intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Phay, bào, mặt phẳng bậc, rãnh, cắt đứt, đuôi én (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:57

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Phay, bào, mặt phẳng bậc, rãnh, cắt đứt, đuôi én (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trình độ: Trung cấp)" được biên soạn với mục tiêu giúp sinh viên trình bày được các các thông số hình học của dao bào xén, bào rãnh, bào góc; nắm được các các thông số hình học của dao phay mặt phẳng bậc, dao phay rãnh, cắt đứt, phay góc; nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao bào xén, bào rãnh, bào góc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Phay, bào, mặt phẳng bậc, rãnh, cắt đứt, đuôi én (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trình độ: Trung cấp) - Trường Trung cấp Tháp Mười

  1. SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ĐỒNG THÁP TRƯỜNG TRUNG CẤP THÁP MƯỜI  GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN: PHAY, BÀO, MẶT PHẲNG BẬC, RÃNH, CẮT ĐỨT, ĐUÔI ÉN NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP NGHỀ Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-… ngày…….tháng….năm ......... …………........... Của………………………………. 1
  2. ............, năm.................. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Phay, bào là một trong những môn học quan trọng của học viên nghề cắt gọt kim loại. Nhằm đáp ứng nhu cầu học tập và tham khảo của học viên cũng như giáo viên chúng tôi biên soạn cuốn giáo trình này. Trong quá trình biên soạn, dù rất cố gắng nhưn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, rất mong đón nhận những ý kiến đóng góp chân thành của quý thầy cô, các em học sinh để giáo trình này ngày càng hoàn thiện hơn. …............, ngày…..........tháng…........... Năm…… Tham gia biên soạn 1. Chủ biên 2………. 3……….. 3
  4. MỤC LỤC Đề mục trang 4
  5. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: Phay, bào, mặt phẳng bậc, rãnh, cắt đứt, đuôi én. Mã mô đun: MĐ 18 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: - Vị trí: + Được bố trí vào học kì 2 của khóa học. + Trước khi học môđun này học sinh phải hoàn thành MĐ17. - Tính chất: + Là môđun chuyên môn nghề. - Ý nghĩa và vai trò của mô đun: + Là môđun hình thành kỹ năng gia công mặt phẳng bậc, rãnh, rãnh và chốt đuôi én. Mục tiêu của mô đun: - Kiến thức: + Trình bày được các các thông số hình học của dao bào xén, bào rãnh, bào góc. + Trình bày được các các thông số hình học của dao phay mặt phẳng bậc, dao phay rãnh, cắt đứt, phay góc. + Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao bào xén, bào rãnh, bào góc. + Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao phay mặt phẳng bậc, dao phay rãnh, cắt đứt, phay góc. + Trình bày được yêu cầu kỹ thuật khi phay, bào mặt phẳng bậc, rãnh, cắt đứt, đuôi én. + Nêu được cácànguyên nhân gây sai hỏng, biện pháp khắc phục. 5
