intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Quấn dây máy điện xoay chiều một pha có vành góp - Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)

Chia sẻ: Cuahuynhde Cuahuynhde | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

74
lượt xem
18
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Giáo trình Quấn dây máy điện xoay chiều một pha có vành góp nhằm trạng bị cho học viên những kiến thức cơ bản về cấu tạo, nguyên lí hoạt động, công nghệ quấn dây máy điện xoay chiều một pha có vành góp. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Quấn dây máy điện xoay chiều một pha có vành góp - Nghề: Điện công nghiệp - Trình độ: Cao đẳng nghề (Tổng cục Dạy nghề)

  1. 1 BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỔNG CỤC DẠY NGHỀ GIÁO TRÌNH Mô đun: Quấn dây máy điện xoay chiều một pha có vành góp NGHỀ: ĐIỆN CÔNG NGHIỆP TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG NGHỀ (Ban hành kèm theo Quyết định số: 120/QĐ-TCDN ngày 25 tháng 02 năm 2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề) Hà nội, năm 2013
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đuợc phép dùng nguyên bản hoặc trích đúng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Tài liệu Quấn máy điện xoay chiều một pha có vành góp là kết quả của Dự án “Thí điểm xây dựng chương trình và giáo trình dạy nghề năm 2011- 2012”.Được thực hiện bởi sự tham gia của các giảng viên của trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hải Phòng thực hiện Trên cơ sở chương trình khung đào tạo, trường Cao đẳng nghề công nghiệp Hải phòng, cùng với các trường trong điểm trên toàn quốc, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm thực hiện biên soạn giáo trình Quấn máy điện xoay chiều một pha có vành góp phục vụ cho công tác dạy nghề Chúng tôi xin chân thành cám ơn Trường Cao nghề Bách nghệ Hải Phòng, trường Cao đẳng nghề giao thông vận tải Trung ương II, Trường Cao đẳng nghề cơ điện Hà Nội đã góp nhiều công sức để nội dung giáo trình được hoàn thành Giáo trình này được thiết kế theo mô đun thuộc hệ thống mô đun/ môn học của chương trình đào tạo nghề Điện công nghiệp ở cấp trình độ Cao đẳng nghề, và được dùng làm giáo trình cho học viên trong các khóa đào tạo Mô đun này được thiết kế gồm 2 bài Bài 1: Quấn dây động cơ vạn năng. Bài 2: Quấn dây máy phát điện. Mặc dù đã hết sức cố gắng, song sai sót là khó tránh. Tác giả rất mong nhận được các ý kiến phê bình, nhận xét của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn Hà Nội, ngày tháng năm 2013 Tham gia biên soạn 1. Ngô Kim Xoạn : Chủ biên 2. Nguyễn Văn Tiến 3. Vũ Long
  4. 4 MỤC LỤC TRANG 1. Lời giới thiệu 3 2. Mục lục 4 3. Giới thiệu về mô đun. 5 4. Bài 1: Quấn dây động cơ điện vạn năng 6 5. 1. Quấn dây máy khoan, máy mài cầm tay. 6 6. 1.1.Công dụng máy khoan, máy mài cầm tay. 6 7. 1.2. Cấu tạo. 6 8. 1.3. Kiểm tra máy khoan, máy mài cầm tay. 7 9. 1.4. Tháo lắp máy khoan, máy mài cầm tay. 8 10. 1.5. Quấn dây máy khoan, máy mài cầm tay. 9 11. 1.6. Các hư hỏng thường gặp. 28 12. 2. Quấn máy xay sinh tố, máy xay thịt. 29 13. 2.1. Công dụng máy xay sinh tố, máy xay thịt. 29 14. 2.2. Cấu tạo máy xay sinh tố, máy xay thịt. 29 15. 2.3. Kiểm tra máy xay sinh tố, máy xay thịt. 30 16. 2.4. Tháo lắp xay sinh tố, máy xay thịt. 30 17. 2.5. Quấn dây máy xay sinh tố, máy xay thịt. 32 18. 2.6. Các hư hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục 51 19. Bài 2: Quấn dây máy phát điện 53 20. 1. Công dụng máy phát điện. 53 21. 2. Cấu tạo của máy phát điện. 54 22. 3. Kiểm tra máy phát điện. 56 23. 4. Tháo lắp máy phát điện. 60 24. 5. Quấn dây máy phát điện. 61 25. 6. Các hư hỏng thường gặp. 74 26. Tài liệu tham khảo. 89
