intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất: Phần 2 - GVC. TS Đoàn Công Qùy

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

16
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiếp nội dung phần 1, Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất: Phần 2 được biên soạn gồm các nội dung chính sau: xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất: Phần 2 - GVC. TS Đoàn Công Qùy

  1. Chương 3 XÂY DựNG PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP XÃ Mục tiêu cụ thể: Kiến thức: Hiểu được nội dung công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã, phương pháp xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất, phương pháp tinh toán nhu cáu sử dụng đất, cân đối đất đai, lập kế hoạch sử dụng đất. Kỹ năng: Tính toán và dự báo được nhu cầu sử dụng đất; xãy dựng kế hoạch sử dụng đất cấp xã. Thái độ: Có phương pháp đúng, khoa học, khách quan, yêu nghề và gắn bó với nghề. Nội dung tóm tắt: Xác định phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; dự báo nhu cầu sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất; lập kế hoạch sử dụng đất; thẩm định, phê duyệt và lưu trữ tài liệu quy hoạch sử dụng đất. I. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN k i n h t ế - XÃ HỘI 1ế Căn c ứ đ ể x ây dự ng phương h ư ốn g p hát triển kinh tế, xã hội Cấp xã bao gồm xã, phường và thị trấn (được gọi tắt là xã). Đ ể xây dựng phương hướng, m ục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của xã trong 5 - 1 0 năm tới cần dựa vào các nguồn tài liệu sau đây: - Trước hết cần nghiên cứu đường lối, chủ trương phát triển kinh tế, xã hội của huyện trong vòng 10 năm tới, được thể hiện trong nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện. Xã là một bộ phận lãnh thổ không thể tách rời của huyện nên sự phát triển của huyện có ảnh hường rất lớn đến khả năng phát triển kinh tế cùa xã. Khi quy hoạch sử dụng đất cấp xã cần nghiên cứu kỹ phương án quy hoạch 78
  2. ig thể phát triển kinh tế, xã hội của huyện trong vòng 1 0 - 1 5 năm tới, từ đó : định hướng phát triển tương lai cho xã phù hợp với đường lối phát triển chung của huyện. - Các tài liệu quy hoạch ngành của cấp huyện đã được xây dựng (quy hoạch sừ dụng đất, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi, điện, văn hoá giáo dục...) cũng là những tài liệu quan trọng cẩn nghiên cứu khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Từ đây có thể xác định được những hạng mục công trình cấp huyện có liên quan đến địa bàn xã đã, đang và sẽ được xây dựng trong tương lai. - Nghị quyết đại hội Đảng bộ xã, nghị quyết Hội đồng nhân dân xã là nhũng văn kiện quan trọng, đề ra phương hướng nhiệm vụ và các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội cụ thể cho 5 năm tới và một số định hướng khái quát cho 10 nãm sau. Đó chính là căn cứ quan trọng đối với công tác quy hoạch sử dụng đất. - Các nguồn tài liệu điều tra khảo sát về thổ nhưỡng, về thực trạng kinh tế hộ gia đình, về tình trạng đói nghèo ở nông thôn cũng là nhũng tư liệu có ý nghĩa đối với công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã. Ngoài ra, cần nghiên cứu kỹ quy trình, quy phạm lập quy hoạch, k ế hoạch sử dụng đất, các nghị định, thông tư do Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Mòi trường ban hành. 2. X ác định p h ư ơ n g h ư ổn g m ục tiêu phát triển kinh tê Trình độ phát triển kinh tế của mỗi một địa phương được biểu diễn thông qua các chỉ tiêu như tổng giá trị sản lượng, tổng thu nhập, tổng sản lượng lương thực, bình quân thu nhập trên nhân khẩu, bình quân lương