intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Quản trị lao động tiền lương (Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Trình độ: Cao đẳng) - Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai

Chia sẻ: Luis Mathew | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:326

22
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Quản trị lao động tiền lương (Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ) cung cấp cho người học những kiến thức như: Công tác định mức lao động trong doanh nghiệp; Các chế độ tiền lương; Phụ cấp lương; Tiền thưởng; Quy chế trả lương;... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Quản trị lao động tiền lương (Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ - Trình độ: Cao đẳng) - Cao đẳng Cộng đồng Lào Cai

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI GIÁO TRÌNH QUẢN TRỊ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG Trình độ: Cao đẳng Nghề: Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ Mã môn học: MH 12 Năm 2017 1
  2. Lời nói đầu Khoa học về tiền lương, cũng như các môn học học xã hội khác luôn xuất phát từ thực tiễn, là sự tổng kết và khái quát hoá thực tiễn, phục vụ thực tiễn. Sự vận động của quan hệ tiền lương trong nền kinh tế thị trường không tách rời khỏi sự vận động chung của các quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội. Do vậy, tính chất, hình thái vận động và chất lượng của quan hệ tiền lương luôn có tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Tiền lương trong nền kinh tế thị trường luôn là động lực kích thích khả năng lao động sáng tạo không giới hạn của lực lượng lao động quốc gia và phản ánh tính tích cực tiến bộ của xã hội. Mặt khác quan hệ tiền lương cũng như sự vận động của nó chịu sự tác động của cơ chế quản lý tiền lương ở cấp vĩ mô và việc thực hiện các nghiệp vụ tiền lương tại các đơn vị cơ sở. Giáo trình quản trị lao động tiền lương nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ cơ bản về tiền lương và tổ chức quản lý tiền lương cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Sinh viên sau khi nghiên cứu môn học này có thể thực hiện được nghiệp vụ tiền lương trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc các khu vực, lĩnh vực kinh tế - xã hội. 2
  3. Chương I CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP I. Bản chất ý nghĩa của tiền lương tối thiểu 1. Một số khái niệm Trong nền kinh tế thị trường, do tiền lương bị chi phối của quy luật cung - cầu lao động, việc tìm kiếm các biện pháp để bảo đảm mức tiền lương thoả đáng cho người lao động đã từ lâu là mối quan tâm của Chính phủ các nước và các tổ chức Quốc tế. - Năm 1919, trong hiến chương thành lập của ILO đã khuyến cáo “Bảo đảm mức tiền lương đủ sống cho người lao động” là một trong những nội dung nhằm hoàn thiện các điều kiện lao động, an sinh xã hội và thúc đẩy hoà bình. - Năm 1944, tuyên bố Philadenphia đã khuyến khích các nước đấu tranh bảo vệ “mức tiền lương tối thiểu đủ sống cho toàn thể những người làm công ăn lương”. - Công ước 131 về tiền lương tối thiểu do ILO ban hành năm 1970 và khuyến nghị kèm theo số 135, đã xác định “Bảo đảm cho những người làm công ăn lương một sự đảm bảo xã hội cần thiết dưới dạng mức tiền lương tối thiểu đủ sống”. Hay nói cách khác, tiền lương tối thiểu là mức tiền lương duy trì cuộc sống ở mức tối thiểu cho người làm công ăn lương. - Trong tuyên bố Chương trình hành động tại Hội nghị Quốc tế ba bên năm 1976 về Việc làm, Phân phối thu nhập và Tiến bộ xã hội, đã khuyến nghị “Bảo đảm mức sống tối thiểu là một trong những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế xã hội và chính sách tiền lương của mỗi nước”. ở nước ta, điều 56 Bộ Luật Lao động nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam chỉ rõ: "Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác". Như vậy, tiền lương tối thiểu (hay mức lương tối thiểu) là số lượng tiền mà Nhà nước quy định để trả công cho lao động giản đơn nhất 3
