intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế (dùng trong các trường trung học chuyên nghiệp): Phần 1

Chia sẻ: Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

352
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phần 1 cuốn giáo trình "Quan hệ kinh tế quốc tế" giới thiệu tới người học các nội dung: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế, thương mại quốc tế và thị trường thế giới, chính sách thương mại quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế (dùng trong các trường trung học chuyên nghiệp): Phần 1

  1. SỞ G IẢO DỤC V À Đ À O TẠ O HÀ NỘI GIÁO TRÌNH
  2. S Ở G IÁ O D Ụ C V À Đ À O T Ạ O H À N Ộ I NGUYỄN ĐÌNH QUANG (Chủ biên) GIÁO TRÌNH QUAN HỆ KINH TÊ QUỐC TÊ (Dùng Irong các trường THCN) NHÀ XUẤT BẢN HÀ NỘI - 2007
  3. Lời giới thiêu A 7 ước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện 1 V đại hóa nhằm đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp văn minh, hiện đại. Trong sự nghiệp cách mạng to lớn đó, công tác đào tạo nhân lực luôn giữ vai trò quan trọng. Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam tại Đại hội Đáng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. Quán triệt chủ trương, Nghị quyết của Đảng và N hà nước và nhận thức đúng đắn vê tấm quan trọng của chương trình, giáo trình đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo, theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội, ngày 231912003, ủ y ban nhân dân thành phô' Hà Nội đã ra Quyết định số 5620/QĐ-ƯB cho phép Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện đề án biên soạn chương trình, giáo trình trong các trường Trung học chuyên nghiệp (THCN) Hà Nội. Quyết định này th ể hiện sự quan tâm sâu sắc của Thành ủy, ƯBND thành p h ố trong việc nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Thủ đô. Trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và những kinh nghiệm rút ra từ thực tể đào tạo Sở Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo các trường TH C N tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình một cách khoa học, hệ 3
  4. thống và cập nhật những kiến thức thực tiễn phù hợp với đối tượng học sinh TH C N Hà Nội. Bộ giáo trình này là tài liệu giảng dạy và học tập trong các trường TH C N ở Hà Nội, đổng thời là tài liệu tham khảo hữu ích cho các trường có đào tạo các ngành kỹ thuật - nghiệp vụ và đông đảo bạn đọc quan tâm đến vấn đê hướng nghiệp, dạy nghề. Việc tổ chức biên soạn bộ chương trình, giáo trình này là m ột trong nhiều hoạt động thiết thực của ngành giáo dục và đào tạo Thủ đô đ ể kỷ niệm “50 năm giải phóng Thủ đ ô ”, ‘ã50 năm thành lập ngành ” và hướng tới kỷ niệm “1000 năm Thăng Long - Hà Nội Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội chân thành cảm ơn Thành ủy, UBND, các sở, ban, ngành của Thành phô', Vụ Giáo dục chuyên nghiệp Bộ Giáo dục và Đào tạo, các nhà khoa học, các chuyên gia đầu ngành, các giảng viên, các nhà quản lý, các nhà doanh nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ, đóng góp ý kiến, tham gia Hội đồng phản biện, Hội đồng thẩm định và Hội đồng nghiệm thu các chương trình, giáo trình. Đây là lần đầu tiên Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình. Dù đ ã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, bất cập. Chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của bạn đọc đ ể từng bước hoàn thiện bộ giáo trình trong các lần tái bản sau. G I Á M Đ Ố C SỞ G I Á O D Ụ C V À Đ À O T Ạ O
  5. Lời nói đầu ĩ ĩ iện nay nước ta đang trong tiến trình xây dựng và phát triển nền kinh tế í Ẳ thị trường theo đinh hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và th ế giới. Đ ể tham gia có hiệu quả vào sự phản công và hợp tác kinh tế quốc tế đòi hỏi những người làm công tác xuất nhập khẩu không những phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải có được những kiến thức cơ bản nhất, cũng như những cơ sở khoa học của hội nhập, các rào cản trong thương mại quốc tế. Cuốn giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế được biên soạn nhảm giúp cho các thày, cô giáo và các em học sinh học chuyên ngành kinh doanh xuất nhập khẩu của Trường Trung học Thương mại và Du lịch Hà Nội cũng như của các trường trung học chuyên nghiệp tụi Hà Nội có được tài liệu đ ể phục vụ cho giảng dạy và học tập. Giáo trình Quan hệ kinh tế quốc tế cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bân về quá trình hình thành và phút triển của nền kinh tế th ế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế; thị trường th ế giới vù giá quốc tế; hoạt động đầu tư và các chính sách, các biện pháp mà các nước úp dụng