  6. - Kỹ năng: + Mài được dao bào xén, dao bào rãnh, cắt đứt, dao bào góc đúng góc độ, đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và máy. + Vận hành thành thạo máy phay, bào để gia công mặt phẳng bậc, rãnh, cắt đứt rãnh chốt đuôi én đúng qui trình qui phạm, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn cho người và máy. - Năng lực tự chủ và tráchnhiệm: + Rèn luyện được tính kỷ luật, nghiêm túc, có tinh thần tráchànhiệm cao trong học tập. + Chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ trong quá trình học. + Thực hiện đúng quy trình an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. Nội dung của môđun: 6
  7. BÀI 1 PHAY, BÀO MẶT PHẲNG BẬC Giới thiệu: Các thiết bị cơ khí nói chung, thường gặp các dạng mặt phẳng ngang, mặt phẳng song song và vuông góc, mặt bậc, mặt nghiêng, các mặt định hình... Phay,bào mặt bậc làmột trong những bài tập cơ bản mà học sinh thực hiện trong hệ thống các bài tập cơ bản. Mục tiêu: - Trình bày được các yếu tố cơ bản, đặc điểm của các lưỡi cắt, các thông số hình học của dao bào xén, dao phay mặt phẳng bậc. - Trình bày được yêu cầu kỹ thuật khi phay, bào mặt phẳng bậc. - Mài được dao bào xén lưỡi cắt thẳng, đúng góc độ, đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và máy. - Vận hành thành thạo máy phay, bào để gia công mặt phẳng bậc đúng qui trình, qui phạm, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn cho người và máy. - Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục. - Rèn luyện được tính kỷ luật, nghiêm túc, có tinh thần tráchànhiệm cao trong học tập. - Chủ động, tích cực thực hiện nhiệm vụ trong quá trình học. - Thực hiện đúng quy trình an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. Nội dung chính: 1. Khái niệm và yêu cầu kỹ thuật của mặt phẳng bậc 1.1. Khái niệm mặt phẳng bậc Bậc là cái vết được hình thành bởi hai mặt phẳng vuông góc với nhau. Chi tiết mặt bậc có thể một, hai, ba, hoặc nhiều bậc. Bậc có những yêu cầu kỹ thuật khác nhau, phụ thuộc vào công dụng sản phẩm, dạng sản xuất, độ chính xác về kích thước, hình dạng, vi trí tương đối, độ bóng bề mặt của chi tiết. 7
  8. 1.2. Yêu cầu kỹ thuật của mặt bậc ­ Đúng kích thước: Kích thước thực tế với kích thước được ghi trên bản vẽ. ­ Sai lệch hình dạng hình học không vượt quá phạm vi cho phép bởi độ không phẳng. ­ Sai lệch về vị trí tương quan giữa các bề mặt bậc so với bề mặt mặt đáy, mặt trên, độ không song song giữa mặt phẳng đáy với mặt trên, độ không vuông góc giữa các mặt kế tiếp, độ không đối xứng, độ không sai lệch giữa các mặt phẳng. ­ Độ nhám bề mặt theo yêu cầu đề ra. 2. Phay mặt bậc Để gia công được các mặt bậc tùy theo độ chính xác, độ phức tạp và các yêu cầu kỹ thuật của chi tiết. Có các phương pháp phay khác nhau và sử dụng các dụng cụ gá khác nhau nhằm đảm bảo độ cứng vững trong quá trình gia công. Ví dụ như: Phay bậc bằng dao phay đĩa (trên máy phay ngang) và phay bằng dao phay trụ đứng (trên máy phay đứng)… 2.1. Phay mặt bậc bằng dao phay đĩa Trên máy phay ngang, mặt bậc được phay bằng một hoặc hai dao phay đĩa. Tùy công việc cụ thể, có thể dùng dao phay đĩa (hình 1.2) có 1, 2, hoặc 3 mặt cắt với răng thẳng hoặc răng chéo; liền khối hoặc răng chấp. Tốt