịch thuê tài sản là một hợp đồng thương mại, trong đó người sở hữu tài sản( người cho thuê) đồng ý cho một người nào đó( người đi thuê) được quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian để đổi lấy một chuỗi thanh toán định kỳ. Chuỗi thanh toán định kỳ thường có đặc tín của một dòng tiền đều, có thể được trả từng tháng hay nửa năm( semi-annual), với đợt trả đầu tiên thường là ngay sau khi hợp đồng được ký kết. Kết quả là dòng tiền thuê trong nghiệp vụ cho thuê là một dòng tiền đều đầu kỳ. Tuy nhiên, cách thức chi trả tiền thuê có thể được thiết kế để phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Ví dụ, một nhà sản xuất thuê một máy để sản xuất, thời gian đầu thường là thời gian vận hành có tính thử nghiệm trước khi đi vào sản xuất đại trà. Trong trường hợp này, người cho thuê có thể đồng ý với phương án theo đó khoản tiền mà người đi thuê phải trả trong những năm đầu thấp hơn những năm sau đó. Với hợp đồng thuê, công ty có một phươn án khác để có tài sản sử dụng thay vì mua sắm tài sản. Hơn thế nữa, với việc quyết định thuê tài sản công ty cùng một lúc ra hai quyết định đầu tư vừa quyết định nguồn vốn. Điều này giúp cho công ty đạt được mục tiêu có tài sản sử dụng trong điều kiện hạn chế nguồn vốn. 2.1. Các loại thuê tài sản Trong một giao dịch cho thuê, về pháp lý, người cho thuê có quyền sở hữu tài sản, người đi thuê không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng tài sản trong thời gian thuê. Dịch vụ đi kèm cũng rất khác nhau, đối với thuê tài chính có dịch vụ trọn gói
  18. chịu trách nhiệm duy tu bảo dưỡng, mua bảo hiểm và thậm chí đóng thuế tài sản. Ngược lại, đối với loại thuê tài sản không bao gồm dịch vụ, người đi thuê sẽ chịu trách nhiệm duy tu bảo dưỡng và đóng thuế tài sản. Thông thường, thuê tài chính là loại thuê tài sản không bao dịch vụ. Có nhiều hình thức thuê khác nhau được phân biệt căn cứ vào tính chất của từng hợp đồng cho thuê. 2.1.1. Thuê hoạt động hay thuê vận hành Một hợp đồng thuê hoạt động là một hợp đồng thuê ngắn hạn và người cho thuê được quyền kết thúc hợp đồng trước thời hạn. Chi phí thuê thường bao hàm cả hao mòn tài sản, chi phí bảo dưỡng, bảo hiểm và mức lợi nhuận của bên cho thuê. Chi phí thuê thường cao vì bên cho thuê chịu nhiều rủi ro đối với sự lạc hậu và giảm giá trị của thị trường tài sản. 2.1.2. Thuê tài chính Thuê tài chính còn được gọi là thuê vốn, đơn giản vì đây là một phương pháp tài trợ. Thông thường một hoạt động thuê tài chính được tiến hành qua các bước sau: người đi thuê lựa chọn tài sản và thương lượng giá cả, sau đó sẽ thương lượng với một công ty cho thuê tài sản. Công ty cho thuê với tư cách là người cho thuê sẽ mua tài sản và chuyển thẳng tài sản đến bên thuê. Người đi thuê trong tình huống này giống như đi vay một khoản nợ và ngược lại người cho thuê là người cho vay với tư cách là một chủ nợ có bảo đảm. Cách khác là người đi thuê bán tài sản mà mình đang sở hữu cho bên cho thuê, sau đó thuê lại tài sản này. Thường phương pháp này được áp dụng tỏng ngành bất động sản… Thuê tài chính là một hình thức vay vốn. Ký kết một hợp đồng thuê tài chính giống như đi vay tiền. Khi một hợp đồng thuê tài chính được ký kết, người thuê lập tức có một luồng tiền vào, do người thuê không phải bỏ tiền ra mua tài sản. Nhưng người thuê cũng phải cam kết trả các khoản phí thuê quy định cụ thể trong hợp đồng thuê. Người sử dụng lẽ ra có thể đi vay toàn bộ số tiền ngang với giá tài sản bằng hợp đồng vay phải trả cả lãi lẫn gốc vốn cho chủ nợ. Chính vì vậy, dòng tiền của hợp đồng thuê tài chính và vay nợ cũng tương tự nhau. Trong từng trường hợp, công ty đã vay tiền mặt tại thời điểm ký kết và có nghĩa vụ trả lại tiền trong thời gian tiếp theo. Các hợp đồng thuê tài chính cũng khác nhau về mảng dịch vụ do phía chủ cho thuê cung cấp. Trong một hợp đồng thuê trọn dịch vụ hay thuê bao, chủ cho thuê sẽ chịu trách nhiệm bảo trì và bảo hiểm trang thiết bị, đồng thời phải trả các loại thuế tài sản phát sinh. Trong hợp đồng thuê trần, người thuê đồng ý thực hiện phần bảo trì, bảo hiểm, và trả các khoản thuế đánh trên tài sản thuê. Thuê tài chính thường được ký kết dưới dạng thuê trần. Hầu hết hợp đồng thuê tài chính được ký kết để thuê các loại tài sản mới xuất xưởng. Người thuê xác định và chọn lựa loại trang thiết bị, thu xếp với các công ty cho thuê để họ mua đúng loại tài sản mình muốn từ hãng sản xuất, và ký một hợp đồng thuê với công ty cho thuê. Đây gọi là thuê trực tiếp. Trong trường hợp khác, công ty bán tài sản mình đang sở hữu và thuê lại tài sản này từ người mua. Giao dịch bán đi rồi thuê lại này thường gặp trong lĩnh vực bất động sản. Ví dụ công ty T cần huy động tiền