  5. 5 MÔ ĐUN: QUẤN DÂY MÁY ĐIỆN XOAY CHIỀU MỘT PHA CÓ VÀNH GÓP Mã số mô đun: MĐ 34 Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò mô đun: - Vị trí: Mô đun Quấn dây máy điện xoay chiều một pha có vành góp học sau các môn học, mô đun: Mạch điện, Đo lường điện, Máy điện 1, Máy điện 2. - Tính chất: Mô đun này bao gồm 2 bài và phần tra cứu số liệu, giúp người học nâng cao kỹ năng quấn dây máy điện, đặc biệt là máy điện một chiều và động cơ vạn năng. - Ý nghĩa và vai trò: Cùng với sự phát triển của điện năng, các thiết bị điện dân dụng ngày càng phát triển đa dạng và phong phú trong đời sống xã hội và đã có tác dụng tích cực trong việc nâng cao đời sống, tinh thần của người dân. Mô đun Quấn máy điện xoay chiều một pha có vành góp nhằm trạng bị cho học viên những kiến thức cơ bản về cấu tạo, nguyên lí hoạt động, công nghệ quấn dây máy điện xoay chiều một pha có vành góp. Mục tiêu của mô đun: - Trình bày được cấu tạo, nguyên lí làm việc của máy điện một chiều và động cơ vạn năng. - Vẽ được sơ đồ khai triển dây quấn máy điện một chiều và động cơ vạn năng. - Quấn hoàn chỉnh bộ dây phần cảm và phần ứng theo yêu cầu. - Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, tư duy khoa học và an toàn Nội dung của mô đụn: Thời gian( giờ) Số Tên các bài trong mô đun Tổng Lý Thực Kiểm TT số thuyết hành tra* 1 Quấn dây động cơ vạn năng 60 6 52 2 2 Quấn dây máy phát điện. 30 3 26 1 Cộng: 90 9 78 3
  6. 6 BÀI 1: QUẤN DÂY ĐỘNG CƠ ĐIỆN VẠN NĂNG Mã bài; 34-1 Giới thiệu: Động cơ vạn năng được ứng dụng phổ biến trong đời sống sinh hoạt hàng ngày. Các thiết bị đó nguyên lý biến đổi điện năng thành cơ năng để sử dụng trong từng công việc cụ thể như: Khoan cắt, mài ,xay sát, ....Vì vậy người thợ điện phải biết rõ về cấu tạo, nguyên lý hoạt động, nắm được các hiện tượng nguyên nhân gây hư hỏng và cách sửa chữa chúng Nội dung bài học này cung cấp cho học viên những kiến thức, kỹ năng cơ bản để sử dụng và sửa chữa động cơ điện vạn năng Mục tiêu: -Trình bày được cấu tạo, công dụng của máy khoan, máy mài cầm tay. máy xay sinh tố, máy xay thịt.máy hút bụi. - Thực hiện đúng qui trình kiểm tra, tháo lắp máy khoan, máy mài cầm tay. máy xay sinh tố, máy xay thịt.máy hút bụi. - Quấn hoàn chỉnh dây quấn máy khoan, máy mài cầm tay, máy xay sinh tố, máy xay thịt, máy hút bụi theo yêu cầu đảm bảo kỹ thuật và thời gian. - Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác, tư duy khoa học và an toàn 1. Quấn dây máy khoan, máy mài cầm tay. Mục tiêu: - Trình bầy được công dụng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của máy khoan, máy mài cầm tay - Tháo lắp, sủa chữa được máy khoan, máy mài cầm tay đúng yêu cầu kỹ thuật - An toàn cho người và thiết bị 1.1.Công dụng máy khoan, máy mài cầm tay Máy khoan, máy mài dùng để khoan tạo lỗ, mài phẳng các vật cần khoan và mài phẳng. 1.2. Cấu tạo Máy khoan, máy mài cầm tay bao gồm các bộ phận như sau: - Phần chính là một động cơ điên vạn năng được đấu nối trực tiếp vào nguồn điện hoặc qua biến trở để điều chỉnh tốc độ hoặc các cuộn dây tốc độ quấn bên trong stato, bộ phận giảm tốc độ bằng các bánh răng kim loại và truyền lực quay ra đầu mũi khoan, ra đá mài. Vỏ của máy khoan, máy mài cầm tay làm bằng nhôm và bằng nhựa trên vỏ có lắp công tắc nguồn để bật, tắt và điều chỉnh tốc độ.