trong hoạt động thương mại quốc tể... Trong quá trình biên soạn giáo trình rác giả đã nhận được những V kiến đóng góp quý bâu của các đổng chí trong Hội đồng khoa học Trường Trung học Thương mại và Du lịch Hà Nội; của các nhà khoa học: Tiến sĩ Nguyễn Văn Minh, Tiến sĩ Phùng Xuân Nhạ, Tiến sĩ Nguyễn Quốc Thịnh, Tiến sĩ Đào Thị Bích Hoù, Thạc s ĩ Hoàng Văn Kình, Thạc sĩ Bùi Đức Dũng và các bạn đồng nghiệp trong khoa Nghiệp vụ thương mại. Tác già xin chân thành cảm ơn những ý kiến dóng góp quỷ giá đó. Do trình độ vù kinh nghiệm của bản thân có hạn lại lủ lần đầu tiên biên soạn qiúo trình nền không tránh khỏi những hạn chế, tác giả mong nhận được những ỷ kiến góp V của cúc bạn đồng nghiệp cùng các em học sinh đ ể cuốn ỳ áo trình ngày càng được hoàn thiện. TÁC GIẢ 5
  6. DANH MỤC CÁC CH Ữ V IẾT TẮT Viết tắ t Tiếng Anh Tiếng Việt ADB Asia Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á AFT A ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN APEC Asia - Pacific Economic Diễn đàn hợp tác châu Á - Thái Co-operation Bình Dương ASEAN Association o f Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông Nations Nam Á ATC Agreement o f Textile & Clothing Hiệp định hàng dệt may CEPT Common Effective Preferencial Chương trình cắt giảm thuế on Tariffs quan có hiệu lực chung CFR Cost + Freight Tiền hàng cộng cước phí CIF Cost + Insurance + Freight Tiền hàng cộng phí bảo hiểm cộng cước phí DES Delivered ex Ship Ọiao tại tàu EEC European Economic Community ủ y ban châu Âu EU European Union Liên minh châu Âu FAS Free Alongside Ship Giao dọc mạn tàu FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FOB Free on Board Giao lên tàu EMU Economic Monetary Union Liên minh kinh tế tiền tệ GATT General Agreement on Tariffs Hiệp định chung về Mậu dịch and Trade và Thuế quan GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GSP Generalized System o f Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập Preferences IMF Internationa! Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế MFN Most Favored Nation Quy chế tối huệ quốc NAFTA North American Free Trade Area Khu vực Mậu dịch tự do Bắc Mỹ NP National Parity Ngang bằng dân tộc 7
  7. NT National Treatment Đãi ngộ quốc gia OECD Organization for Economic Tổ chức hợp tác và phát triển Co-operation and Development kinh tế UNDP United Nations Development Chương trình phát triển cùa Programme Liên hợp quốc UNIDO United Nations Industrial Tổ chức Liên hợp quốc về phát Development Organization triển công nghiệp VER Voluntary Export Restrains Hạn chế xuất khẩu tự nguyện WB World Bank Ngân hàng thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới 8
  8. B ài m ỏ đ ầ u ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u CỦA MÔN QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ Mục tiêu: - Hiểu được tính tất yếu khách quan của các quan hệ kinh tế quốc tế; đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của môn học quan hệ kinh tế quốc tế. - Biết vận dụng các phương pháp nghiên cứu trong quá trình học tập. - X á c định thái độ học tập đúng đắn, nghiêm túc. Nội dung: 1. Quan hệ kinh tế quốc tế là mối quan hệ kinh tế lẫn nhau giữa các chủ thể không cùng một quốc gia; là tổng thể các mối quan hệ đối ngoại của các nước, bao gồm: ngoại thương, dịch vụ quốc tế, đầu tư quốc tế, tài chính quốc tế, chuyển giao còng nghệ - kỹ thuật quốc tế... 2. S ự hình thành các mối quan hệ quốc tế là một tất yếu khách quan gắn với các điều kiện: S ư tổn tại của các quốc gia độc lập có chủ quyền và quan hệ hàng hoá - tiền tệ. 3. Đối tượng nghiên cứu là các quá trình kinh tế diễn ra trong mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau và giữa cá c quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế. Phương pháp nghiên cứu là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. I. TẨM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NGHIÊN c ú u QUAN HỆ KINH TÊ QUỐC TÊ 1. Những khái niệm l ẵl. Q uan hệ kỉnh tê đôi ngoại Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về vật chất, về tài chính, các mối quan hệ kinh tế và khoa học công nghệ của một quốc gia vói các quốc gia khác trên thế giới và với các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế. 9