thực trên khẩu, tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu GDP theo 3 nhóm ngành là nông - lâm - thuỷ sản, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ v.v. Khi xây dựng mục tiêu phát triển kinh tế của xã trong tương lai cần xác định rõ các chỉ tiêu cụ thể cần đạt được đối với từng ngành: trồng trọt, chăn nuôi, công nghiệp, tiểu thù công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Đối với ngành trổng trọt cần xác định các chỉ tiêu phấn đấu về diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chính, cơ cấu cây trồng, khối lượng sản phẩm hàng hoá. Đối với ngành chãn nuôi cần xác định loại hình tổ chức chăn nuôi, quy mò đàn, cơ cấu đàn gia súc, gia cầm, sản lượng và chủng loại sản phẩm chăn nuôi. Đối với các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các nghề phụ truyền thống của địa phương cần tạo điều kiện phát huy để vừa thu hút thêm được nhiều lao động, vừa tăng nguồn thu nhập cho các nông hộ. 79
  3. Nghiên cứu phát triển các loại hình thương mại, dịch vụ như công nghệ phẩm, vật tư nông nghiệp, vật tư xây dụng, ăn uống, nghi dưỡng, vui chơi giải trí, du lịch v.v. 3. Mục tiêu p hát triển văn h oá xã hội Phát triển dân số ổn định đã trờ thành một quốc sách cùa N hà nước ta. Thực hiện tốt chính sách kế hoạch hoá dân số sẽ tạo điều kiện để giải quyết các vấn đề về đời sống, việc làm, phục vụ các nhu cầu văn hoá, xã hội cho nhân dân. Trong phương án quy hoạch sử dụng đất cần xác định rõ các chi tiêu về tốc độ gia tâng dân số, kể cả tăng tự nhiên và tăng cơ học. Đ ổng thời phải có các biện pháp thích hợp để đạt được các chỉ tiêu đó trong tương lai. Một trong những m ục tiêu quan trọng trong đường lối phát triển nông nghiệp nông thôn là vấn dề giải quyết việc làm ổn định có thu nhập khá cho người lao động ờ nông thôn. Cần duy trì, phát triển những nghề truyền thống, inờ mang những ngành nghề mới, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm để các ngành nghề có cơ hội tồn tại và phát triển. Vấn đề xoá đói giảm nghèo được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt chính sách, biện pháp về phát triển nông nghiệp nồng thôn, chính sách hỗ trợ người nghèo (cho vay với lại suất ưu đãi, vay không cần thế chấp tài sản). Trong phương án quy hoạch sử dụng đắt cẩn vận dụng các chính sách đó để phấn đấu xoá đói nghèo trong những nãm tới. 4. P hương h ư ớng s ử d ụ n g đất Khi xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cần xác định phương hướng sử dụng từng quỹ đất của địa phương như đất nông lâm nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Đôi với đất nông nghiệp cần xác định khả năng m ở rộng diện tích theo cả hai hướng: khai hoang đất mới và thâm canh tãng vụ trên đất canh tác hiện có. Đồng thời phải xây dựng kế hoạch chuyến đổi mục đích sử dụng (trong phạm vi đất nông nghiệp) nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, chuyên một phần diện tích đất trồng càv lương thực, thực phẩm sang trồng các loại cây đặc sản, cây có giá trị hàng hoá và xuất khẩu cao. Đối với vùng trung du, miền núi, quỹ đất lâm nghiệp tương đối lớn, cần xây dựng phương hướng sử dụng quỹ đất này một cách hợp lý như: trồng mới, khoanh nuôi và bảo vệ quỹ đất rìmg hiện có nhằm nhanh chóng phủ xanh toàn bộ diện tích đất trống, đồi núi trọc, tạo điều kiện bảo vệ đất, ch ố n s xói mòn, 80