  7. 7 Hình 1-1. Một số loại máy khoan thông dụng. Nguyên lí hoạt động: Ở đầu trục của động cơ vạn năng có gắn các bánh răng để giảm tốc độ và để truyền mô men quay ra đầu kẹp mũi khoan, đá mài. 1.3. Kiểm tra máy khoan, máy mài cầm tay. 1.3.1. Kiểm tra phần cơ. Bước 1: Kiểm tra các vòng bi. Bước 2: Kiểm tra các bánh răng. Bước 3: Kiểm tra đầu kẹp mũi khoan, trục giữ đá mài. 1.3.2. Kiểm tra phần điện. Bước 1: Kiểm tra cách điện giữa dây quấn và lõi thép: Dùng Mê gô mét, một đầu que đo nối với động cơ, một đầu que đo nối với một đầu dây của bộ dây quấn. Quay Mê gô mét với vận tốc 1200vg/ph. Nếu mê gô mét chỉ giá trị 1MΩ là tốt, nếu mê gô mét chỉ từ 0,2 – 0,5 MΩ là không đạt yêu cầu. Bước 2: Kiểm tra cách điện giữa các bối dây trên rô to, tháo các đầu dây nối lên cổ góp điện ra, hai đầu que đo đặt vào hai đầu dây của hai bối dây gần
  8. 8 nhau, quay mê gô mét với vận tốc 1200vg/ph. Nếu mê gô mét chỉ 1MΩ là tốt, nếu chỉ từ 0,3MΩ trở xuống là không đạt yêu cầu. Bước 3: Kiểm tra rò điện ra vỏ máy khoan, máy mài cầm tay: Cấp nguồn điện cho máy, dùng đồng hồ vạn năng đặt ở thang đo điện áp AC 250V, một đầu que đo đặt vào vỏ động cơ, một đầu que đo cắm xuống đất. Nếu đồng hồ chỉ 0V là tốt, nếu đồng hồ chỉ từ 50V trở lên là không đạt yêu cầu. Bước 4: Kiểm tra trị số dòng điện của động cơ: Dùng Ampe kế kìm cặp vào một trong hai dây từ lưới điện vào máy khoan, máy mài cầm tay để kiểm tra trị số dòng điện theo nhãn mác của máy khoan. Ở chế độ khởi động có tải, trị số đo không được vượt quá 25% Ikđ. Ở chế độ vận hành liên tục với tải định mức, trị số đo được không được vượt quá 40%Iđm. Bước 5: Kiểm tra nhiệt độ:Dùng nhiệt kế thủy ngân cặp vào vỏ để đo nhiệt độ của máy khoan khi đang vận hàn. Nếu nằm trong khoảng 60 – 70oC là tốt, từ 100oC trở lên phải dừng làm việc. 1.4. Tháo lắp máy khoan, máy mài cầm tay. Bước 1: Tìm hiểu các số liệu kỹ thuật của máy khoan, máy mài cầm tay và cách sử dụng. Bước 2: Kiểm tra tình trạng trước khi tháo: Kiểm tra phần cơ: các ốc vít, độ trơn của rô to. Kiểm tra điện áp nguồn xem có phù hợp với máy khoan, máy mài cầm tay không. Bước 3: Kiểm tra độ cách điện giữa dây quấn và vỏ của máy khoan, máy mài cầm tay. Đưa điện vào máy khoan, máy mài cầm tay, quan sát tình trạng làm việc của máy khoan, máy mài cầm tay. Bước 4: Tháo các bộ phận của máy khoan, máy mài cầm tay, quan sát, nhận xét cấu tạo: chức năng và cấu tạo các chi tiết. Trình tự