  4. trong xã hội trong điều kiện lao động bình thường. Tiền lương tối thiểu được trả theo tháng hoặc theo ngày. Tiền lương tối thiểu phải phản ánh mức sống tối thiểu trong từng thời kỳ nhất định. Do kinh tế xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người lao động ngày càng cao đòi hỏi tiền lương tối thiểu phải ngày càng tăng, để đảm bảo đời sống cho những người trong diện hưởng lương tối thiểu. Nhu cầu tối thiểu là nhu cầu thiết yếu, cơ bản tối thiểu về các mặt ăn, mặc, ở, đi lại, học tập, đồ dùng, hưởng thụ văn hoá, giao tiếp xã hội, bảo hiểm và nuôi con nhằm duy trì cuộc sống và làm việc. Mức sống tối thiểu là mức độ thoả mãn các nhu cầu tối thiểu, trong những điều kiện kinh tế xã hội cụ thể đó là mức sống chỉ đủ đảm bảo cho con người có một thân thể khoẻ mạnh và một nhu cầu văn hoá tối thiểu, dưới mức sống đó con người không đảm bảo nhân cách cá nhân. Mức lương tối thiểu là số lượng tiền dùng để trả cho người lao động làm những công việc giản đơn nhất trong xã hội trong điều kiện và môi trường lao động bình thường, chưa qua đào tạo nghề. Đó là số tiền đảm bảo cho người lao động có thể mua được các tư liệu sinh hoạt và tiêu dùng thiết yếu cho tái sản xuất sức lao động cá nhân và dành một phần bảo hiểm tuổi già và nuôi con. Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật quy định lương tối thiểu trên cơ sở có sự tham gia của đại diện người sử dụng lao động và người lao động. Nhà nước công bố tiền lương tối thiểu và sự điều chỉnh chúng trong từng thời kỳ. Nhà nước cũng thực hiện các biện pháp (giám sát, kiểm tra...) nhằm tăng cường thuyết phục giới chủ thực hiện lương tối thiểu, công khai đến người lao động. Các mức tiền lương thấp nhất xác định thông qua thoả ước lao động tập thể của các doanh nghiệp không phải là các mức tiền lương tối thiểu (đây là mức lương thoả thuận giữa người sử dụng lao động và đại diện của người lao động) vì nó không được luật pháp hoá. Mức tiền lương thấp nhất trong khu vực hưởng lương từ ngân sách Nhà nước cũng không phải là mức tiền lương tối thiểu vì nó có thể còn tính đến các yếu tố khác. 2. Phân loại tiền lương tối thiểu Tuỳ thuộc phạm vi áp dụng của tiền lương tối thiểu, có thể phân tiền lương 4
  5. tối thiểu thành: - Tiền lương tối thiểu chung. - Tiền lương tối thiểu ngành. - Tiền lương tối thiểu vùng. 2.1. Tiền lương tối thiểu chung Tiền lương tối thiểu chung là tiền lương tối thiểu được quy định áp dụng chung cho cả nước, chỉ dùng để trả cho người lao động làm những công việc giản đơn nhất trong xã hội trong điều kiện và môi trường lao động bình thường, chưa qua đào tạo nghề. Căn cứ xác định tiền lương tối thiểu chung là: - Quan hệ cung cầu về lao động trên thị trường lao động cả nước và chỉ số giá sinh hoạt trong từng thời kỳ. - Hệ thống các nhu cầu tối thiểu của người lao động và gia đình họ. - Mức sống chung đạt được và sự phân cực mức sống giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. - Khả năng chi trả của các cơ sở sản xuất - kinh doanh hay mức tiền lương - tiền công đạt được trong từng lĩnh vực, ngành, nghề. - Phương hướng, khả năng phát triển kinh tế của đất nước, mục tiêu và nội dung cơ bản của các chính sách lao động trong từng thời kỳ. Nhìn chung, trong thiết kế tiền lương tối thiểu chung người ta phải tuân thủ các nguyên tắc như: + Chính sách Tiền lương tối thiểu phải có vai trò thúc đẩy tăng trưởng và phát triển nền kinh tế thị trường; + Xác lập mối quan hệ đúng và rõ ràng giữa tiền lương tối thiểu với các hệ thống tiền lương trong các khu vực kinh tế khác nhau. + Xác lập mối tương quan hợp lý và rõ ràng giữa chính sách tiền lương tối thiểu với chính sách bảo hiểm xã hội và các chính sách xã hội khác nhằm tạo điều kiện về nguồn lực và cơ chế để đáp ứng tối đa các mục tiêu đề ra của từng chính sách. + Đảm bảo tính khoa học, tính khả thi trong các phương pháp tiếp cận thiết kế phương án tiền lương tối thiểu. 5
  6. 2.2. Tiền lương tối thiểu vùng Tiền lương tối thiểu theo vùng tính đến sự khác biệt về không gian của các yếu tố chi phối (ảnh hưởng) tiền lương tối thiểu mà chưa được tính đến đầy đủ trong tiền lương tối thiểu chung. Trong tiền lương tối thiểu vùng nhấn mạnh yếu tố đặc thù và thể hiện chiến lược phát triển của từng vùng. Tiền lương tối thiểu theo vùng có ý nghĩa: - Bảo đảm sức mua của mức lương tối thiểu tại các vùng với các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau; - Góp phần điều tiết cung - cầu lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, điều chỉnh tỷ lệ thất nghiệp giữa các vùng; - Hoàn thiện hệ thống trả công lao động, loại bỏ một số phụ cấp trong tiền lương như phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút. Tiền lương tối thiểu vùng có thể xác định bằng 4 phương pháp cơ bản để xác