nhất là kiểu răng chéo trái chiều nhau từng đôi một và cách một răng có một lưỡi cắt cùng một phía (theo nguyên tắc cấu tạo răng lưỡi cưa gỗ). Để cho dao cắt được nhẹ và dễ thoát phoi, răng dao cần có góc dốc β = 100. Chọn dao nên có bề rộng B lớn hơn chiều rộng của bậc cần phay ít nhất 1mm để có thể phay hoàn thành bậc đó trong một lắt cắt. đường kính dao vừa đủ, sao cho khi phay ngập hết chiều cao của bậc mà trục dao (kể cả vòng lót) không chạm phải mặt bậc trên của phôi. Số răng dao (Z) được chọn chủ yếu theo cơ tính vật liệu phôi, nếu phôi mềm dẻo thì dao ít răng, Tùy theo kích thước và hình dạng, phôi được gá trực tiếp lên bàn máy (với bích-bulông), hoặc gá trên êtô máy trên đồ gá khác, giống như khi phay mặt phẳng. Ngoài yêu cầu chung là định vị và kẹp chặt bảo đảm, còn cần chú ý sao cho không bị vướng hoặc dao không cắt phạm vào đồ gá. Nếu dùng đồ gá đặc biệt (sản xuất hàng loạt), nên có cữ so dao để giới hạn tầm hoạt động của dao, tránh dùng dụng cụ kiểm trong khi gia công. Cũng có thể giới hạn bằng đồng hồ 8
  9. so. Khi phay mặt bậc bằng dao phay đĩa ta sử dụng các phiến tỳ, cữ để xác định chiều rộng của bậc khi phay. (Hình 1.3) phay mặt bậc bằng tổ hợp dao điều chỉnh. Trên hình này ta sử dụng một loại vòng định cữ. Loại vòng gồm một vòng tròn ngoài có thang chia tròn ôm lấy vòng tròn chia trong. Vòng tròn chia trong có thang chia được lắp trên trục gá để điều chỉnh khoảngcách dao (4), dùng cờlê (5) quay trên vòng tròn (6) có vành chia độ để tính lượng dịch chuyển. Gá sơ bộ bằngvòng đệm cứng (3) trên trục gá (1) và giá treo (2). Sử dụng dao phay trong trường hợp này ta nên sử dụng dao phay cùng cỡ. Chế độ cắt gọt khi phay bậc bằng dao phay thép gió P9, vật liệu phôi là thép carbon δB = 75KG/ mm2. Tham khảo các trị số ở (bảng 1.1.) Chế độ cắt gọt khi phay bậc trên thép carbon bằng dao phay đĩa có 2 hoặc 3 mặt cắt. Chiều sâu cắt t mm D Z B Sr 4 8 12 18 v n s v n s v n s v n s 0.0 49. 30 17 15 211 40.5 248 36 220 - - - 8 8 1 2 3 1 0.0 22 18 16 38. 16 14 75 5 53 202 4.7 - - - 8 5 5 5 7 6 4 8 0.0 21 13 20 43. 18 10 58.5 49.2 113 - - - 3 8 4 2 5 5 0 0.0 18 41. 14 36. 13 32. 51 288 235 208 115 184 8 0 5 7 8 0 6 2 0.0 19 19 44. 15 15 39. 14 14 12 90 6 54.7 35.2 124 0 5 3 3 4 7 7 6 0 0 4 0.0 61. 21 43 50. 17 10 44. 15 39. 14 95 84 3 9 8 1 3 8 7 6 8 5 0 110 2 6 0.0 15 26 12 21 38. 19 33. 55 43 111 98 173 2 8 3 9 4 8 2 5 8 0.0 56. 16 18 13 14 41. 13 36. 10 26.2 119 116 5 9 5 1 4 7 2 1 4 5 0.0 64. 18 12 52 15 10 46. 13 89 40. 118 78 9
  10. 3 8 6 3 1 0 5 5 9 2.2 Phay bậc bằng dao phay mặt đầu Ngoài những mặt ưu điểm vượt trội của dao phay mặt đầu khi phay các mặt ngang, mặt phẳng song song và vuông góc. Loại dao này còn sử dụng khá rộngrãi trong khi phay mặt bậc. Các mặt bậc thường là những mặt bậc có kích thước khá lớn và các vật liệu có độ cứng khá cao như: Các phôi có võ cứng (đúc, rèn) với lượng dư lớn, nên dùng dao phay mặt đầu có rãnh xoắn trên mặt trụ. Phôi cũng được gá như trong trường hợp phay bằng dao phay đĩa. Lần lượt phay từng bên bậc đạt đủ chiều rộng và chiều sâu