tháo: Tháo từ ngoài vào trong: vỏ nhựa phần tay nắm phía cuối máy khoan, máy mài cầm tay, chổi than, công tắc nguồn, vỏ nhựa ở thân máy khoan, máy mài cầm tay, rô to, stato, các bánh răng giảm tốc độ, búa đập, măng ranh. Quan sát cấu tạo các chi tiết: chổi than, rô to, stato, công tắc, ổ bi, dây quấn, cổ góp điện. Bước 5: Lắp lại máy khoan, máy mài cầm tay theo thứ tự ngược lại lúc tháo. Khi lắp chú ý điều chỉnh đồng tâm hai ổ bi đỡ hai đầu rô to bằng cách vặn từ từ, vặn đều các ốc vít đối diện nhau, vừa vặn vừa quay thử rô to. Đưa điện vào, chạy thử máy khoan, máy mài cầm tay, nếu đạt tình trạng như trước khi tháo là đạt yêu cầu.
  9. 9 1.5. Quấn dây máy khoan, máy mài cầm tay. 1.5.1. Vệ sinh động cơ. - Tháo bối dây đầu tiên ra và đếm số vòng dây của một bối, đo kích thước của dây quấn. - Tháo tất cả các bối dây còn lại và vệ sinh sạch lõi thép. - Dùng xăng rửa sạch vòng bi 2 bên. - Dùng mỡ chịu nhiệt bôi vào 2/3 khoảng trống của vòng bi. - Quan sát bên trong rãnh xem còn dính các cách điện cũ hay các lớp vecni khô và bị cháy còn sót trong rãnh, dung lưỡi cưa sắt gãy mài sắc một cạnh làm thành dao để cạo sạch các vật bẩn đang chứa bên trong rãnh. Nếu có phương tiện dung khí nén thổi sạch các vật bẩn đã được cạo ra khỏi rãnh. 1.5.2. Tính toán các thông số kỹ thuật. - Các thuật ngữ dùng trong công nghệ quấn dây. Thuật ngữ dùng trong công nghệ quấn dây đông cơ điện vạn năng bao gồm các thuật ngữ hư sau: bối dây, cạnh tác dụng (cạnh bối dây), phần đầu mối, bước cực từ, góc lệch hình học, góc lệch điện, thanh dẫn, bước bối dây, rãnh thực và rãnh phần tử (rãnh nguyên tố) và bước phiến góp. Ở đây ta chỉ cần đề cập các thuật ngữ đặc biệt cần thiết cho công nghệ quấn dây của động cơ vạn năng. - Rãnh thực và rãnh nguyên tố (rãnh phần tử). Tùy theo số lượng cạnh tác dụng bố trí trong một rãnh ta định nghĩa được rãnh thực và rãnh phần tử, đồng thời phân biệt được dây quấn là loại một lớp hay hai lớp. Trong động cơ vạn năng, cách quấn dây cho rô to thường là loại dây quấn hai lớp, do đó ta có tạm thời định nghĩa như sau: +Rãnh phần tử là rãnh chứa tối đa hai cạnh tác dụng của hai bối dây khác nhau.Trong (hình 1-2), ta có rãnh thực chứa một rãnh phần tử. + Nếu trong bối dây hai lớp, tại một rãnh ta có nhiều hơn hai cạnh tác dụng, có thể là 4, 6, 8,… 2n cạnh bối dây thuộc các bối dây khác nhau, ta nói một rãnh thực có thể có 2, 3, 4, …n rãnh phân tử (xem hình 1-3, 1-4).