định tiền lương tối thiểu, tuy nhiên theo quan điểm của một số nhà quản lý và nghiên cứu lao động - tiền lương để giảm công sức thì có thể xác định bằng cách lấy tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định nhân với hệ số K (hệ số chênh lệch giữa mức lương tối thiểu của vùng đó với mức lương tối thiểu chung) hoặc có thể tính riêng cho từng vùng nếu không tính phụ cấp vùng riêng cho từng vùng. ở nước ta, hiện nay chưa có tiền lương tối thiểu vùng mà đang nghiên cứu để có thể áp dụng loại tiền lương tối thiểu này trong tương lai. Tiền lương tối thiểu theo vùng phụ thuộc vào nhu cầu tối thiểu của bản thân và gia đình người lao động trong vùng; mức sống chung đạt được và sự chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư; mức tiền lương, tiền công chung đạt được và yếu tố giá cả trong vùng. Ngoài các yếu tố trên, tiền lương tối thiểu theo vùng còn phụ thuộc vào các yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội của vùng. Để việc xác định tiền lương tối thiểu theo vùng phù hợp với điều kiện hiện nay, cần phân tích kỹ một số vấn đề chủ yếu sau đây: + Chênh lệch về nhu cầu tối thiểu thực tế của người lao động trong các vùng. Do trình độ phát triển, tập tục văn hoá... khác nhau giữa các vùng nên nhu cầu thực tế của người lao động trong các vùng rất khác nhau: ở nông thôn, miền 6
  7. núi và trung du, nhu cầu về ăn, ở, mặc, y tế, văn hoá giáo dục, đi lại, và duy trì phát triển giống nòi khác với nhu cầu của người lao động ở các đô thị... Do đó trong thiét kế mức tiền lương tối thiểu vùng cần tính xét đến sự khác biệt về nhu cầu thực tế của người lao động của các vùng khác nhau. + Mức sống chung đạt được trong vùng: Mức sống là một yếu tố quan trọng trong việc xác định tiền lương tối thiểu theo vùng nhằm xác định mức tiền lương tối thiểu trong từng vùng phù hợp với điều kiện cụ thể. Mức sống trong vùng phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của vùng, sản xuất kinh doanh càng phát triển và có hiệu quả thì mức sống càng cao và ngược lại. Để đánh giá mức sống trong từng vùng cần chú ý tới 4 yếu tố chủ yếu sau: o Hệ số chênh lệch về thu nhập o Hệ số chênh lệch về mức chi tiêu o Hệ số chênh lệch về tỷ lệ chi cho ăn trong cơ cấu chi tiêu. o Hệ số chênh lệch về chỉ số phát triển con người. + Mức tiền lương, tiền công đạt được trong vùng. Mức tiền lương tiền công đạt được trong vùng được phản ánh trong các chỉ tiêu về thu nhập bình quân trên đầu người. Mức tiền công, tiền lương đạt được trong vùng được sử dụng để so sánh mức tiền lương tối thiểu, mức tiền lương bình quân thiết kế so với mức thực tế đang áp dụng. + Giá cả và tốc độ tăng giá sinh hoạt. Giá cả thực tế trong vùng chi phối giá trị thực tế của tiền lương tối thiểu. Giá cả của từng vùng tại một thời điểm đã được xem xét cùng với nhu cầu tối thiểu để tính cụ thể mức lương tối thiểu, nhưng mức độ trượt giá chưa được xem xét để đưa vào lương tối thiểu. Do đó cần theo dõi chặt chẽ sự biến động để điều chỉnh tiền lương tối thiểu kịp thời nhằm đảm bảo tiền lương thực tế cho người hưởng lương. 2.3. Tiền lương tối thiểu ngành Tiền lương tối thiểu theo ngành là mức tiền lương tối thiểu nhằm đảm bảo khả năng tái sản xuất sức lao động giản đơn cho người lao động và gia đình họ 7
  8. với yêu cầu mức độ phức tạp và trình độ tay nghề thấp nhất trong một ngành mà các yếu tố này chưa thể hiện ở mức tiền lương tối thiểu chung. Như vậy, tiền lương tối thiểu ngành là cơ sở để trả công lao động trong từng ngành cụ thể, góp phần loại bỏ sự cạnh tranh không công bằng giữa các ngành. Việc xác định mức tiền lương tối thiểu theo ngành thường dựa trên các yếu tố sau: - Mức tiền lương tối thiểu chung; - Điều kiện lao động và mức độ phức tạp công việc của ngành; - Khả năng thoả thuận của nguời lao động trong từng ngành; - Tầm quan trọng của ngành đó trong nền kinh tế quốc dân. ở một số quốc gia có nền kinh tế thị trường phát triển, tiền lương tối thiểu ngành thường được xác định thông qua Hội đồng lương Quốc gia có sự tham gia của ba bên (Chính phủ, Đại diện người sử dụng lao động, Đại diện người lao động). Khi xác định tiền lương tối thiểu ngành người ta xem xét trong mối quan hệ với tiền lương tối thiểu chung. Tiền lương tối thiểu chung ảnh hưởng tới độ lớn đối với mức lương bậc 1 của ngành. 