  4. li thiện môi trường sinh thái và còn mang lại một nguồn thu nhập đáng kể cho ing hộ. Đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất ở nông thôn và đất chuyên dùng tuy chiếm tỷ lệ không lớn nhưng có vai trò quan trọng. Quan điểm về tổ chức sử dụng quỹ đất này là ưu tiên cho đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, triệt để tiết kiệm đất. Đất ở nông thôn và đất chuyên dùng ch ỉ,m ở rộng trong nhũng trường hợp thật sự cần thiết và chỉ lấy vào đất chưa sử dụng hoặc đất nông nghiệp sử dụng có hiệu quả kinh tế thấp. Tuy nhiên, để thực hiện chính sách chuyển đổi cơ cấu kinh tế cần xem xét chuyển đổi m ột cách hợp lý một số diện tích đất nông nghiệp cho các nhu cầu phi nông nghiệp để phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề, các khu du lịch, dịch vụ v.v. Trong trường hợp này, tuy địa phương bị mất đi một số diện tích đất nông nghiệp, nhưng khi các khu, cụm công nghiệp hình thành sẽ thu hút được rất nhiều lao đông, tạo ra nhiều việc làm mới, mờ ra những hướng đi mới cho một bộ phận dân cư ở nông thôn, tăng thu nhập cho người dân. Đối với quỹ đất chưa sử dụng, cần có các biện pháp quản lý, bảo vệ chặt chẽ, tránh tình trạng buông lỏng để nhân dân khai thác bừa bãi dẫn đến làm suy thoái, nghèo kiệt và huỷ hoại nguồn tài nguyên này. n . D ự BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG ĐÂT 1. Dự b á o nhu cầ u s ử d ụn g đất phi n ôn g n g h iệp 1.1. D ự báo n h u cầu sử d ụ n g đ á t ở 1.1.1. D ự báo nhu cấu sử dụng đất ở trong trường hợp quy hoạch m ở rộng các điểm dán cư hiện có a. Phân loại điểm dân cư Căn cứ vào quy mô diện tích, dân số, số lượng nhà cửa, công trình các loại, vị trí phân bố trên lãnh thổ, cần xác định khả năng m ờ rộng và phát triển các điểm dân cư hiện có cũng như xây dựng thêm các điểm dàn cư mới. v ể phương diện này có thể chia các điểm dân cư thành các nhóm sau: * Nhóm Ị : C ác điểm dân cữ tiếp tục m ở rộng và p h ú t triển trong tương lai Đó là các điểm dân cư có giá trị xây dựng cơ bản lớn, có vị trí thuận lợi, có khả năng phục vụ tốt. Chúng sẽ được tiếp tục mở rộng và phát triển trong tương lai, cả về số lượng và chất lượng nhà cửa, công trình. 81
  5. * Nhóm 2: Các điểm dân cư hạn c h ế phát triển Đó là những điểm dân cư khá lớn, có vị trí tương đói thuận lợi. trước mắt còn có chức năng và ý nghĩa nhất định trong việc quản lý sản xuất, có tổng giá trị xây dựng cơ bản tương đối lớn. Những điểm dân cư này trong tương lai không được m ờ rộng diện tích, không phát triển hộ mới, không được xây dựng những công trình kiên cố. Tại đây chỉ được phép sửa chữa nhò, để irong vòng 1 0 - 1 5 năm tới sẽ chuyển dần các hộ gia đình tới các diểm dân cư thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 4, tiến tới xoá bỏ hoàn toàn trong tương lai. * Nhóm 3: Các điểm dân cư cần di dời trong kỳ quy hoạch Đây là nhũng điểm dân cư kiểu chòm xóm nhỏ, ở lẻ tẻ, vị trí không thuận lợi, thậm chí còn gây trở ngại cho việc tổ chức lãnh thổ, do đó cán di dời trong Ihời gian quá độ (3 - 5 năm). * Nlióm 4: Các điểm dân cư xảy dựng món Những điếm dân cư loại này có thể được dự kiến xây dựng trong các trường hợp cần thiết như: trên vùn? lãnh thổ chưa có hệ thống định cư, hoặc số dân và hộ phát sinh lớn, dẫn đến việc xây dựng điểm dân cư mới có lợi hơn là mờ rộng điểm dân cư cũ để thành lập trung tâm xã hoặc đội sản xuất. Từ hệ thống điểm dân cư hiện tại, cần nghiên cứu để phân loại thành 3 nhóm, đổng Ihời phải xác định rõ: những điểm dân cư nào thuộc nhóm 2 và 3 sẽ được gắn với điểm dân cư nào thuộc nhóm 1. Điểm dân cư thuộc nhóm 1 là những điểm dân cư phải thoả m ãn các điểu kiện sau: - Phải có quy mô lớn, giá trị xây dựng cơ bản cao. - Nằm trong số điểm dãn cư phát triển theo phương án quy hoạch vùng. - Có vị trí thuận tiện cho việc đi lại, giao lưu với bên ngoài. - Có nguồn nước ổn định và chất lượng tốt phục vụ sinh hoạt. - Có điều kiện để m ờ rộng diện tích trong tương lai. - Đáp ứng yêu cầu vệ sinh, phòng bệnh, có cảnh quan đẹp. - Đáp ứng yêu cẩu xây dựng và kiến trúc. b. D ự báo biến động dân sô và sô hộ p h á t sinh trong tương lai Đê dự báo mức biến động dân số và số hộ trong tương lai cần điều tra thu thập các số liệu về mức biến động dân số, số hộ tại mỗi điểm dân cư, số nam giới chưa vợ ờ các nhóm tuổi có thể kết hôn trong thời kỳ quy hoạch, sô' cặp 82