  10. 10 Hình 1-2: Rãnh thực có một rãnh phần tử Hình 1-3. Một rãnh thực có hai rãnh phần tử. Hình 1-4. Một rãnh thực có ba rãnh phần tử. + Bước của phiến góp: Khi quấn dây rô to của động cơ vạn năng, sau khi quấn xong các đầu đầu và đầu cuối của bối dây, ta phải hàn các đầu này lên các phiến góp. Khoảng cách giữa hai phiến góp mang đầu đầu và đầu cuối của một bối dây được gọi là bước của phiến góp. Ký hiệu của bước phiến góp là Yc (hình 1-5). Bước bối dây yt Bước phiến góp yc Hình 1-5. Bước phiến góp.
  11. 11 1.5.3. Vẽ sơ đồ trải. a. Sơ đồ trải bộ dây Stato. Stato của động cơ vạn năng máy khoan, máy mài cầm tay thường chỉ có hai cuộn dây và mỗi cuộn dây đặt trên hai rãnh gần nhau do vậy mỗi cực từ chỉ có hai rãnh, tổng số rãnh của stato z = 4, do đó bước quấn dây y = 2. Dùng giấy kẻ ly đánh số từ 1 đến 4 mỗi số tương ứng với 1 rãnh của stato, sau đó kẻ từ rãnh số 1 đến số 2 là 1 cuộn dây chính tiếp theo vẽ tiếp cuộn dây số lên và đưa các đầu dây ra. Rãnh số 3 và 4 kẻ 1 bin dây chính và một cuộn dây số và đưa các đầu dây ra. Sau khi vẽ xong các bin dây thì đánh chiều dòng điện và tiến hành nối dây thành sơ đồ của cả cuộn dây như (hình 1-6). 1 2 3 4 1 Ra chôi than 2 3 Ra chôi than L1 N Hình 1-6. Sơ đồ trải dây quấn stato máy khoan, máy mài cầm tay. b. Sơ đồ trải Roto. Dây quấn roto động cơ vạn năng máy khoan, máy mài cầm tay được bố trí theo một trong hai dạng sau: Dây quấn xếp (quấn rế) hai lớp. Dây quấn sóng hai. Ngoài ra các động cơ lớn, người ta vừa thực hiện nối quấn hỗn hợp vừa xếp vừa sóng, nối quấn này được gọi là bối quấn hỗn hợp . Vì động cơ vạn năng máy khoan, máy mài cầm tay là loại động cơ thường gặp ở dạng công suất nhỏ, nên dây quấn rô to hầu như chỉ thấy ở dạng dây quấn xếp.
  12. 12 Hình 1-7. Dây quấn xếp hai lớp. Hình 1-8. Dây quấn sóng hai lớp. Ngoài tên gọi dùng cho phân loại trên, dây quấn còn được dùng thêm với một số từ được định nghĩa như sau: - Khi có một bối dây, ta goi trục đối xứng của bối dây là trục của bối dây, từ đó ta quy ước phần bên trái và bên phải bối dây theo (hình 1-9). Trục bối dây Bên trái bối dây Bên phải bối dây Hình 1-9. Quy ước phần bên trái và bên phải bối dây
  13. 13 Theo phân loại ở trên, dây quấn có thể là loại dây quấn xếp hay sóng, tùy theo bước quấn dây và tùy theo cách đấu đầu ra dây các bối lên phiến góp, ta có các loại sau: + Dây quấn xếp tiến (hình 1-10). + Dây quấn xếp lùi (hình 1.11). + Dây quấn sóng tiến (hình 1-12). + Dây quấn sóng lùi (hình 1-13). Hình 1-10. Dây quấn xếp tiến. Hình 1-11. Dây quấn xếp lùi. 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Hình 1-12. Dây quấn sóng tiến.