3. Vai trò của tiền lương tối thiểu Tiền lương tối thiểu có các vai trò chính sau đây: Tiền lương tối thiểu là lưới an toàn chung cho những người làm công ăn lương trong toàn xã hội. Người sử dụng lao động không được trả công thấp hơn mức lương tối thiểu nên loại trừ sự bóc lột lao động quá mức có thể xảy ra đối với những người làm công, ăn lương trước sức ép mức cung quá lớn của thị trường sức lao động. - Bảo đảm sức mua cho các mức tiền lương khác trước sự gia tăng của lạm phát và các yếu tố kinh tế xã hội khác thông qua việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu. - Giảm bớt sự đói nghèo. Vì vậy việc xác định tiền lương tối thiểu được coi là một trong những biện pháp quan trọng để tiến công trực tiếp vào đói nghèo của một quốc gia. - Loại bỏ sự cạnh tranh không công bằng, chống lại xu hướng giảm chi phí 8
  9. các yếu tố sản xuất tới mức không thoả đáng trong đó có tiền lương. Luật tiền lương tối thiểu buộc các chủ doanh nghiệp phải tìm mọi cách khác để giảm chi phí và tăng hiệu quả của sản xuất kinh doanh. - Bảo đảm sự trả công tương đương cho những công việc tương đương. Luật tiền lương tối thiểu ở mức độ nào đó là sự điều chỉnh quan hệ về tiền lương trong các nhóm người lao động mà ở đó tiền lương không được tính đúng mức (phụ nữ - nam giới, tiền lương ở các vùng khác nhau, nhóm lao động khác nhau...). - Phòng ngừa sự xung đột giữa giới chủ và giới thợ làm ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế vì tiền lương tối thiểu là công cụ của Nhà nước trong việc điều tiết thu nhập giữa giới chủ và người lao động. - Đối với các nước đang phát triển, việc xác định tiền lương tối thiểu lại càng quan trọng vì sự khác biệt rất lớn giữa các mức thu nhập, điều kiện sống và làm việc giữa các nhóm người làm công, ăn lương hoặc các điều kiện “cầu” về lao động khác nhau. Mức tiền lương tối thiểu được luật hoá có thể coi là một trong những biện pháp để phát triển kinh tế- xã hội. Ngoài các vai trò trên, ở Việt Nam, tiền lương tối thiểu còn được khẳng định là “căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác” như Bộ Luật Lao động đã chỉ rõ. Theo lý luận về trạng thái cân bằng của thị trường lao động, tiền lương thực tế được tự điều chỉnh để cân bằng cung cầu. Song, tiền lương không phải lúc nào cũng linh hoạt. Đôi khi tiền lương ở mức cao hơn mức cân bằng thị trường, gọi là tính cứng nhắc của tiền lương. Các nhà kinh tế cũng chỉ ra 3 nguyên nhân làm cho tiền lương cứng nhắc là luật về tiền lương tối thiểu, sức mạnh độc quyền của công đoàn và tiền lương hiệu quả. Tính cứng nhắc của tiền lương là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng thất nghiệp. Như vậy, khi tiền lương tối thiểu quy định cao hơn tiền lương cân bằng của quan hệ cung cầu lao động trên thị trường lao động thì tiền lương tối thiểu là một trong những nguyên nhân làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Vì nó thường không được điều chỉnh kịp thời khi có sự biến động quan hệ cung - cầu lao động. Nhiều nhà kinh tế cho rằng luật về lương tối thiểu tạo ra mức thất nghiệp 9
  10. cao hơn. Tiền lương tối thiểu thường bị coi là có ảnh hưởng lớn nhất đối với tình trạng thất nghiệp của thanh niên mới bước vào tuổi lao động. Mức lương tại điểm cân bằng cung - cầu về lao động của thanh niên mới bước vào tuổi lao động thấp vì: Một là, thanh niên mới bước vào tuổi lao động thuộc số lao động có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp thấp nhất của lực lượng lao động, nên họ thường tạo ra năng suất cận biên thấp; Hai là, họ thường nhận thù lao dưới hình thức học nghề, chứ không nhận tiền trực tiếp. Hình thức học việc là ví dụ cổ điển về trường hợp này. Bởi vậy, tiền lương tối thiểu thường có tính chất bắt buộc đối với thanh niên mới bước vào tuổi lao động, chứ không phải các bộ phận khác trong lực lượng lao động. Việc xác định lương tối thiểu là bao nhiêu trong từng thời kỳ là vấn đề phức tạp, cần phải tính toán kỹ và chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố, tính toán nhiều phương án và lựa chọn tối ưu để áp dụng. Đồng thời phải điều chỉnh kịp thời lương tối thiểu để làm cho tiền lương linh hoạt, không bị cứng nhắc và phù hợp với điều kiện kinh tế thị trường. 