  19. mặt bằng bán một phân xưởng nhưng vẫn muốn tiếp tục sử dụng phân xưởng này. Công ty T có thể thực hiện việc này bằng cách bán phân xưởng của mình cho một công ty cho thuê để lấy tiền, đồng thời, ký lại một hợp đồng thuê dài hạn với chủ sở hữu mới để được quyền tiếp tục sử dụng phân xưởng đó. Quyền sở hữu phân xưởng này về mặt pháp luật được chuyển sang công ty cho thuê, nhưng quyền sử dụng phân xưởng vẫn còn thuộc về công ty X. Thông thường, để phân biệt một hợp đồng thuê có phải là thuê tài chính hay không, người ta xem xét xem nội dung hợp đồng thuê có thể hiện một trong các yếu tố sau đây hay không? Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho người thuê khi chấm dứt thời hạn thuê. Hợp đồng có quy định quyền chọn mua. Thời hạn thuê tối thiểu bằng 75% thời gian hữu dụng của tài sản. Hiện giá của các khoản tiền thuê phải lớn hơn 90% hoặc bằng giá thị trường của tài sản tại thời điểm thuê. Một hợp đồng thuê có một trong bốn yếu tố trên được xem là hợp đồng thuê tài chính hay thuê vốn. Nếu không, được xem là thuê hoạt động. Trong nghiệp vụ cho thuê tài sản nói chung hay cho thuê tài chính nói riêng, khách hàng tiềm năng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp hoặc công ty có nhu cầu đầu tư hoặc mua sắm tài sản cố định nhưng có nhu cầu sử dụng tài sản không thường xuyên hoặc khách hàng có nhu cầu sử dụng tài sản thường xuyên nhưng đang kẹt nguồn vốn để đầu tư tài sản đó. 2.1.2.1. Đặc điểm Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng, trong đó mục đích của người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu lãi tiền vốn đầu tư, còn mục đích của người đi vay cũng như người đi thuê là sử dụng vốn. Đặc điểm: Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận. Thời hạn cho thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong thời gian này người đi thuê không được hủy ngang hợp đồng. Hết thời hạn của hợp đồng thuê, người thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên. Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp xử lý kịp thời. 2.1.2.2.Các hình thức cho thuê tài chính chủ yếu
  20. Giao dịch cho thuê tài chính rất đa dạng, có thể phân chia thành nhiều loại theo các tiêu thức khác nhau: Một là: Căn cứ vào số bên tham gia trong hợp đồng cho thuê tài chính. a. Cho thuê tài chính có sự tham gia của 3 bên Đa số các giao dịch cho thuê tài chính là thỏa thuận giữa 3 bên: Người đi thuê, người cho thuê và nhà cung cấp. Hình thức thỏa thuận thuê tài chính này thường được thực hiện dưới dạng hợp đồng thuê trả hết. Trong hình thức giao dịch này, các bên liên quan có quyền và nghĩa vụ sau: Bên cho thuê: Là công ty cho thuê tài chính, các đơn vị trực thuộc công ty cho thuê tài chính và các chi nhánh ngân hàng được ủy thác thực hiện nghiệp vụ cho thuê. Bên cho thuê có quyền và nghĩa vụ sau: Xét duyệt tài trợ cho thuê Xác nhận các chi tiết về giá cả tài sản từ phía người đi thuê và nhà cung cấp. Thực hiện, ký kết hợp đồng cho thuê với người đi thuê và hợp đồng mua tài sản đối với nhà cung cấp. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Bên đi thuê: Là các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình. Bên đi thuê có quyền và nghĩa vụ sau: Lựa chọn, thỏa thuận với bên cung cấp về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, các hình thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản thuê. Trực tiếp nhận tài sản thuê từ bên cung cấp theo thỏa thuận trong hợp đồng mua tài sản. Quyết định mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính. Nhà cung cấp: Đàm phán với bên đi thuê về tài sản Ký kết hợp đồng mua bán tài sản với bên cho thuê Cung cấp dịch vụ sau bán hàng b. Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên Đây là hình thức mà bên cho thuê sử dụng máy móc, thiết bị của họ tài trợ cho người đi thuê. Bên cho thuê thường là nhà sản xuất, hoặc các tổ chức tài chính. Vốn tài trợ hoàn toàn do bên cho thuê đảm nhiệm, bên cho thuê có thể mua lại thiết bị khi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2