  14. 14 11 12 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Hình 1-13. Dây quấn sóng lùi. - Ngoài phân loại theo nối quấn tiến và lùi trong từng loại dây quấn ta còn phân biệt cách đấu đầu ra và vào của bối dây lên các phiến góp. Theo phân loại ta có cách đấu như sau: + Đầu ra và vào các bối dây đấu thẳng, đối diện các phiến góp (hình 1-14). + Đầu ra và vào các bối dây đấu lệch phải (hình 1-15). + Đầu ra và vào các bối dây đấu lệch trái (hình 1-16). + Đầu ra và vào các bối dây đấu vào giữa ngay trên trục của bối (hình 1-17). + Trường hợp đấu vào giữa có thể xem là trường hợp đặc biệt của đấu lệch phải. Hình 1-14. Đầu đầu đấu thẳng lên các phiến góp đối diện. Hình 1-15. Đầu đầu bối dây đấu lệch phải.
  15. 15 Hình 1-16. Đầu đầu bối dây đấu lệch trái. Hình 1-17. Đầu đầu bối dây đấu vào giữa. + Phương pháp thực hiện sơ đồ khai triển dây quấn xếp. Đầu tiên, muốn dựng sơ đồ khai triển dây quấn xếp, ta cần chú ý đến một số công thức và định nghĩa dùng trong dây quấn xếp như sau: + Các công thức dùng cho dây quấn xếp. Gọi: z số rãnh thực của rô to. z0: Số rãnh phần tử (rãnh nguyên tố) của rô to. k: Tổng số phiến góp. u: Số đôi cạnh tác dụng trong một rãnh. - Bước thứ nhất của bối dây (ký hiệu là y1). + y1 là khoảng cách giữa 2 cạnh tác dụng của cùng một bối dây (hình 1-18). z0 Ta có: y1 =  b số nguyên tố. 2p
  16. 16 b: hệ số điều chỉnh để y1 là bước đủ, bước dài hay bước ngắn. Y1 Y Y2 Y0 Hình 1-18. Bước bối dây. - Bước thứ nhất của bối dây ( (ký hiệu là y2). + y2 là khoảng cách giữa hai cạnh tác dụng thứ hai của bối trước với cạnh tác dụng thứ nhất của bối sau kế tiếp. BƯỚC TỔNG HỢP CỦA BỐI DÂY (ký hiệu là y). y là khoảng cách (tính theo đơn vị đo là rãnh) giữa hai cạnh tác dụng cùng loại của hai bối dây liên tiếp nhau trong phép quấn. Ta có: y2 = y – y1. Bước phiến góp(ký hiệu yc) Nếu dây quấn xếp loại phức tạp (quấn tích hay quấn bội, ví dụ xếp đôi hay xếp ba, …) yc = ± m với m = 2, 3, 4, … Trong tính toán dây quấn xếp, yc luôn luôn bằng y. Trong công thức tính y0, nếu chọn yc dương ta có sơ đồ quấn xếp tiến, nếu chọn yc âm ta có sơ đồ dây quấn xếp lùi. Số mạch nhánh song song của bộ dây quấn rô to Gọi a là số mạch nhánh song song của bộ dây quấn rô to, ta có công thức xác định a như sau;: a = m (2p) Chú ý: 1. Khi vẽ sơ đồ quấn dây, ta chú ý thêm về liên hệ với yc với bề rộng chổi than. Nếu yc = ± 1, bề rộng chổi than bằng bề rộng của một phiến góp. Nếu yc = ± m, bề rộng chổi than bằng bề rộng của m phiến góp.