4. Đặc trưng của tiền lương tối thiểu Tiền lương tối thiểu có một số đặc trưng cơ bản sau: - Tiền lương tối thiểu được tính tương ứng với trình độ lao động giản đơn nhất, chưa qua đào tạo nghề; - Tiền lương tối thiểu được tính tương ứng với cường độ lao động nhẹ nhất, không đòi hỏi tiêu hao nhiều năng lượng, thần kinh, cơ bắp; - Tiền lương tối thiểu được tính tương ứng với môi trường và điều kiện lao động bình thường, không có tác động xấu của các yếu tố điều kiện lao động; - Tiền lương tối thiểu được tính tương ứng với nhu cầu tiêu dùng ở mức tối thiểu; - Tiền lương tối thiểu được tính tương ứng với giá cả các tư liệu sinh hoạt chủ yếu ở vùng có mức giá trung bình của đất nước (vùng, ngành). 5. Yêu cầu của tiền lương tối thiểu Tiền lương tối thiểu cần thoả mãn yêu cầu: - Tiền lương tối thiểu phải bảo đảm đời sống tối thiểu cho người lao động, ở trình độ lao động phổ thông phù hợp với khả năng nền kinh tế trong từng thời 10
  11. kỳ nhất định, phải bảo đảm mức sống tối thiểu thực tế cho những người hưởng mức lương tối thiểu; - Tiền lương tối thiểu phải được tính đúng, tính đủ để trở thành lưới an toàn chung cho những người làm công ăn lương trong xã hội, không phân biệt thành phần kinh tế và khu vực kinh tế; - Tiền lương tối thiểu phải bảo đảm mối quan hệ thực sự giữa mức lương tối thiểu, trung bình và tối đa để chống lại xu hướng gia tăng chênh lệch bất hợp lý giữa các loại lao động, vi phạm nguyên tắc phân phối theo lao động; - Tiền lương tối thiểu phải là yếu tố tác động đến mức tiền công trên thị trường sức lao động, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tính đủ đầu vào và hoạt động có hiệu quả, góp phần điều hoà sự phân bố lao động và đầu tư hợp lý giữa các vùng, ngành; tạo điều kiện mở rộng môi trường đầu tư và hội nhập quốc tế; - Tiền lương tối thiểu phải là sự đảm bảo xã hội có tính pháp lý của Nhà nước đối với người lao động làm việc trong ngành nghề, khu vực có tồn tại quan hệ lao động; - Tiền lương tối thiểu phải là công cụ điều tiết của Nhà nước trên phạm vi xã hội và trong từng cơ sở kinh tế, thiết lập những ràng buộc kinh tế trong lĩnh vực sử dụng lao động, tăng cường trách nhiệm các bên trong quản lý sử dụng lao động; - Tiền lương tối thiểu phải đáp ứng những biến đổi trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Tạo điều kiện mở rộng giao lưu lao động giữa các vùng lãnh thổ, giữa các khu vực của đất nước thúc đẩy kinh tế đối ngoại, sự hợp tác lao động quốc tế và khu vực thu hút đầu tư nước ngoài. 6. Cơ cấu của tiền lương tối thiểu Về mặt cơ cấu các bộ phận hợp thành của tiền lương tối thiểu bao gồm: - Phần để tái sản xuất sức lao động cá nhân, gồm những hao phí cho: hoạt động lao động, đào tạo tay nghề, hệ thống các chỉ tiêu về mặt sinh học, xã hội học như: ăn, mặc, ở và đồ dùng, đi lại, giao tiếp xã hội, bảo vệ sức khoẻ, học tập, hưởng thụ văn hoá. - Phần dành cho nuôi con. 11
  12. - Phần dành cho bảo hiểm xã hội... II. Các phương pháp xác định tiền lương tối thiểu 1. Các phương pháp xác định mức lương tối thiểu chung 1.1. Phương pháp tiếp cận Việc xác định tiền lương tối thiểu chung cho khu vực có quan hệ lao động sẽ dựa trên các cơ sở sau đây: - Trên cơ sở hệ thống nhu cầu tiêu dùng tối thiểu cho người lao động và gia đình họ; - Trên cơ sở mức tiền lương chung đạt được; - Trên cơ sở khả năng chi trả của các doanh nghiệp; - Trên cơ sở trình độ phát triển, mức sống và khả năng của nền kinh tế cũng như mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ; - Tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài. Các phương pháp tiếp cận trên phù hợp với khuyến nghị số 135 của ILO, đưa ra 6 tiêu thức xác định tiền lương tối thiểu, đó là: + Tiêu thức 1: Hệ thống nhu cầu của người lao động và gia đình họ; + Tiêu thức 2: Mức tiền lương chung đạt được; + Tiêu thức 3: Chi phí sinh hoạt và sự biến động của giá cả sinh hoạt; + Tiêu thức 4: Các khoản phúc lợi xã hội; + Tiêu thức 5: Tương quan mức sống giữa của các nhóm dân cư; + Tiêu thức 6: Các nhóm nhân tố kinh tế, bao gồm: mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mức năng suất lao động đạt được; tổng mức việc làm và khả năng chi trả của các doanh nghiệp; 1.2. Hệ thống số liệu sử dụng - Các số liệu thống kê kinh tế xã hội vĩ mô hàng năm; - Chỉ số giá cả sinh hoạt hàng năm của “rổ hàng hoá và dịch vụ” tính trong tiền lương tối thiểu; - Các số liệu thống kê về hệ thống tài khoản quốc gia hàng năm; - Kết quả điều tra mức sống dân cư; - Kết quả điều tra thu nhập và mức sống hộ gia đình hàng năm của Tổng cục thống kê. 12