  6. t hôn trung bình và tuổi kết hôn trung bình của nam thanh niên trong vòng 5 m qua. Dân số tương lai cùa mỗi điểm dân cư có thể dự báo bằng các phương [IIláp sau: * D ự báo dân s ố theo phương pháp phân tích dân s ổ học - Dự tính số lượng dân trong tương lai căn cứ vào chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình và chính sách điều động dân số của Đ ảng và Nhà nước trong kế hoạch phân bố lực lượng sản xuất dài hạn, xác định tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết, biến động cơ học... - Lựa chọn mô hình dự báo dân số theo chương trình dân số học Dem Pro (Demographic Projection), chạy chương trình, cho biết cơ cấu dân số theo các nhóm tuổi, giới tính và thành phần dân số theo các năm trong tương lai thuộc giai doạn quy hoạch. - Xác định quy mô dân số thuộc các nhóm tuổi Khác nhau để giúp cho việc dự tính nhu cầu xây dựng các công trình phục vụ như: giáo dục - đào tạo, y tế, nhà ở... - Trên cơ sở quy m ô dàn số theo độ tuổi và giói tính sẽ xác định quy mô lực lượng lao động trong các năm quy hoạch. * D ự háo dán s ố căn cứ vào tỷ lệ tăng dãn sô' tự nhiên và cơ học Căn cứ vào tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và cơ học, dãn số được dự báo theo công thức 3-1 n í -L \ 1 + p , b ± v ib N, = N 0 (3-1) 100 Trong đó: - N,: Dân số năm quy hoạch - N„: Dân sô' năm hiện trạng - p,b: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình trong giai đoạn quy hoạch. - vtb: Tỷ lệ tãng dân số cơ học trung bình trong giai đoạn quy hoạch. - n: Sô' năm dự tính (kể từ năm hiện trạng đến năm định hình quy hoạch). Trong công thức này, các chỉ tiêu p, V được lấy dựa vào kết quả tính toán mức biến động trong 5 năm gần đây và khả năng có thể phấn đấu đạt được trong tương lai (căn cứ vào mục tiêu phấn đấu của địa phương, chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình của Nhà nước, trình độ nhận thức của nhãn dân...) 83
  7. Số hộ gia đình trong tương lai được tính theo công thức 3-2 H ,= H 0^ (3-2) Trong đó: - H,: Số hộ năm quy hoạch - H0: Số hộ năm hiện trạng - Nt: Dân số năm quy hoạch - N„: Dân số năm hiện trạng Ngoài ra, số hộ gia đình còn có thể tính toán theo phương pháp khác dựa vào số cặp kết hôn trung bình hàng năm hoặc dựa vào sô' nam thanh niên có thể kết hôn trong thời kỳ quy hoạch và tuổi kết hôn trung bình của nam giới ờ xã. c. D ự báo nhu cầu đất ở Sự gia tăng nhu cẩu đất ở trong kỳ quy hoạch phụ thuộc vào số hộ phát sinh, sô' hộ tổn đọng, sô' hộ có khả năng thừa kế và số hộ có khả năng tự giãn. Sô hộ phát sinh (H p) được tính theo công thức 3-3. Hp = H ,-H 0 (3-3) Số hộ tồn đọng (H.d) là nhũng hộ đã tách ra nhưng chưa có đất làm nhà ờ riêng, đang phải sống chung dưới cùng một mái nhà với một hộ khác. Số hô tồn đọng có thể tính theo công thức 3-4. Hlđ = H0 - A ờ (3-4) Trong đó: Ac là số nóc nhà hiện có tại điểm dân cư. Số hộ có khả năng tự giãn (H,g) là những hộ phát sinh ở những hộ gia đình đang có diện tích đất ờ và đất vườn lớn hơn 1,5 lần định mức đất ờ theo quy định, đủ khả năng tách đất ra cấp cho hộ mới phát sinh. Đ ể tính H tJ, cán điều tra tình hình sử dụng đất ở và đất vườn của tất cả các nóc nhà và chia ra thành các nhóm sau: - Số nóc nhà có diện tích đất ở và đất vườn dưới 1,5 lần định mức đất ở, ký hiệu là A|. - Số nóc nhà có diện tích đất ở và đất vườn từ 1,5 - 2 lần định mức đất ờ, ký hiệu là A ị . - Số nóc nhà có diện tích đất ở và đất vườn từ 2 - 3 lần định mức đất ờ, ký hiệu là A y 84