  9. Kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực kinh tế, một bộ phận của nền kinh tế mỏi quốc gia. Nội dung của lĩnh vực kinh tế đối ngoại rất rộng, bao gồm: - Lĩnh vực thương mại quốc tế. - Lĩnh vực dịch vụ quốc tế - Lĩnh vực đầu tư quốc tế. - Lĩnh vực tài chính quốc tế. - Lĩnh vực chuyển giao công nghệ - kỹ thuật quốc tế... Khi một quốc gia thực hiện chính sách “mở cửa kình tể ' và hội nhập thì hầu như tất cả các lĩnh vực trên đều tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại. Ngược lại, nếu một quốc gia thực hiện chiến lược “đóng cửa kinh tể ' thì chỉ có một số ngành, một'số lĩnh vực nhất định tham gia vào hoạt động kinh tế đối ngoại. l ẵ2. Q uan hệ kinh tê quốc tế Quan hệ kinh tế quốc tế là mối quan hệ lẫn nhau giữa hai hay nhiều nước, là tổng thể các mối quan hệ đối ngoại cùa các nước. Quan hệ kinh tế quốc tế phản ánh yêu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thế giới, nó tạo nên sự liên kết nén kinh tế của các quốc gia lại với nhau để hình thành một thể thống nhất. Quan hệ kinh tế quốc tế không hoàn toàn giống với các quan hệ kinh tế cùa quốc gia. Vì vậy, nó vừa phù hợp với quan hệ kinh tế của mỗi quốc gia nhưng đồng thời lai khác với các quan hệ ấy. 2. Tính tất yếu khách quan của quan hệ kinh tê q u ố c tế Lịch sử phát triển của những mối quan hệ kinh tế quốc tế cho thấy, ở thời kỳ đầu các mối quan hệ kinh tế giữa các nước được hình thành trên cơ sở sự khác biệt vé điều kiện tự nhiên là chủ yếu, các nước cung cấp cho nhau những nguyên liệu, những sản phẩm đặc thù do các lợi thế về khoáng sản, đất đai, khí hậu đem lại. Trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất và sự phán côn2 lao động quốc tế đã nảy sinh những sự khác biệt về trình độ kỹ thuật và cóng nghệ, sự chênh lệch về năng xuất lao động, về chất lượng và giá thành sản phẩm do đó đã xuất hiện lợi thế mới cua mỗi nước. Trong bối cảnh đó. mỗi quốc gia khai thác những lợi thế của mình để sản xuất nhiều hàng hoá có chất lượng cao, giá thành hạ, đem đổi lấy các mặt hàng mà họ không sản xuất được hoặc sản xuất với chi phí cao và chất lượng kém hơn. Các quan hệ kinh tế quốc tê ban đầu diễn ra trong lĩnh vực lưu thôns sản phẩm và dần dần phát triển sang các lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu thử nshiệm. 10
  10. trong đầu tư và trao đổi công nghệ, trong giao thông vận tải, thông tin liên lạc và các hoạt động dịch vụ khác. Quan hệ kinh tế quốc tế tồn tại khách quan do các nguyên nhân: - Sự tồn tại của các quốc gia độc lập, có chủ quyền do đó mỗi quốc gia có quyền quản lý, khai thác các tiềm năng của mình để phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu của người dân. - Do sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, về trình độ văn hoá, trình độ khoa học - kỹ thuật... đã thúc đẩy các quốc gia tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế trên cơ sở khai thác các lợi thế của mình để sản xuất và trao đổi sản phẩm với quốc gia khác. 3. Tẩm quan trọng của việc nghiên cứu quan hệ kinh tế q u ố c tế Không thể có một quốc gia nào trên thế giới tổn tại độc lập và phát triển có hiệu quả mà không có một mối quan hệ nào với các quốc gia khác, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. Thực tế cho chúng ta thấy quá trình hình thành và phát triển của các m ối quan hệ kinh tế quốc tế luôn gắn liền vói quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới. Sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế quốc tế là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh tế của mỗi quốc gia. Ngày nay, chính phủ các nước ngày càng quan tâm hơn đến việc mở rộng quan hệ kinh tế với các nước, các khu vực. Việc nghiên cứu quan hệ kinh tế quốc tê giúp chính phủ các nước có chiến lược phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại một cách có hiệu quả. Trong quá trình thực hiện quan hệ kinh tế đối ngoại, các nước sẽ khai thác hiệu quả hơn các tiềm năng của đất nước mình và tận dụng được những thế mạnh của thị trường ngoài nước để phát triển kinh tế và tham gia có hiệu quả vào quá trình phân công lao động quốc tế. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu CỦA MÔN QUAN HỆ KINH TÊ QUỐC TÊ 1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của m ôn quan hệ kinh tê q u ố c tế 1.1. Đối tượng nghiên cứu Môn quan hệ kinh tế quốc tế là một môn học thuộc lĩnh vực khoa học kinh tế, nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế quốc tế, sự vận động của các mối quan 11