  13. - Kết quả điều tra tiền lương và thu nhập của doanh nghiệp hàng năm. - Tham khảo các số liệu về tiền lương và thu nhập của các nước trên thế giới. 1.3. Các phương pháp xác định tiền lương tối thiểu Có 4 phương pháp xác định tiền lương tối thiểu chung đang được áp dụng ở nước ta là: 1.3.1. Phương pháp 1: Phương pháp xác định tiền lương tối thiểu dựa trên nhu cầu tối thiểu Hệ thống nhu cầu tiêu dùng của người lao động được chia thành 2 loại: Nhu cầu về lương thực, thực phẩm và nhu cầu phi lương thực, thực phẩm. - Xác định nhu cầu lương thực, thực phẩm: Dựa trên phương án nhu cầu calo tiêu thụ để tính ra giá trị “rổ hàng hoá” cần thiết cho một người lao động. - Nhu cầu chi tiêu cho phi lương thực, thực phẩm: Tính trên cơ sở tỷ trọng nhu cầu chi tiêu phi lương thực thực phẩm trên tổng ngân sách gia đình. - Nhu cầu chi nuôi con của một người lao động: Tính trên cơ sở nhu cầu dinh dưỡng của người con và chi phí nuôi con được tính trên tiền lương tối thiểu. Tổng chi phí tối thiểu cho một người lao động có nuôi con tính theo phương pháp nhu cầu tối thiểu tính theo công thức sau: C1 C= x (1 + k2) k1 Trong đó: + C: Tổng chi phí tối thiểu cho một người lao động có nuôi con. + C1: Tổng chi phí tối thiểu cho nhu cầu lương thực thực phẩm của bản thân người lao động; + k1: Tỷ lệ cho lương thực thực phẩm của người lao động trong ngân sách gia đình; + k2: Hệ số nuôi con tính trong tiền lương tối thiểu của người lao động n C i   ai g 1 i 1 Trong đó: + ai: Lượng lương thực thực phẩm i tính trong rổ hàng hoá; 13
  14. + gi: Giá hàng hoá i 1.3.2. Phương pháp 2: Xác định tiền lương tối thiểu trên cơ sở mức tiền công trên thị trường Đây là phương pháp tính tiền lương tối thiểu trực tiếp. Mức tiền công tối thiểu được tính trên cơ sở điều tra giá công lao động xã hội đang trả cho người lao động không có trình độ chuyên môn tại một thời điểm nhất định, trong các vùng đại diện. 1.3.3. Phương pháp 3: Xác định mức tiền lương tối thiểu trên cơ sở thực tế đang trả trong các doanh nghiệp (khu vực kết cấu) Theo phương pháp này cần xác định mức tiền công thấp nhất thực tế đang áp dụng trong các doanh nghiệp để xác định mức tiền lương tối thiểu cho lao động không có trình độ tay nghề, làm công việc giản đơn nhất tại một thời điểm nhất định. 1.3.4. Phương pháp 4: Xác định mức tiền lương tối thiểu từ khả năng của nền kinh tế (GDP) và quỹ tiêu dùng cá nhân dân cư Tính trên cơ sở tiêu dùng thực tế đạt được các năm qua và dự báo xu hướng tiêu dùng trong thời gian tới để tính khả năng áp dụng các mức tiền công tối thiểu trong từng thời kỳ phù hợp với trình độ phát triển kinh tế. 2. Ví dụ xác định mức lương tối thiểu chung ở Việt Nam 2.1. Tiền lương tối thiểu tính theo nhu cầu tối thiểu Xác định tiền lương tối thiểu trên cơ sở nhu cầu tiêu dùng tối thiểu cho người lao động và gia đình họ được thực hiện theo các trình tự sau đây: - Xác định nhu cầu lương thực, thực phẩm: Nhu cầu lương thực thực phẩm được tính trên lượng calo cần thiết để duy trì việc làm nhẹ nhàng nhất. Theo kiến nghị của Viện dinh dưỡng Việt Nam, năm 1998 - 2000, mức nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu cho một lao động nhẹ nhàng khoảng từ 2200 - 2300 K.calo/ngày và nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu của trẻ em từ 4 - 6 tuổi (lứa tuổi ăn theo thiết kế trong TLmin) là 1600 K.calo/ngày, tức là bằng xấp xỉ 70% của bố mẹ. Nhu cầu dinh dưỡng 2300 Kcalo/người/ngày dùng để tính ra số lượng và cơ cấu lương thực thực phẩm cần thiết cho người lao động hưởng các mức tiền lương tối thiểu. 14
  15. Mức tiền lương tối thiểu được quy định trên cơ sở thực đơn chuẩn về nhu cầu hàng hoá, lương thực, thực phẩm bảo đảm cung cấp năng lượng dinh dưỡng tối thiểu 2300 Kcal/ngày. “Rổ hàng hoá và dịch vụ” gồm 42 mặt hàng, với danh mục và định lượng kcalo của mỗi mặt hàng. Chi cho nhu cầu lương thực, thực phẩm chiếm 51% trong tổng chi tiêu cho một người; Các chi phí khác không phải lương thực thực phẩm chiếm 49% trong tổng chi tiêu cho một người. Chi phí nuôi 1 con bằng khoảng 70% so với 1 người lớn; - Xác định rổ hàng hoá thoả mãn nhu cầu 2300 Kcalo/ngày/người: Nghiên cứu rổ hàng hoá là một vấn đề rất phức tạp. Trong năm 1993, rổ hàng hoá được xây dựng trên cơ sở thực đơn mẫu theo đề xuất của Viện dinh dưỡng. Phương pháp này có ưu điểm là khoa học song lại không bảo đảm là kết cấu rổ hàng hoá đề xuất phản ảnh thực trạng tiêu dùng của dân cư tại một thời điểm