  17. 17 2.Trong các công thức, khi sử dụng chú ý thứ tự các đầu + và – để dùng cho thích hợp với nhau. + Trình tự dựng sơ đồ khai triển. Để thành lập sơ đồ khai triển cho dây quấn rô to của động cơ vạn năng, ta tiến thành các bước sau: Bước 1: Từ rô to thực tế lấy các số liệu sau đây: Số rãnh thực z của rô to. Số cực 2p. Số phiến góp k. Cách đấu đầu ra lên phiến góp, đấu trực tiếp, lệch trái, lệch phải hay lệch vào giữa. Bề rộng chổi than so tương đối với bề rộng phiến góp. Vị trí đặt chổi than so với cực từ của stato và trục rô to. k Xác định tỷ số: u = z Định số rãnh phần tử z0 = uz (do đó, ta luôn luôn có:z0 = uz = k). Bước 2. Xác định các bước y1, y2, y của bối dây. Xác định bước phiến góp yc. Suy ra số mạch nhánh song song của bộ dây quấn. Bước 3: Lập bảng xác định cách đấu nối tiếp các cạnh tác dụng của bối dây trong các mach nhánh. Phương pháp thực hiện như sau: - Đánh số thứ tự cho các rãnh của rô to (kể cả các rãnh phần tử). - Trong rãnh có thể có một cặp cạnh tác dụng, số thứ tự của cặp cạnh tác dụng giống số thứ tự của rãnh phần tử mang cặp cạnh tác dụng đó. Vì trong rãnh có hai cạnh tác dụng, số thứ tự cạnh tác dụng trên ghi bình thường, số thứ tự cạnh tác dụng dưới mang thêm dấu phẩy (hình 1-19). Cạnh tác dụng trên 12 Cực dưới 12’ Rãnh phần tử 12 Hình 1-19. Phương pháp đánh số thứ tự cho cạnh tác dụng trong rãnh.
  18. 18 Bảng xác định cách quấn dây thành lập theo hai dòng, biểu diễn cho cạnh tác dụng trên và dưới. Bắt đầu từ cạnh tác dụng 1 ta lập bảng, bảng sẽ ngừng lập khi tất cả các cạnh tác dụng xuất hiện đủ trên bảng (bảng lập đúng khi không có cạnh tác dụng nào xuất hiện hai lần trên bảng) và tiến hành của bảng tạo thành một vòng kín. - Bảng xác định cách quấn dây (bảng mẫu) được mô tả như sau: 1 (1 + y) ( ) + y1 + y2 y1 y2 (y1 + 1) () () Chú ý: Nếu trong quá trình lập bảng, số thứ tự tìm được là 0, số âm hay số dương có giá trị số lớn hơn giá trị của tổng số rãnh, ta phải tìm số thứ tự tương đương. Qui tắc như sau: - Nếu số thứ tự là số âm hay số 0 Số thứ tự tương đương = số hiện có + z (hay lớn hơn ze, nếu trường hợp dây quấn xếp loại phức tạp). Số thứ tự tương đương = số hiện có – z Ví dụ 1: Thành lập qui trình vẽ sơ đồ dây quấn xếp cho rô to của động cơ vạn năng có số liệu thu nhận được như sau: Số cực là 2. Số phiến góp là 12. Số rãnh là 12. Dây quấn xếp đơn hai lớp, loại quấn xếp tiến, bối dây có bước ngắn. Bước 1: Theo giả thiết, ta có: z = 12, k = 12, 2p = 2. k 12 Vậy u  1 z 12 Số rãnh phần tử ze = uz = 1.12 = 12. Dây quấn sẽ dựng là loại xếp hai lớp đơn giản, loại tiến, bối dây bước ngắn. Bước 2: Bước thứ nhất của bối dây z0 12 y1 = b  , y1 = 6 – b 2p 12  b Chọn b = 1 ta có y1 = 6 – 1 = 5 (Ta dùng dấu trừ vì bối dây bước ngắn, b = 1 chứng tỏ bước bối dây ngắn hơn bước đủ một rãnh).