  8. - Số nóc nhà có diện tích đất ờ và đất vườn lớn hơn 3 lần định mức đất ở, hiệu là A4. Những nóc nhà thuộc nhóm A| sẽ không có khả năng tự giãn, những nhà thuộc nhóm A j, Aj, A4 có khả năng tự giãn tương ứng là 1, 2, 3 hộ trong tương lai. Từ đó tính được khả năng tự giãn (t) trong tương lai theo công thức 3-5. A t + 2A-. + 3 A4 r=- - Ï ---------- (3 -5 ) Ao Số hộ tự giãn tính theo công thức 3-6. H,g = t( H p + H,d) (3-6) Tài nguyên đất của nước ta rất hiếm nên quỹ đất ở cần được sử dụng triệt để và hợp lý trên quan điểm thừa kế theo pháp luật. Nhũng hộ có khả năng thừa kế nhà đất (HIk) là hộ thuộc diện sau: - Là con trai duy nhất của gia đình - Nếu gia đình có nhiều con trai thì một trong sô' họ phải có nghĩa vụ sống cùng với cha mẹ, do đó đương nhiên được quyển thừa k ế gia sản. Để xác định được khả nãng thừa kế đất ở cần dựa vào kết quả điểu tra chi tiết đến từng nóc nhà về các chỉ tiêu: số khấu, số hộ, sô' cặp vợ chồng đang cùng chung sống, số con trai, diện tích đất ở, và đất vườn đang sử dụng. Từ số liệu điều tra trên có thể xác định được khả năng thừa k ế nhà đất. Trong một số trường hợp, do nhu cầu phát triển hệ thống giao thông hoặc xãy dụng các khu công nghiệp dẫn đến việc có một số hộ gia đình phải di chuyến đi nơi khác để giải phóng mặt bằng. Các hộ này sẽ được gọi là hộ tái định cư (Htdc) và cũng được xếp vào diện quy hoạch. Từ đó, số hộ thực sự có nhu cầu cấp đất ở mới theo quy hoạch (H m có thể ) được tính như sau: Hm = H p + H td - H,g - H,k + Htđc (3-7) Diện tích đất ở cẩn cấp theo quy hoạch bao gồm hai loại: đất cấp mới (Pcirl) và đất tự giãn (P,f ), được tính như sau: pI = (H m + H,đc) X D, (3-8) Trong đó: D, là định mức cấp đất ở mới cho 1 hộ. p,g = Htf X D2 (3-9) 85
  9. Trong đó: D, là định mức cấp đất ờ cho 1 hộ tự giãn trên đất vườn. Tổng nhu cầu về đất ờ mới theo quy hoạch được tính theo công thức 3-10. p = pcm + ptg (3-10) Trong đó: p là tổng diện tích đất ờ cán cấp theo quy hoạch. 1.1.2. D ụ báo nhu cẩu đất ở trong trường hợp quy hoạch Xáy dựng điểm dán cu mói Các điểm dân cư mới thường chỉ được hình thành ở các vùng kinh tế mới, ờ đó mặt độ dân cư còn thưa thớt, nhàn dân địa phương không khai thác hết đất đai, cần di chuyên dân cư từ các vùng khác đến. Do đặc trưng của điểm dân cư nông thôn gắn vói sản xuất nông nghiệp là cơ bản nên tuỳ thuộc vào quy mô diện tích canh tác có thể khai thác và khoảng cách đi làm hợp lý để xác định quy mô diện tích và vị trí điểm dãn cư cho phù hợp. Đương nhiên phải nghiên cứu kỹ điều kiện cụ thể của vùng đất và xem xét đến đặc điểm địa hình, địa th ế tự nhiên và các hệ thống khác trên lãnh thổ. Đối với điểm dàn cư mới, trước hết cần xác định quy m ô dân số để làm căn cứ cho việc xác định quy mô đất đai. a. Quy mô dân sô Trên thực tế khi quyết định kế hoạch xây dựng m ột điểm dân cư mới, dân số và số hộ gia đình, tính chất của điểm dân cư đã được xác định tương đối cụ thể trong quá trình lập và xét duyệt cho kế hoạch phát triển cùa địa phương. Quy mô dân số của điểm dàn cư mới cần được xác định sao cho có điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức cuộc sống, quản lý xã hội, thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới hạ tầng kỹ thuật. b. Quy mô đất đai Quy mô đất đai là nhân tố được xác định tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể về kinh tế xã hội của địa phương khi hình thành điểm dân cư mới. Trong trường hợp di dân với quy mô lớn, cần hoạch định ngay từ đầu cơ cấu tổ chức cho toàn điểm dân cư, làm căn cứ cho việc xác định quy mô đất cho các khu chức nãng theo yêu cầu xây dựng. Các khu chức năng trong điểm dân cư bao gồm: - Khu đất ờ cho từng hộ gia đình (P,) - Khu đất xây dựng các công trình công cộng (P2) - Khu đất xây dựng các công trình sản xuất (P,) - Hệ thống đường sá và hạ tầng kỹ thuật khác (P4) 86
  10. - Hệ thống cây xanh trong điểm dân cư (P5) Quy mô đất đai của điểm dân cư mới (P) được xác định bằng tổng diện tích xây dụng của các khu chức năng trên đây: p = p , + P2 + P, + P4 + P5 (3-11) Trong đó: - Diện tích đất ở được tính theo công thức 3-12. P,= X h ,D, (3-12) i + Hị là số hộ ioại ì xác định theo quy mô dân sô' + D, là định mức cấp đất cho 1 hộ loại i (rrr/hộ) - Diện tích đất xây dựng các công trình công cộng được tính theo công thức 3-13. m (3-13) i=1 + Qị: Quy mô xây dựng của từng loại công trình (i); + M,: Định mức đất xây dựng theo hạng mục công trình (i); Định mức đất xây dựng các công trình công cộng có thể tính theo quy mô dãn số, hoặc dựa vào hướng dẫn cụ thẻ’ về định mức đất xây dựng các công trình theo Tiêu chuẩn Việt N am (TCVN). - Diện tích đất xây dựng các công trình sản xuất tính theo công thức 3-14. n P3 = X Q jM j (3-14) j =l + Qj: Quy mô xây dựng của từng loại công trình (j); + Định mức đất xây dựng theo hạng mục công trình (j); - Diện tích đất xây dụng đường sá và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác (P4) được xác định dựa theo TCVN đối với từng hạng mục công trình. Có thể lấy định mức tổng quát theo quy mô dân số; hoặc lấy theo quy mô đất đai (bằng 10 - 15% diện tích điểm dàn cư). Trên cơ sở đó tính toán thiết kế cụ thể cho từng tuyến đường, phối hợp với các công trình điện và cấp thoát nước trong khu dân cư. - Diện tích trổng cây xanh (P5) Nếu điểm dân cư mới được xác định là điểm dân cư chính (loại I) thì có thể bố trí diện tích khuôn viên công cộng có hồ nước, cây xanh, vườn quả... để 87
  11. tạo cảnh quan đẹp và không gian thoáng đãng cho điểm dân cư, kết hợp cả lợi ích kinh tế và lợi ích môi trường. Diện tích này được xác định tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên và kinh tế của từng nơi. Trong trường hợp là các điểm dân cư nhỏ (loại II) thì không cần bố trí diện tích khu đất dành riêng cho cây xanh, mà nên trồng cây xanh xen ghép trên các trục đường giao thông, trong các khu trung tâm, công trình công cộng và trong lô đất ờ của các hộ gia đình để cải thiện môi trường sinh thái. 1.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất chuyên dùng Theo Luật Đ ất đai 2003, đất chuyên dùng bao gồm các loại sau: - Đất trụ sờ cơ quan, công trình sự nghiệp - Đất quốc phòng, an ninh - Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp - Đất có mục đích công cộng 1.2.1. D ụ báo nhu cầu đất xáy dựng trụ sở cơ quan, cóng trình sự nghiệp Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp bao gồm đất xây dựng trụ sở của các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trụ sờ cùa các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp. Nhu cầu về đất cho các tổ chức, cơ quan này được xác định căn cứ vào định mức sử dụng đất đã được quy định trong các văn bản pháp quy của nhà nước hoặc trong các tập Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN). 