  11. hệ kinh tế quốc tế và tác động của các mối quan hệ đó đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Cùng với quá trình phát triển của xã hội loài người, nền kinh tế của các dân tộc có xu hướng phụ thuộc lẫn nhau, tác động qua lại lẫn nhau, nền kinh tế của một dân tộc không thể phát triển bên ngoài tổng thể các mối quan hệ đó. Như vậy, đối tượng nghiên cứu của môn quan hệ kinh tế quốc tế là các quá trình kinh tế diễn ra trong mối quan hệ giữa các quốc gia với nhau và giữa các quốc gia với các tổ chức kinh tê quốc tế. Các mối quan hệ đó mang tính khách quan và ngày càng phát triển, mở rộng trên quy mô toàn cầu. 1.2. Nội dung nghiên cứu của môn quan hệ kinh tê quốc tẽ Quan hệ kinh tế quốc tế diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, những hình thức chủ yếu bao gồm: - Trao đổi hàng hoá và dịch vụ quốc tế. - Di chuyển vốn đầu tư giữa các quốc gia. - Di chuyển sức lao động giữa các quốc gia. - Chuyển giao khoa học - công nghệ giữa các quốc gia. - Thanh toán quốc tế. Trong phạm vi của giáo trình này chỉ đề cập đến mối quan hệ về thương mại và đầu tư giữa các nước, các khu vực khác nhau trên thế giới. Vì vậy, kết cấu của giáo trình ngoài phần bài mở đầu đề cập một cách khái quát về sự hình thành của các mối quan hệ kinh tế quốc tế cũng như đối tượng và nội dung nghiên cún của môn học. Phần còn lại được chia thành 5 chương: Chương 1: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Chương 2: Thương mại quốc tế và thị trường thế giới. Chương 3: Chính sách thương mại quốc tế. Chương 4: Đầu tư quốc tế. Chương 5: Liên kết kinh tế và các tổ chức kinh tế quốc tế. 2. Phương pháp nghiên cứu Môn quan hệ kinh tế quốc tế là môn học thuộc lĩnh vực kinh tế cũng như những môn học khác thuộc lĩnh vực kinh tế, phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu, học tập là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp quy nạp, so sánh, diễn giải và phương pháp của môn phân tích kinh tê, thống kê và một sô môn khoa học khác. Việc sử dụng đồng bộ các phương pháp trên sẽ giúp cho việc nghiên cứu và học tập môn học đạt kết quả tốt. 12
  12. Chương 1 NỂN KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ M ục tiêu: - Hiểu được những kiến thức cơ bản về quá trình hình thành và phát triển cũng như xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế; vai trò của kinh tế đối ngoại đối với sự phát triển kinh tế của các nước. - Đánh giá được tác động của quan hệ kinh tê quốc tế đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới cũng như đối với nền kinh tế của các quốc gia, từ đó thấy được sự cần thiết phải hội nhập kinh tế khu vực và thế giới của Việt Nam. - X á c định được trách nhiệm của bản thân trong học tập cũng như trong công việc sau khi ra trường. Nội dung: 1. Nền kinh tế thế giới là tổng thể hữu cơ của các nền kinh tế quốc gia độc lập. Điều kiện ra đời của nền kinh tế thế giới là quan hệ hàng hoá - tiền tệ và sự phân công lao động quốc tế. 2. C á c xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới rất đa dạng, nó chi phối và có những tác động không nhỏ đến sự phát triển của tất cả các quốc gia, không phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp của quốc gia đó. 3. Kinh tế đối ngoại có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới Việt Nam có nhiều lợi thế nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. I. S ự RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NEN k in h t ê t h ế g iớ i 1. Khái niệm Nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới, những nền kinh tế đó phụ thuộc và tác động qua lại lẫn nhau thông qua 13
  13. các mối quan hệ kinh tê quốc tế. Như vậy, các mối quan hệ kinh tê quốc tê là bộ phận cốt lõi của nền kinh tế thế giới, không thể có nền kinh tê thê giới nếu như không có các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Nền kinh tế thế giới xuất hiện ở một giai đoạn lịch sử nhất định, khi mà lực lượng sản xuất phát triển đến một mức độ nhất định và phân công lao động xã hội vượt qua khỏi biên giới của một quốc gia và mang tính chất quốc tế. Xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế mà trước hết là quốc tế hoá lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản của nền kinh tế hiện đại. Xu hướng đó làm cho nển kinh tế của các nước tác động lẫn nhau, bổ sung cho nhau và ngày càng phụ thuộc vào nhau. 2. Quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế th ế giói 2.1. Các điều kiện tiền đề cho sự ra đời cúa nền kinh tế thè giới Nền kinh tế thế giới ra đời trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định. Điều kiện cơ bản thứ nhất là quan hệ tư bản. Lúc ban đầu, các quan hộ kinh tế quốc tế được xác lập trên cơ sở các mối quan hệ của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa mà biểu hiện trước hết là những quan hệ gắn liền với trao đổi hàng hoá và dịch vụ quốc tế. Tuy nhiên, mục đích của các nhà tư bản không phải là trao đổi giá trị sử dụng đon thuần mà là lợi nhuận. Vì vậy, nền kinh tế thế giới được hình thành như là một cơ chế bóc lột tư bản chủ nghĩa. Tư bản trong quá trình phát triển của mình đã vượt ra khỏi khuôn khổ chật hẹp của thị trường địa phương, hình thành thị trường dân tộc và sau đó cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, vượt ra khỏi biên giới của thị trường dân tộc hình thành thị trường thế giới. Đây là yếu tố cơ bản, quyết định sự hình thành của nền kinh tế thế giới. Điểu kiện thứ hai ià sự tồn tại của phân công lao động quốc tế. Thời kỳ đầu các mối quan hệ kinh tế giữa các nước được hình thành trên cơ sở có sự khác biệt về điểu kiện tự nhiên, đó là sự khác nhau về đất đai, tài nguyên và khí hậu... Chính sự khác biệt đó đã tạo nên những lợi thế cho sự phát triển của mỗi quốc gia và là tiền đề tự nhiên của phân công lao động quốc tế. Sự phát triển của phân công lao động quốc tê đã làm cho quá trình chuyên môn hoá và hợp tác quốc tê ngày càng sâu sắc, điểu đó đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của mậu dịch quốc tê. Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản và sư phát triển không đông đêu giữa các nước, một mặt sẽ làm xuất hiện một sô nước công nghiệp 14
  14. phát triển với nền ngoại thương mạnh, mặt khác làm cho phần còn lại của thế giới không ngừng lạc hậu tương đối về mặt kinh tế và phân công lao động quốc tế, các nước này dần trở thành nguồn cung cấp nguyên liệu và là nơi tiêu thụ hàng hoá cho các nước công nghiệp phát triển. Điều kiện thứ ba là sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Đây là một động lực quan trọng cho sự phát triển của phân công lao động quốc tế. Sự phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đã tác động mạnh mẽ đến lực lượng sản xuất của thế giới, đưa nền sản xuất vật chất vượt qua khuôn khổ của từng nước riêng lẻ và tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế một cách tỉ mỉ, sâu sắc và ngày càng chặt chẽ. Điểu đó đã thúc đẩy nhanh quá trình trao đổi hàng hoá, mở rộng sự phân công và hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực và là một tất yếu khách quan của thời đại, dù đó là nước lớn hay nước nhỏ, nước công nghiệp phát triển hay nước kém phát triển. Việc gia tăng sản xuất cả về quy mô và chất lượng do tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật đã tạo tiền đề vật chất để mở rộng thị trường thế giới và tăng nhanh các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Điều kiện thứ tư là sự phát triển của giao thông vận tải và thông tin liên lạc. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng của lĩnh vực giao thông vận tải và thông tin liên lạc. Sự phát triển và hoàn thiện các loại hình phương tiện vận tải và thông tin liên lạc đã làm cho các bộ phận của thế giới ngày càng xích lại gần nhau, tạo điều kiện để mở rộng không ngừng mối quan hệ kinh tế giữa các nước, các khu vực trên thế giới, tạo cơ sở cho sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế. 2.2. N hững giai đoạn p h át triển chủ yếu của nền kỉnh tê th ế giới Quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới trải qua nhiều giai đoạn khác nhau tuỳ thuộc vào sự phát triển của lực lượng sản xuất. 2.2.1. Giai đoạn thứ nhất (Sự va đời của nền kinh t ế th ế giới) Nền kinh tế thế giới ra đời khi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa bước vào giai đoạn tự do cạnh tranh. Phân công lao động quốc tế từ chỗ còn mang tính tự nhiên trở thành phân công lao động quốc tế tư bản chủ nghĩa được thực hiện thông qua buôn bán quốc tế và do đó ngày càng có nhiều nước và khu vực tham gia vào nền kinh tế thế giới. Tuy vậy, ở giai đoạn này nền kinh tế thế giới vẫn chưa mang tính chất thế giới một cách đầy đủ. Sự phát triển nhanh chóng 15
  15. của lực lượng sản xuất ở một số nước, cùng với những cố gắng cùa mỗi nước trong việc tìm kiếm và mớ rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, nhằm đạt được lợi nhuận tối đa và sự phát triển của phân công lao động quốc tế tư bản chù nghĩa là nguyên nhân làm tăng nhanh sự phát triển không đồng đểu giữa các nước trong hệ thống tư bản chủ nghĩa và tạo nên sự cách biệt về trình độ phát triển kinh tế giữa một nhóm nhỏ các nước công nghiệp phát triển với phần còn lại của thế giới. 2.2.2. Giai đoạn thứ hai của nên kinh tế th ế giới (Thời kỳ đầu của chủ nghĩa đ ế quốc - cuối thế kỷ 19) Đặc trưng cơ bản của giai đoạn này là sự thống trị thị trường trong nước và ngoài nước của các liên minh độc quyền mạnh nhất thế giới. Trên cơ sở “cuộc đấu tranh thống nhất kinh tế” giữa các liên minh độc quyền và sự phân chia thế giới theo lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc, mà các phần còn lại của thế giói được lôi cuốn vào nền kinh tế thế giới, hình thành hệ thống kinh tế thế giới tư bản chủ nghĩa thống nhất trên cơ sở phân công lao động quốc tế tư bản chủ mà biểu hiện trước hết là mối quan hệ giữa chính quốc với các nước thuộc địa. Chính các quan hệ đó đã khiến cho các cường quốc công nghiệp phát triển liên hệ chặt chẽ với lãnh thổ hải ngoại rộng lớn mà ở đó trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn rất thấp và quan hệ sản xuất còn mang tính chất của phương thức sản xuất trước chủ nghĩa tư bản. Mặc dù vậy, nền kinh tế thế giới đã mang tính chất tư bản chủ nghĩa thống nhất, do các quy luật phát triển kinh tế xã hội của một nhóm nhỏ các nước tư bản chủ nghĩa có nền công nghiệp phát triển nhất quyết định. Một nét mới trong quan hệ kinh tế quốc tế trong giai đoạn này là có sự xuất khẩu tư bản của các nước công nghiệp phát triển mà trước hết là xuất khẩu tư bản từ chính quốc vào thuộc địa. Ớ các nước tư bản phát triển đã diễn ra quá trình tập trung sản xuất vào tay các tổ chức độc quyền, điều đó thúc đẩy nền công nghiệp tư bản chủ nghĩa phát triển một cách nhanh chóng với sự ra đời của các trung tâm sản xuất cône nghiệp máy móc ở Pháp, Đức, Mỹ... Cùng lúc đó ở các nước thuộc địa và phụ thuộc cũng diễn ra quá trình lạc hậu và ngưng trệ tương đối về trình độ phát triển kinh tê. Tuy vậy, mâu thuẫn giữa các cường quốc trong việc chạy theo lợi nhuận tối đa và sự cạnh tranh giành sự thống trị thị trường thê giới ngày càns trở nên gay gắt. 16
  16. 2.2.3. Giai đoạn th ứ ba của nén kinh tế thê giới (bắt đầu từ thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga và sự xuất hiện của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới) Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Mười và sự ra đòi của nhà nước công nông đầu tiên trên thế giới đã dẫn đến sự phá vỡ nền kinh tế tư bản chủ nghĩa thống nhất. Lúc này trên thế giói, bên cạnh hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa đã xuất hiện và tổn tại loại hình kinh tế xã hội chủ nghĩa phát triển theo những quy luật hoàn toàn khác với quy luật của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Trong lĩnh vực quan hệ kinh tế quốc tế, bên cạnh các mối quan hệ giữa các nước trong hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, còn tổn tại các mối quan hệ giữa Liên Xô và thế giới tư bản. Các mối quan hệ này được xác lập trên cơ sở quan hệ hàng hoá - tiền tệ giữa các chủ thể bình đẳng của nền kinh tế thế giói. Giai đoạn này kéo dài đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới lần thứ Hai, với sự ra đời của hàng loạt các nước xã hội chủ nghĩa khác ở châu Âu, châu Á và sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn này, nền kinh tế thế giới tồn tại hai hệ thống kinh tế đối lập (kinh tế xã hội chủ nghĩa và kinh tế tư bản chủ nghĩa), mỗi hệ thống phát triển theo những quy luật riêng, với cơ cấu kinh tế xã hội bên trong hoàn toàn khác nhau. Nhưng giữa hai hệ thống cũng tổn tại những quan hệ lẫn nhau, cả hai hệ thống đều tham gia vào quá trình phân công lao động và buôn bán quốc tế như những bạn hàng bình đẳng. Mâu thuẫn cơ bản trong lĩnh vực quan hệ kinh tế quốc tế ở giai đoạn này là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội được biểu hiện trong cuộc đấu tranh kinh tế giữa hai hệ thống. Trong hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa, hệ thống thuộc địa dần dần được xoá bỏ và đã hình thành các nước mới độc lập - các nước đang phát triển. Vì vậy, mâu thuẫn giữa thuộc địa và chính quốc chuyển thành mâu thuẫn giữa các nước công nghiệp phát triển và các nước đang phát triển. Trong nội bộ hệ thống tư bản chủ nghĩa mâu thuẫn giữa các nước cũng xáy ra triền miên và ngày càng gay gắt, đã đẩy chủ nghĩa tư bản vào cuộc tổng khủng hoảng kinh tế. Sự tổn tại của hai hệ thống kinh tế đối lập nhau với những kiểu quan hệ riêng của mình, đã làm cho các mối quan hệ kinh tế quốc tế phát triển và có những ảnh hưởng lớn đến sự tồn tại của hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa và cả các quan hệ kinh tế quốc tế nói chung. 2.GTQHKT-A 17
  17. 2.2.4. Giai đoạn hiện đại của nén kinh tế th ế giới Do quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới mà nhiều quan niệm truyền thống bị mất đi thay vào đó là những quan niệm mới, những cách tiếp cận mới sáng tạo hơn, thích hợp hơn. Chẳng hạn quan niệm về sự “độc lập kinh tế” đã có những thay đổi theo hướng thừa nhận tính phụ thuộc lẫn nhau giữa nền kinh tế của các quốc gia và thừa nhận tính thống nhất của nền kinh tế thế giới. Giai đoạn này, nền kinh tế thế giới có những biến đổi sâu sắc. Sau khi Liên Xô và cộng đồng xã hội chủ nghĩa ở châu Âu tan rã, các cường quốc phương Tây trở thành những thế lực chủ yếu chi phối cục diện kinh tế chính trị thế giới. Tỷ trọng