  19. 19 Vì dây quấn xếp loại đơn giản và tiến, nên yc = 1. Bước tổng hợp y = yc = 1 Bước thứ hai của bối dây y2 = y = y1 = 1 - 5 = -4 Bước 3: Lập bảng số xác định cách quấn dây 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 y1 = 5 y2 = - 4 1' 2' 3' 4' 5' 6' 7' 8' 9' 10' 11' 12' Bước 4: Vẽ sơ đồ khai triển dây quấn rôto. Đầu nối của bối dây được nối thẳng trực tiếp lên phiến góp. Đường trục rãnh kéo dài nằm ngay trên phiến góp Giải (Xem hình 1-20) 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 10 11 12 2 4 3 5 6 7 9 8 1 a b c d a b c d 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Hình 1-20. Dây quấn xếp tiến đơn giản hai lớp, đầu vào bối đấu thẳng ra phiến góp. 1.5.4. Quấn dây phần tĩnh Stato. Dùng một khuôn gỗ lắp vào bàn quấn dây bằng ốp khuân hai đầu rồi quấn đúng kích cỡ dây theo nguyên bản của máy.
  20. 20 Chú ý: Khi quấn dây phải luôn luôn thẳng và xếp thành lượt từ trong ra ngoài thật đều. khi quấn đủ số vòng dây chính thì thì gập đầu dây lại tiếp tục quấn luôn cuộn dây tốc độ và phải quấn cùng chiều với cuộn dây chính. Bin dây sau khi đã quấn đủ số vòng dây tiến hành bọc kĩ bằng băng vải rồi lồng vào 2 cực lồi của stato, ghim buộc chặt lại rồi tẩm sơn cách điện. 1.5.5. Quấn dây phần động Roto Theo phân loại dây quấn rôto động cơ vạn năng ta thấy có hai loại dây quấn chính: quấn xếp và quấn sóng. Tuy nhiên, trong thực tế khi quấn dây rôto động cơ vạn năng bằng máy hay bằng tay, cách xếp các bối dây vào rãnh rôto thường không giống hẳn sơ đồ dây quấn xếp hay sóng (khi vẽ khai triển trên mặt phẳng). Trong lối quấn dây thực tế, ta có thể có các cách sau: quấn xếp (đan rế) bối dây, quấn song song từng cặp bối dây quấn các bối dây theo hình chữ V, hoặc theo một vài lối khác đặc biệt riêng cho một số động cơ. Đứng trên quan điểm thực hành, ta thấy có khác biệt so với lý thuyết nhưng thực sự các phương pháp quấn thực tế chẳng qua được thực hiện để đạt được các bối dây sắp xếp theo sơ đồ khai triển nhưng tính năng tốt hơn, có thể tiết kiệm hơn, thậm chí đặt được sự đối xứng về tổng trở trên từng mạch nhánh song song của bộ dây quấn rôto. Tóm lại, công nghệ quấn dây thực tế là biện pháp cải thiện một số nhược điểm của sơ đồ khai triển lý thuyết mắc phải khi thực hiện ở thực tế. Trong phần này, để mô tả công nghệ quấn dây thực tế, ta sẽ dùng các sơ đồ quấn dây theo thực hành và kiểm tra các sơ đồ này bằng sơ đồ khai triển theo lý thuyết. Nói chung, các vấn đề đối với rôto động cơ vạn năng khi quấn lại bộ dây gồm: * Công nghệ và kiểm tra các bối dây vào rãnh * Cách đấu các bối dây * Phương pháp đấu đầu ra dây lên phiến góp * Cách bố trí chổi than. Đầu tiên, để nắm vững công nghệ quấn, chúng ta cần phải hiểu rõ cách lên sơ đồ quấn dây thực hành và hiểu được quy luật sử dụng cho mỗi sơ đồ. Trong (hình 1-21), hình b là hình vẽ biểu diễn rôto có lồng một bối dây tại rãnh 1 và 7, trong hình rôto khi quay hình b một góc 900 theo chiều ngược kim đồng hồ, do đó khi nhìn bối dây ta chỉ thấy phần đầu nối của bối dây chứ không thể thấy toàn bộ bối dây.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2