1.2.2. D ự báo n h u cấu đất quốc p hòng, an n inh Đất sử dụng cho muc đích quốc phòng, an ninh được xác định theo quy hoạch sử dụng đất của hai ngành này. Do đó, khi lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã cần tham khảo phương án quy hoạch sử dụng đất của ngành quốc phòng và ngành an ninh để đáp ứng nhu cầu đất sử dụng cho các cơ quan, đơn vị thuộc hai ngành này. 1.2.3. D ự báo nhu cầu đất sản xuất kinh doanh p h i nông nghiệp Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được chia thành 4 nhóm sau: - Đất khu công nẹhiệp - Đất cơ sở sản xuất kinh doanh - Đất cho hoạt động khoáng sản - Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ a. D ự báo nhu cẩu đất phút triển công nghiệp Các loại hình công nghiệp khá đa dạng như: khu, cụm công nghiệp, các khu công nghệ cao, khu chế xuất, các khu công nghiệp đặc thù, các công trình, 88
  12. dự án phát triển công nghiệp, các xí nghiệp, nhà máy biệt lập v.v. Ngoài ra còn có các cơ sở sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, các làng nghề do xã quản lý. Nhu cầu đất xây dựng các khu công nghiệp, các công trình, các dự án phát triển công nghiệp được xác định cãn cứ theo quy hoạch công nghiệp do các đơn vị chuyên ngành thực hiện và được thể hiện trong các phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh và cấp huyện. Tuỳ thuộc vào quy mô xây dựng, tính chất công trình và cấp quản lý mà các dự án này do Chính phủ, các Bộ hoặc ú y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt. Khi quy hoạch sử dụng đất cấp xã cần tổng hợp và thể hiện nhu cầu sử dụng đất cho các công trình đó. b. D ự báo nhu cầu đất cơ sở sản xuất kinh doanh Đối với các cơ sở sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp và các làng nghề của địa phương, xu thế hiện nay là xây dựng các điểm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tập trung, tách ra khỏi khu dân cư để đàm bảo thuận tiện cho tổ chức quản lý sản xuất, hạn chế các ảnh hưởng xấu tới đời sống của nhân dân, giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Nhu cầu về đất cho các hạng mục công trình này được tính (heo định mức do Nhà nước quy định. c. D ự báo nhu cầu đất cho các hoạt động khai thác khoáng sản Cũng giống như đất phát triển công nghiệp, nhu cầu đất cho hoạt động khai thác khoáng sản được xác định căn cứ theo quy hoạch phát triển công nghiệp đo các đơn vị chuyên ngành thực hiện và được thể hiện trong các phương án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp tỉnh và cấp huyện. Khi quy hoạch sử dụng đất cấp xã cần tổng hợp và thể hiện nhu cầu sử dụng đất cho các công trình đó. Khi giao đất cho các hoạt động khai thác khoáng sản cần đặc biệt lưu ý tới các yêu cầu bảo vệ đất, nước và các yếu tố môi trường khác, tránh nguy cơ ô nhiễm làm tổn hại đến đất đai và các nguồn nước. íl. D ự báo nhu cầu đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ Nhu cầu đất cho mục đích sản xuất vật liệu xây dựng cần phải được xem xét, cân nhắc kỹ và quyết định trong từng trường hợp, khi địa phương có diện tích đất thích hợp cho mục đích này và phải có dự án sản xuất theo công nghệ hiện đại. 89