trong một lát cắt. Trường hợp cần độ nhẵn tốt thì để lượng dư nhỏ cho lát cắt tinh. Vì dao phay mặt đầu có độ cứng vững tốt nên sử dụng chế độ cắt cao, năng suất được tăng lên, giá thành sản phẩm sẽ hạ, chiều sâu cắt khi phay mặt đầu bằng dao phay mặt đầu có thể lên đến 20 - 50mm. Chú ý: Khi lắp dao phải đúng chiều sao cho trong quá trình phay, phân lực cắt gọt chiều trục Px tác dụng lên phía trên, tức là có xu hướng cắm dao chặt hơn vào trục máy. 2.3. Phay bậc bằng dao phay trụ Đối với các mặt bậc có chiều sâu nhỏ nhưng có chiều rộng phay lớn thì thường sử dụng dao phay trụ có chuôi côn loại tiêu chuẩn, hoặc dao phay trụ đứng cải tiến. Khi gia công mặt bậc có phôi từ đúc, hoặc rèn có độ cứng cao người ta còn sử dụng các loại dao phay trụ đứng có rãnh xẻ phoi ở các lưỡi cắt trên hình trụ. Loại dao phay này phay rất ổn định, có tốc độ cắt cao, năng suất tăng 60 - 70%so với dao phay tiêu chuẩn. 2.4. Các bước tiến hành phay mặt bậc. ­ Chuẩn bị máy, vật tư, thiết bị + Chọn máy, thử máy kiểm tra độ an toàn về điện, cơ, hệ thống bôi trơn, điều chỉnh các hệ thống trượt của bàn máy. + Chọn phôi và kiểm tra phôi (vạch dấu nếu cần) + Chọn êtô, hay thay đổi đồ gá phù hợp 10
  11. + Sau khi đọc bản vẽ phải xác định được mặt cần cắt, số lần gá, số lần cắt, phương pháp kiểm tra. + Chọn và sắp xếp nơi làm việc. ­ Gá phôi và rà phôi + Chọn chuẩn gá + Gá, rà hiệu chỉnh phôi và xiết chặt ­ Chọn dao, gá và và hiệu chỉnh dao. + Chọn dao phay: Mặt đầu; trụ đứng; dao phay cắt,.. + Gá dao, xiết nhẹ, điều chỉnh và xiết chặt dao ­ Chọn tốc độ cắt ­ Chọn chiều sâu cắt. ­ Chọn phương pháp tiến dao. Theo hướng tiến dọc ­ Phay thô bậc ­ Phay tinh bậc ­ Kiểm tra kích thước, độ phẳng, độ nhám, độ song song và vuông góc giữa các mặt bậc. Dùng giũa làm sạch cạch sắc, kiểm tra đúng kỹ thuật. 2.5. Trình tự các bước thực hiện phay mặt bậc TT Bước công việc Chỉ dẫn thực hiện 1 Nghiên cứu bản vẽ ­ Đọc hiểu chính xác bản vẽ. ­ Xác định được tất cả các yêu cầu kỹ thuật của chi tiêt gia công. ­ Chuyển hóa các ký hiệu thành các kích thước gia công tương ứng. 2 Lập quy trình ­ Nêu rõ thứ tự các bước gia công. Gá đặt, dụng cụ cắt, dụng cụ đo, chế độ cắt. ­ Đặt tên gọi cho từng mặt bậc cần gia công. 11
  12. 3 Chuẩn bị vật tư, ­ Phôi đủ lượng dư gia công. thiết bị, dụng cụ ­ Đủ dao phay trụ, dao phay mặt đầu, dao phay đĩa… ­ Bàn máp, cây rà, thước vạch dấu, thước cặp có thanh đo sâu, dưỡng, ê ke 900 và các dụng cụ cầm tay. ­ Đầy đủ trang bị bảo hộ lao động. ­ Dầu bôi trơn ngang mưc quy định. ­ Tình trạng máy làm việc tốt, an toàn. 4 Gá và rà phôi ­ Rà êtô hay dụng cụ gá khác vuông góc với hướng tiến dao. ­ Xá định chuẩn gá chính xác. ­ Chọn chuẩn thô. ­ Mặt đáy của bậc cách hàm ê tô gá khoảng 5- 10mm. ­ Kẹp phôi vừa đủ, dùng bàn rà rà mặt đáy của bậc ở hai mặt đối diện nhau. ­ Điều chỉnh cho mặt đáy của bậc song song với bàn máy, kẹp chặt phôi. ­ Rà lại lần cuối và kết thúc. 5 Gá và điều chỉnh ­ Dùng giẻ lau cẩn thận đói với trục gá dao, các dao loại ống lót, bạc lót. ­ Dao gá gần tâm nếu có thể đối với việc sử dụng dao phay trụ nằm. ­ Tâm dao vuông góc với bề mặt cần gia công đối với dao phay mặt đầu. ­ Xiết chặt dao. 6 Phay ­ Chọn chế độ cắt, lượng chạy dao răng sr ­ Cho dao tiến gần phôi xác định chiều sâu, chiều rộng phay. ­ Khóa chặt các hệ thống tay quay bàn dao lên 12
  13. xuống, bàn dao ngang sau khi điều chỉnh chiều sâu cắt. ­ Chỉnh cử chạy của bàn dao dọc nằm trong khoảng chiều dài cắt. 7 Kiểm tra độ phẳng, ­ Đặt các mặt phẳng đã gia công xuống bàn máp. nhẵn. ­ Kiểm tra khe hở giữa cạnh êke với mặt gia công . Có thể dùng bằng mắt thường, khe hử khi ánh sáng lọt qua đều, hoặc căn lá để kiểm tra nếu nằm trong phạm vi cho phé. ­ Dùng thước cặp kiểm tra 4 góc của chi tiết (xác định các lần đo thống nhất sau đó đánh giá kết quả) ­ Các kết quả ở 4 vị trị bằng hau cho ta xác định độ song song giữa mặt phẳng đã gia công so với mặt phẳng đối diện. 3. Bào mặt bậc 3.1. Gá và rà phôi Khi bào mặt bậc ta phải chọn chuẩn gá cho phù hợp, có thể sử dụng chuẩn thô khi các mặt phẳng chưa được gia công và chọn chuẩn tinh cho phôi đã có các mặt đãđược gia công. Khi chọn được mặt chuẩn (thô hoặc tinh) thì mặt chuẩn đó được gá áp sát vào hàm êtô cố định. Mặt đáy của bậc phải cao hơn hàm êtô từ 5 - 10mm. Điều chỉnh cho hàm êtô cố định song song với hướng tiến của dao (có thể xoay 900 nếu cần thiết). Ngoài ra ta sử dụng cách kẹp đơn giản như giá kẹp bằng bu lông với thanh kẹp thẳng (hình 1.6.a) và bằng thanh kẹp cong (hình 1.6.b). Dùng để bào những mặt bậc nhỏ, có chiều sâu cắt thấp. Rà và hiệu chỉnh phôi sao cho hướng cắt song song với hướng tiến của dao. 3.2. Gá và điều chỉnh dao Khi bào mặt bậc, thường sử dụng dao bào xén trái và dao bào xén phải. Dao bào xén thường có góc cắt β = 70 - 80 0. Dao bào tinh có góc mũi dao có r = 0.1 - 0.5mm. Dao bào được gá lên giá bắt dao. Tâm của dao luôn luôn vuông góc với mặt phẳng ngang để tránh hiện tượng trong quá trình bào dao bị xô lệch. 13
  14. 3.3. Điều chỉnh máy Đói với vật gia công trên máy bào ngang việc điều chỉnh máy được chia ra hai bước: ­ Một là xác định khoảng chạy đầu bào được xác định theo công thức: L hành trình = chiều dai phôi + 3.5 chiều rộng cán dao. ­ Hai là điều chỉnh đầu bào ra vào cho phù hợp với khoảng chạy dao nghĩa là: Phần trong của dao sẽ là 2 chiều rộng cán dao, phần ngoài của dao sẽ bằng 1.5 chiều rộng của cán dao. Tốc độ của đầu bào được xác định theo bảng tốc độ đầu bào tương ứng với chiều dài của vật gia công. 3.4.Tiến hành bào. Khi bào mặt phẳng ngang, mặt phẳng song song và vuông góc, tùy theo tính chất vật liệu, độ chính xác của chi tiết, độ phức tạp mà ta có những bước tiến hành cụ thể sau: ­ Chuẩn bị máy, vật tư, thiêt bị. + Thử máy kiểm tra độ an toàn về điện, cơ, hệ thống bôi trơn, điều chỉnh các hệ thông trượt của dầu bào và bàn máy. + Chọn phôi và kiểm tra phôi (vạch dấu nếu cần). + Chọn êtô, hay thay đổi đồ gá phù hợp. + Sau khi đọc bản vẽ phải xác định được số lần gá, số lần cắt, phương pháp kiểm tra. + Chọn và sắp xếp nơi làm việc. ­ Gá và rà phôi + Chọn chuẩn gá. + Gá, rà hiệu chỉnh phôi và xiết chặt. ­ Chọn dao, gá và hiệu chỉnh dao. + Chọn dao bào xén trái, hoặc phải. + Đặt dao vào giá dao, xiết nhẹ, điều chỉnh và xiết chặt dao. ­ Chọn tốc độ cắt (tốc độ đầu bào) ­ Chọn lượng chạy dao. 14