nhất định. Trong khi xác định chuẩn nghèo, Ngân hàng thế giới và Tổng cục thống kê đã sử dụng phương pháp tiếp cận “Rổ hàng hoá” bằng cách ấn định mức tiêu thụ calo chuẩn để xác định ngưỡng nghèo về lương thực, thực phẩm và sử dụng hệ thống số liệu điều tra mức sống để tính. Vận dụng phương pháp trên ta có thể tính Rổ hàng hoá cần thiết cho một người để thực hiện công việc nhẹ nhàng nhất với mức nhu cầu dinh dưỡng 2300 K.calo/ngày/người. Quan sát số liệu điều tra “Mức sống hộ gia đình năm 2001 - 2002” của số người có mức tiêu dùng 2300 K.calo/ngày, ta có rổ hàng hoá lương thực, thực phẩm với 42 mặt hàng. Theo giá thực tế 2002 ta có tổng chi phí cho “Rổ hàng hoá 2300 kcalo/ngày” là 2.341.300 đồng/người/năm hay 195.108 đồng/người/tháng. Để tính nhu cầu chi tiêu phi lương thực, thực phẩm, ta có thể sử dụng cơ cấu chỉ tiêu của nhóm tiêu dùng với mức 2300 K.calo/ngày. Theo kết quả “Điều tra hộ gia đình đa mục tiêu 2001 - 2002”, cơ cấu chi tiêu lương thực, thực phẩm của nhóm tiêu dùng này trong tổng chi tiêu là 51,02%. Vậy mức tiền lương tối 15
  16. thiểu cho một lao động bảo đảm nhu cầu lương thực thực phẩm 2300 K.calo/ngày sẽ bằng: 195,108 : 51,02 x 100 = 382,415 (nghìn đồng/ tháng) Với nhu cầu dinh dưỡng của người con trong độ tuổi 4 - 6 là 1600 Kcalo/ngày/người, bằng 70% so với người lớn, ta có mức tiền lương tối thiểu cần thiết cho một lao động có nuôi (một) con là: 382,415 x 1,7 = 650,106 nghìn đồng Có thể tham khảo cơ cấu tiêu dùng của nhóm có mức tiêu dùng 2300Kcalo/ngày và tiền lương tối thiểu theo vùng cho một lao động giản đơn có mức sinh hoạt 2300 Kcalo/ngày với hệ số nuôi con là 1,7 của năm 2002 ở các biểu sau đây: Như vậy, tiền lương tối thiểu trên đã có một số ưu điểm như: phương án tính toán theo phương pháp Kcalo bảo đảm tính đủ năng lượng Kcalo cần thiết cho một người lao động và con của họ; việc sử dụng số liệu điều tra mức sống hộ gia đình để xác định thành phần, cơ cấu của rổ hàng hoá cũng như các nhu cầu lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm của người lao động hưởng lương tối thiểu đã bảo đảm hệ thống nhu cầu này có tính xã hội (phản ánh trình độ đạt được của mức sống và thói quen tiêu dùng của dân cư), do vậy đây là phương pháp tiếp cận rất khoa học và tiến bộ hơn rất nhiều so với năm 1993; Tuy nhiên, do mức sống trung bình đạt được của dân cư tương đối thấp (mức tiêu dùng Kcalo/người/ngày của cả nước hiện nay là 2200 kcalo/người) nên phương án tiền lương tối thiểu trên thể hiện sự vận động và phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát triển, nâng cao các nhu cầu của người lao động và nhu cầu nuôi con. 2.2. Ví dụ tham khảo mức tiền công bình quân tháng trên thị trường của một lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật để làm căn cứ xác định tiền lương tối thiểu Dựa vào số liệu điều tra Mức sống hộ gia đình của TCTK năm 2001 - 2002, ta có thể xác định mức tiền công tối thiểu trên thị trường cho một lao 16
  17. động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Mức thu nhập bình quân của lao động không có CMKT năm 2002 đạt trên 610.000 đồng/tháng. Trong đó, thu từ tiền lương, tiền công của lao động không có trình độ CMKT đạt 574 ngàn đồng/tháng. Cụ thể về tổng thu nhập bình quân/ lao động/ tháng của một lao động (15 tuổi trở lên) theo vùng thành thị- nông thôn và vùng lãnh thổ và của một số địa phương như sau: Số liệu tiền lương bình quân/ lao động/ tháng (tại thời điểm năm 2002) của một lao động phổ thông trên cho thấy, tại các vùng, địa phương có tăng trưởng và phát triển kinh tế cao hơn, mức sống cao hơn thì tiền công trên thị trường lao động có biểu hiện cao hơn tại các thị trường lao động khác. Trong đó cao nhất là ở vùng Đông Nam Bộ (712,9 nghìn đồng) và Nam Trung Bộ (613,9 nghìn đồng) và thấp nhất là ở vùng Tây Bắc và Tây Nguyên (533 - 545 nghìn đồng). Theo địa phương thì thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có mức tiền lương bình quân/ tháng của lao động không có chuyên môn kỹ thuật cao nhất với 1031,9 nghìn đồng/tháng. Như vậy, mức tiền lương trên thị trường lao động là căn cứu quan trọng trong tham khảo xác định tiền lương tối thiểu ở các thời điểm, thời kỳ nhất định. Để nhìn nhận rõ hơn ta xem xét cụ thể mức độ phân tán của lao động phổ thông theo các mức tiền lương ở biểu sau đây: Như vậy, tại thời điểm năm 2002 so sánh với mức tiền lương tối thiểu