của các nước đang phát triển trong sản xuất công nghiệp thế giới chỉ chiếm khoảng từ 15 - 20%, 2/3 quan hệ buôn bán quốc tế cùa các nưóc đang phát triển gắn với các nước phát triển, chỉ khoảng 1/3 là quan hệ giữa các nước phát triển với nhau, 95% vốn đầu tư nước ngoài là của các nước phát triển, trong đó chỉ khoảng 25% vốn đầu tư là đi vào các nước đang phát triển, phần còn lại tập trung vào các nước công nghiệp phát triển. Một điều đáng chú ý của nền kinh tế thế giới trong giai đoạn này là việc một số nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa trước kia phát triển kinh tế theo hướng phi thị trường thì bước sang thập niên 90 của thế kỷ 20 đã chuyển nhanh sang phát triển kinh tế thị trường và thực hiện “mở cửa” nền kinh tế, điều này đã thúc đẩy nhanh tiến trình toàn cầu hoá, tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế phát triển mạnh mẽ. Trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới như: chiến tranh, nạn khủng bố, giá dầu mỏ leo thang, nhịp độ tăng trưởng kinh tế của các nước cồng nghiệp phát triển từ chỗ chậm chạp vào những năm cuối của thế kỷ 20, bắt đầu có dấu hiệu giảm sút vào những năm đầu của thế kỷ 21. Trong khi đó các nước đang phát triển đặc biệt là Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối khả quan. Vì vậy, các nước phát triển có xu hướng bám chặt hơn, thậm chí tăng cường các biện pháp “o ép” đối với các nước đang phát triển để giữ vững lợi thế so sánh của mình trong quan hệ hợp tác. Trong nội bộ các nước phát triển, cạnh tranh và mâu thuẫn cũng ngày càng gay gắt. Tuy nhiên những mâu thuẫn kinh tê giữa các nước phát triển được biểu hiện dưới dạng mới, hợp tác trong xu thế cạnh tranh. Giữa các nước đang phát triển, một mặt có nhu cầu liên kết tự nhiên với nhau, mặt khác do nhu cầu về vốn ngày càng tăng trong khi tỷ trọng vốn đầu tư 2 GTQHKT-B
  18. trực tiếp vào các nước đang phát triển không tâng, vì vậy sự cạnh tranh giữa các nước đang phát triển đê thu hút vốn đầu tư ngày càng gay gắt hơn. Nhiều nước đang phát triển đã có nhiều nỗ lực trong việc cải tổ nền kinh tế để hoàn thiện môi trường kinh doanh, làm tăng tính cạnh tranh của môi trường đầu tư từ đó thu hút các nguồn vốn đầu tư vào nước mình. Đồng thời sự cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại hàng hoá để giành thị phần trên thị trường thế giới cũng đang diễn ra quyết liệt và rất phức tạp. 3. Xu hướng vận động chủ yêu của nền kinh tế th ế giới và quan hệ kinh tế q u ố c tê Dưới tác động cùa các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội..ỗ, nềềì kinh tế thế giới đang vận động theo những xu hướng khác nhau, nhiều khi trái ngược nhau. Trong phạm vi cuốn sách này chỉ đề cập đến một số xu hướng vận động mang tính bao trùm, có ảnh hưởng đến nhiều quốc gia có quy mô và trình độ phát triển khác nhau. 3.1ẽ Cuộc cách m ạng khoa học công nghệ tiếp tụ c 'p h á t triể n với tốc độ cao Sự phát triển cùa cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, cùng với sự hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ là một động lực quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, tạo ra sự biến đổi sâu sắc về kinh tế của mỗi quốc gia và đưa loài nsười chuyển sang một nền văn minh mới - nền văn minh “trí tuệ”. Đặc trưng cơ bản của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ là mọi phát minh khoa học đều trực tiếp dẫn đến sự hình thành những nguyên lý công nshệ mới, làm thay đổi về chất cách thức sản xuất, điều này cho phép tạo ra nhiều sản phẩm mới với chất lượng ngày càng cao, giá thành ngày càng hạ. Sự hợp tác về khoa học - côns nghệ là một hình thức quan trọng trong các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Sự hợp tác này không chỉ là kết quả của cuộc cách mạng khoa học - cônc nghệ mà còn là độne lực thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học - côns nghệ. Những thành tựu khoa học - côns nghệ và sự hợp tác về khoa học - công nshệ vừa tạo cơ sở mới cho sự phát triển, vừa đặt ra nhữns thách thức mới cho các nước đang phát triển. Tronc thời đại hiện nay một nước, nếu biết khai thác sức mạnh của cách mạng khoa học - công nghệ, thì có thể phát triển với tốc độ cao, qua vài ba thập kỷ có thể đạt tới nhữns thành tựu mà trước đây phải mất hàng trăm năm mới đạt được. 19