  15. Do tính chất của phương phápbào mặt bậc nên lượng chạy dao bằng chuyển động của đầu dao và được dịch chuyển bằng tay. ­ Chọn chiều sâu cắt. Tùy thuộc vào vật liệu giacông và vật liệu làm dao mà ta chọn chiều sâu cắt cho hợp lý. ­ Chọn phương pháp tiến dao Khi bào mặt bậc ta chọn phương pháp tiến dao bằng tay từ trên xuống. - Bào thô. - Bào tinh. - Kiểm tra kích thước, độ song song giữa mặt đáy và mặt trên, độ vuông góc giữa các mặt bậc. 3.5. Quy trình các bước tiến hành bào mặt bậc TT Bước công việc Chỉ dẫn thực hiện 1 Nghiên cứu bản vẽ ­ Đọc hiểu chính xác bản vẽ. ­ Xác định được tất cả các yêu cầu kỹ thuật của chi tiêt gia công. ­ Chuyển hóa các ký hiệu thành các kích thước gia công tương ứng. 2 Lập quy trình ­ Nêu rõ thứ tự các bước gia công. Gá đặt, dụng cụ cắt, dụng cụ đo, chế độ cắt. ­ Đặt tên gọi cho từng mặt bậc cần gia công. 3 Chuẩn bị vật tư, ­ Phôi đủ lượng dư gia công. thiết bị, dụng cụ ­ Dao bào xén. ­ Bàn máp, cây rà, thước vạch dấu, thước cặp có thanh đo sâu, dưỡng, ê ke 900 và các dụng cụ cầm tay. ­ Đầy đủ trang bị bảo hộ lao động. ­ Dầu bôi trơn ngang mưc quy định. ­ Tình trạng máy làm việc tốt, an toàn. 4 Gá và rà phôi ­ Rà êtô hay dụng cụ gá khác vuông góc với hướng 15
  16. tiến dao. ­ Xá định chuẩn gá chính xác. ­ Chọn chuẩn thô. ­ Mặt đáy của bậc cách hàm ê tô gá khoảng 5- 10mm. ­ Kẹp phôi vừa đủ, dùng bàn rà rà mặt đáy của bậc ở hai mặt đối diện nhau. ­ Điều chỉnh cho mặt đáy của bậc song song với bàn máy, kẹp chặt phôi. ­ Rà lại lần cuối và kết thúc. 5 Gá và điều chỉnh ­ Các góc của dao đúng yêu cầu kỹ thuật. dao ­ Dao được lắp vào giá lắp dao sao cho tâm của dao vuông góc với mặt phẳng ngang, mặt trước của dao tạo với mặt phẳng đứng một góc từ 5-7 0. Mặt sau của dao tạo với amwjt phẳng ngang một góc 7- 100. ­ Xoay nghiêng thớt dao đi một góc theo hướng cắt của lưỡi cắt chính. ­ Xiết chặt dao. 6 Bào ­ Điều chỉnh khoảng chạy hành trình, tốc độ đầu bào. ­ Cho dao tiến gần phôi xác định chiều sâu, chiều rộng phay. ­ Trong trường hợp nếu mặt bên không song song với hướng tiến của dao, ta có thể rà lại phôi theo hướng chuyển động của dao. ­ Chiều sâu cắt được xác định theo hướng tiến ngang của bàn máy, còn lượng tiến dao theo phương từ trên xuống dưới cảu đầu dao. ­ Bào từng lớp một. ­ Rà lại mặt đáy theo phương pháp bào mặt phẳng ngang. 16
  17. ­ Kiểm tra kích thước chiều rộng, chiều sâu bậc. 7 Kiểm tra độ phẳng, ­ Sau khi bào xong, ta có thể kiểm tra kích thước nhẵn. bằng thước cặp, pan me. ­ Kiểm tra độ vuông góc giữa các mặt bậc bằng ê ke 900. Dưỡng đo góc. ­ Kiểm tra độ nhám bằng phương pháp so sánh. ­ Kiểm tra hoàn thiện và giao nộp bài tập. 4. Dạng sai hỏng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục Các dạng sai Nguyên nhân Cách phòng ngừa và khắc phục hỏng ­ Sai số khi dịch chuyển bàn ­ Thận trọng khi điều chỉnh Sai số về máy. máy. kích ­ Hiệu chỉnh chiều sâu cắt sai. ­ Sử dụng dụng cụ kiểm tra và thước ­ Sai số do quá trình kiểm tra. phương pháp kiểm tra chính xác. ­ Sai hỏng trong quá trình gá ­ Chọn chuẩn gá và phôi gá Sai số về đặt. chưa chính xác. hình ­ Sự rung động quá lớn trong ­ Hạn chế sự rung độngcủa dạng khi bào. máy, phôi, dụng cụ cắt. hình học. ­ Bàn trượt mòn. ­ Điều chỉnh lại căn của sóng trượt ­ Gá kẹp chi tiết không chính ­ Gá kẹp đủ chặt. xác, không cững vững. ­ Làm sạch bề mặt trước khi ­ Không làm sạch mặt gá gá. Sai số về vị trí trước khi gá để gia công các mặt ­ Sử dụng mặt chuẩn gá và các tương phẳng tiếp theo. phương pháp gá đúng kỹ thuật. quan ­ Sử dụng dao có góc quá lớn. ­ Kiểm tra góc chuẩn của đầu giữa các ­ Xoay đầu dao không đúng dao. bề mặt góc. ­ Sử dụng và đo chính xác. ­ Sử dụng dụng cụ đo không chính xác. 17
  18. ­ Dao bị mòn, các góc của dao ­ Mài và kiểm tra chất lượng không đúng. lưỡi cắt. Độ nhám ­ Chế độ cắt không hợp lý. ­ Sử dụng chế độ cắt hợp lý. bề mặt chưa đạt ­ Hệ thống công nghệ kém ­ Gá dao dúng kỹ thuật, tăng cứng vững. cường độ cứng vững hệ thống công nghệ. Câu hỏi ôn tập Câu hỏi trắc nghiệm Câu 1: Khi phay mặt bậc người ta thường sử dụng các loại dao phay như: a) Dao phay trụ nằm b) Dao phay mặt đầu c) Dao phay trụ đứng d) Dao phay ngón e) Tất cả các loại dao trên Câu 2: Trong quá trình bào mặt bậc những nguyên nhân sai hỏng về kích thước bởi: a) Sai số khi dịch chuyển bàn máy b) Hiệu chỉnh chiều sâu cắt sai c) Sai số do quá trình kiểm tra d) Sử dụng chế độ cắt không hợp lý e) Tất cả các nguyên nhân trên Câu hỏi đúng sai 1- Người ta có thể sử dụng dao cắt một lúc ba mặt bậc. Đúng Sai 2- Cần định vị 6 điểm để phay mặt bậc 18
  19. Đúng Sai 3- Mặt bậc là vết lõm mà hai mặt kế tiếp tạo với nhau một góc bất kỳ. Đúng Sai 4- Khi phay mặt bậc bằng dao phay trụ đứng có thể sử dụng phương pháp phay thuận nghịch. Đúng Sai 5­ Bào mặt bậc được sử dụng bằng hai phương pháp. Đúng Sai 6­ Bậc là dạng hai mặt phẳng tạo với nhau một góc khác 900. Đúng Sai 7­ Xác định chiều sâu cắt khi bào mặt bậc bằng lượng dịch chuyển của đầu dao khi sử dụng dao bào xén. Đúng Sai 8­ Trong quá trình bào mặt bậc phải sử dụng hai loại dao bào xén: Trái, phải. Đúng Sai 9­ Vật liệu làm dao ảnh hưởng đến quá trình cắt khi bào . Đúng Sai 10­ Sử dụng các loại vấu kẹp khi các chi tiết bào mặt bậc quá lớn. Đúng 19
  20. Sai Câu hỏi 1) Hãy trình bày các điều kiện kỹ thuật khi phay mặt bậc. 2) Khi phay bậc bằng dao phay đĩa, dao phải được chọn như thế nào? 3) Khi phay bậc bằng dao phay trụ đứng phải chọn dao như thế nào? Đối với vật liệu có độ cứng cao, cách gá dao trên trục chính. 4) Kiểm tra mặt bậc bằng phương pháp nào? Hãy trình bày phương pháp kiểm tra mặt bậc bằng các dụng cụ mà em đã học? 5) Hãy trình bày các điều kiện kỹ thuật khi bào mặt bậc? 6) Khi bào mặt bậc phải xác định chiều sâu cắt theo theo phương pháp nào? 7) Ta phải chú ý điều gì khi gá phôi trong khi bào mặt bậc? 8) Hãy nêu nguyên nhân và cách khắc phục khi độ vuông góc giữa hai mặt bậc không đạt theo yêu cầu? 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2