Nhà nước ban hành từ 1/1/2003 thì trên tổng thể có khoảng 14% trong tổng số lao động không có CMKT có mức tiền công từ công việc chính < = 290 nghìn /tháng/lao động và có trên 70% lao động phổ thông đã có mức tiền lương bình quân/tháng trên 390 nghìn đồng. Do đó, đặt ra vấn đề xác định lại và điều chỉnh tiền lương tối thiểu theo sự vận động của tiền lương trên thị trường lao động. 2.3. Xác định mức tiền lương tối thiểu trên cơ sở mức tiền lương thực tế đang áp dụng tại các doanh nghiệp: Để xác định mức tiền lương tối thiểu trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu đang áp dụng tại các doanh nghiệp người ta thường dựa vào số liệu điều tra chọn mẫu về tình hình tiền lương - thu nhập của các khu vực doanh nghiệp (doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp ngoài 17
  18. Nhà nước...). Trên cơ sở các số liệu điều tra và các nguồn dữ liệu khác để hình thành tối thiểu. Ví dụ, dựa vào số liệu điều tra doanh nghiệp năm 2003 do Bộ lao động, thương binh và Xã hội tiến hành, ta có thể xác định mức tiền lương tối thiểu hiện đang áp dụng trên thị trường. Theo kết quả điều tra, năm 2003 mức tiền lương tối thiểu trung bình thực trả cho người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp là 474.000 đồng/tháng, cụ thể của các vùng có thể tham khảo ở biểu sau sau đây: Khu vực có mức tiền lương trả thấp nhất là Bắc Trung Bộ, bình quân khoảng 436 ngàn đồng/tháng, cao nhất là TP Hồ Chí Minh đạt trên 533 ngàn đồng/tháng, gấp 1,25 lần. Chênh lệch mức tiền lương thấp nhất thực trả giữa vùng trung bình và vùng thấp nhất khoảng 1,1 lần. So sánh với mức tiền lương tối thiểu 290 ngàn, kết quả điều tra cho thấy, chỉ có khoảng 3,1% doanh nghiệp và khoảng 2,8% người lao động có mức tiền lương tối thiểu thấp hơn mức quy định (< 290 ngàn/LĐ/tháng). 2.4. Xác định mức tiền lương tối thiểu từ khả năng của nền kinh tế (GDP) và quỹ tiêu dùng cá nhân dân cư: Trong mỗi thời kỳ nhất định, mức độ đảm bảo các nhu cầu tối thiểu cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng thu nhập quốc dân. Cách tiếp cận này nhằm đảm bảo cho tiền lương tối thiểu phù hợp với khả năng phát triển kinh tế từng thời kỳ, bảo đảm mở rộng tích luỹ và đầu tư cho tương lai và bảo đảm tương quan hợp lý về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Trên cơ sở các số liệu về tiêu dùng cuối cùng, tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân, tương quan thu nhập của lao động thành thị/ lao động nông thôn, tổng lao động xã hội, tổng thu nhập bình quân/ tháng của một lao động xã hội, chênh lệch thu nhập của lao động xã hội tại vùng thấp nhất so với vùng trung bình... người ta phân tích và tính toán các mối quan hệ giữa tiêu dùng, thu nhập và xác định mức tiền lương tối thiểu đảm bảo tương quan hợp lý giữa tiêu dùng và thu nhập. Ví dụ như ở biểu sau đây: Biểu III.7: Dự báo tiền lương tối thiểu trên cơ sở mức GDP và tiêu dùng cuối cùng của dân cư 18
  19. Đơn Chỉ tiêu vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 tính 1. Tiêu dùng cuối cùng/ tỷ 321853 344840 375847 417515 464580 51878 năm đồng 2. Tổng số lao động nghìn 36206 37677 39290 40971 42725 4455 người 3. Lao động xã hội (hệ số nghìn 50688 52748 55006 57359 59815 6237 = 1,4) người 4. Thu nhập BQ/LĐ xã nghìn hội đồng/ 529,1 544,8 569,4 606,6 647,3 693,0 tháng 5. Ước tính thu nhập vùng nghìn thấp nhất (= 0,8 thu nhập đồng/ 423 436 456 485 518 55 vùng trung bình) tháng 6. Ước tính TLmin vùng nghìn thấp nhất (tương quan đồng / 362 373 389 415 443 47 TNTB/ TLmin = 1,17) tháng 7. Ước tính TLmin vùng nghìn trung bình (tương quan đồng / 452 466 487 518 553 593 TNTB/TLmin = 1,43) tháng Để xác định mức tiền lương tương đối hợp lý và có tính khả thi, người ta tham khảo các mức tiền lương từ các cách tiếp cận khác nhau và lựa chọn một phương án tiền lương tối thiểu để ban hành áp dụng cho những thời kỳ nhất định. Ví dụ từ 4 cách tiếp cận xác định tiền lương tối thiểu trên, người ta đưa ra phương án tiền lương tối thiểu sau áp dụng cho các năm 2001--2005: Biểu III.8: Tổng hợp mức tiền lương tối thiểu theo các cách tiếp cận khác nhau và lựa chọng phưong án tiền lương tối thiểu Đơn vị: Nghìn đồng/ tháng Phương án Phương pháp tiếp cận Phương án thấp trung bình - PP 1 Trên cơ sở nhu cầu tối thiểu 492 650 - PP 2 Trên cơ sở mức tiền công tối 481 574 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2