  19. Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang làm thay đổi về chất nển thương mại quốc tế và sự hợp tác quốc tế, với việc sản xuất nhiều mặt hàng mới có chất lượng ngày càng cao đã phát sinh và lan nhanh những nhu cầu, những thị hiếu mới có tính chất quốc tế. Điều này đã thúc đẩy sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng ưu tiên phát triển những ngành công nghiệp hiện đại có khả năng sản xuất những sản phẩm mới với chi phí thấp nhất, có hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ có sự chuyển giao những quy trình công nghệ hiện đại giữa các nước, từ đó biến những thành tựu trong cuộc cách mạng khoa học - công nghệ thành lực lượng sản xuất trực tiếp. 3.2. Xu hướng quốc tê hoá đời sống kinh tê ngày càng tăng và sự liên kết kinh tê quốc tê cũng ngày càng đi vào chiều sâu vừa phong phú về hình thức, vừa đa dạng về quy mô Quá trình quốc tế hoá tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn và tốc độ ngày càng cao trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới như vấn đề tổ chức sản xuất, thương mại, nghiên cứu khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, văn hoá lối sống... Điều đó đã làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất mà mỗi quốc gia là một bộ phận cấu thành không tách rời nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Các vấn đề toàn cầu hoá ngày càng được các nước quan tâm như: chiến tranh và hoà bình, vấn đề lương thực, bệnh tật... Toàn cầu hoá về kinh tế cũng đang diễn ra mạnh mẽ, biểu hiện của toàn cầu hoá về kinh tế thể hiện ở sự chuyển dịch tài chính giữa các nước thông qua các hoạt động đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, tín dụng quốc tế, tài trợ ODA không ngừng gia tăng, sản phẩm sản xuất ngày càng mang tính quốc tế cao. Theo báo cáo của tổ chức OECD thì trên 90% sản phẩm của các nước có sự tham gia sản xuất của hai nước trở lên, hoạt động thương mại quốc tế gia tăng, kim ngạch thương mại quốc tế năm 2000 đã đạt khoảng 14.000 tỷ USD. Theo WTO thì có đến 20% sản phẩm sản xuất ở các nước được đưa ra thị trường thế giới... Cùng với tiến trình toàn cầu hoá về kinh tế, cạnh tranh kinh tế giữa các nước càng trở nên gay gắt đã tạo nên động lực quan trọng để hoàn thiện và phát triển mọi lĩnh vực của đời sống xã hội thế giới. Nhất thể hoá kinh tê được tăng cường với sự nương tựa vào nhau ngày càng nhiều giữa các nước. Xu hướng khu vực hoá thể hiện ở việc hình thành các liên kết kinh tế khu vực và liên khu vực với các hình thức đa dạng như: Liên minh 20
  20. châu Âu (EU), Khu mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Diễn đàn hợp tác châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)... Xu hướng quốc tế hoá đặt ra yêu cầu đối với mỗi nước là phải mở cửa thị trường và chủ động tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế và khu vực. 3.3. Xu hướng thế giới chuyển từ đối đầu sang đối thoại, từ biệt lập sang hợp tác Trong giai đoạn hiện nay các quốc gia ngày càng ưu tiên cho sự phát triển kinh tế với sự gia tăng các hình thức hợp tác kinh tế như trao đổi thương mại, hợp tác đầu tư, chuyển giao khoa học công nghệ... Sự dung hoà lợi ích và vận dụng các biện pháp kinh tế để giải quyết các tranh chấp, hợp tác với nhau để có lợi nhiều là phương châm phổ biến trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế. Tuy nhiên sự cạnh tranh kinh tế cũng gia tăng cả về chiểu rộng lẫn chiều sâu đưa đến việc kiện cáo, chiến tranh thương mại. Mặc dù vậy nhưng cuối cùng giữa các nước cũng đều đi đến những thỏa hiệp trong việc giải quyết các tranh chấp vì lợi ích của các bên. 3.4. Sự phát triển của vòng cung châu Á - Thái Bình Dương Vòng cung châu Á - Thái Bình Dương có khoảng 2 tỷ dân và chiếm khoảng 40% GDP của toàn thế giới, với những tài nguyên thiên nhiên phong phú. Đây là khu vực có nhiều quốc gia có nền kinh tế hết sức năng động, đạt nhịp độ phát triển cao qua nhiều năm và đang làm cho trung tâm kinh tế thế giới dịch chuyển về khu vực này. Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế có uy tín, thế kỷ 21 là thế kỷ châu Á - Thái Bình Dương. Điều này tạo thuận lợi cho việc hình thành những quan hệ kinh tế mới, tạo nên những khả năng mới cho sự phát triển. Tuy nhiên nó cũng đặt ra nhiều thử thách mới cho tất cả các quốc gia. Sự phát triển của vòng cung châu Á - Thái Bình Dương đòi hỏi mỗi nước phải tính đến trong chiến lược phát triển kinh tế của mình. II. VAI TRÒ CỦA KINH TÊ Đ ố i NGOẠI Đ ố i VỚI s ự PHÁT TRIEN CỦA M ỖI QUỐC GIA Kinh tế đối ngoại là quan hệ kinh tế của một quốc gia với các quốc gia khác trên thế giới và với các tổ chức kinh tế quốc tế. Trong quá trình thực hiện các mối quan hệ kinh tế quốc tế, mỗi nước có những lợi thế về vị trí địa lý, về tài nguyên, về vốn, công nghệ... rất khác nhau. Ngoài ra có những đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội riêng biệt. Cho nên để hoạt động kinh tế đối 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2