  13. 1.2.4. D ự báo nhu cầu đất có mục đích công cộng Đất có mục đích công cộng bao gồm 10 loại sau đây: - Đ ất giao thông - Đất thuỷ lợi - Đất để truyền dẫn năng lượng - Đất cơ sờ văn hoá - Đất cơ sở y tế - Đất cơ sở giáo dục - đào tạo - Đất cơ sở thể dục thể thao - Đất chợ - Đất có di tích, danh thắng - Đất bãi thải, xử lý chất thải a. D ự báo nhu cầu đất phát triển giao thông Nhu cầu đất giao thông nói chung (bao gồm đất để xây dựng đường sắt, đường bộ, sàn bay, bến cảng v.v.) do các cơ quan đơn vị chuyên ngành lập dự báo căn cứ vào quy hoạch phát triển của ngành, chủ yếu là sử dụng các chỉ tiêu định mức chiếm đất của từng ngành. Đối với đường bộ, các chỉ tiêu định mức được quy định theo cấp kỹ thuật của đường (đường cấp I, II, III, IV, V, VI, dường nông thôn) có tính đến đặc điểm địa hình, đặc điểm khu vực tuyến đường đi qua (đồng bằng, miền núi, nông thôn, đô thị...)- Đối với đường sắt, định mức quy định theo loại và khổ đường (đường đơn, đường kép, khổ rộng, khổ hẹp). Mỗi loại cấp kỹ thuật của đường đều có các thông số kỹ thuật và chỉ tiêu bề rộng mặt đường, nền đường, chỉ giới an toàn giao thông. Đối với đường nông thôn, việc xây dựng được xác định theo nhu cầu phục vụ sản xuất, nhu cầu di lại và vận chuyển hàng hoá, nông sản phẩm theo tuyến từ nhà ra đồng, đường liên thôn, liên xã. Căn cứ vào định mức sử dụng đất (bể rộng mặt cắt) của mỗi tuyến đường và chiều dài thiết kế cùa tuyến sẽ tính được nhu cầu diện tích đất cần sừ dụng. b. D ự báo nhu cầu đất phát triển thuỷ lợi Dự báo nhu cầu đất thuỷ lợi được xác định cãn cứ vào quy hoạch cùa ngành thuỷ lợi. Nhu cầu đất sử dụng được tính cho các hạng m ục cône trình như hồ, đập, các trạm bơm, hệ thống kênh mương. Đối với các tuyến kênh 90
  14. Iơng nội đổng, việc xây dựng dựa trên cơ sở đáp ứng kịp thời nhu cầu sản ất nông nghiệp. Định mức sử dụng đất cho các hạng mục này đã được quy ainh trong các tập về tiêu chuẩn định mức xây dựng (TCVN). c. D ự báo nhu cầu đất cơ sở giáo dục đào tạo Khi xác định nhu cầu đất cho các cơ sở giáo dục đào tạo cần tính toán sao cho diện tích bình quân trên một học sinh phải đạt mức chuẩn quốc gia và phù hợp với điểu kiện thực tế của địa phương. Đất xây dựng các trường học phổ thông xác định theo quy mô, sô' lượng lớp h ọ chay số đầu học sinh. Theo Tiêu chuẩn Việt N am 3978 thì diện tích khu đất xây dựng tương ứng với số lượng lớp học và phân khu chức năng như trong bảng 3.1. d. D ự báo nhu cầu đất cơ sở văn hoá, y tế, th ể dục th ể thao, đất chợ Để xác định nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích trên cần căn cứ vào diện tích cụ thể của từng loại đất đó hiện có tại địa phương, chức năng phục vụ của các hạng mục công trình, đối chiếu với tiêu chuẩn định mức sử dụng đất trong các tập Tiêu chuẩn Việt Nam mà xác định quy mô diện tích quy hoạch bổ sung cho phù hợp trên nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm. Bảng 3 .1. Định mức sử dụng đất trường học S6 lớp Số lượng DT mặt Phân theo tỷ lệ % cho các khu chức năng Tỷ lệ học học sinh bằng khu Kiến trúc vườn thi Sân chơi, đất (ha) (%) Lối đi (lớp) (HS) công trình nghiệm bãi tập 5 200 0,5 100 14-20 16-20 40-45 15 9 360-430 1,2 - Cắn đảm bảo diện tích cây xanh có tỷ lê từ 40 đến 50% diện 12 530-680 1,5 tích toàn khu - Diện tích cày xanh bao gổm diện tích các thảm cỏ, dải cây 18 720-860 2,0 ngăn cách và điểm bảo vệ 24 900-1000 2,8 - Tiêu chuẩn này cho phép tăng hoặc giảm 10% đối với những 27 1080-1300 3,0 nơi đất rồng hoặc đất hẹp. Trên 30 1440-1700 3,7 e. D ự báo nhu cầu đất có di tích, danh thắng Đất có di tích, danh thắng bao gồm các công trình xây dựng, mặt nước, các khu di tích lịch sử - văn hoá, danh lam, thắng cảnh đã được N hà nước xếp hạng hoặc được Úy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định 91
  15. bảo vệ. Nhu cầu đất cho các hạng mục này được xác định trên cơ sờ các dự án bảo tồn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. /. D ự báo nhu cầu đất bãi thải, xử lý chất thải Đất bãi thải, xử lý chất thải bao gồm đất đang sử dụng để chứa các chất phế thải, bãi thải công nghiệp, bãi rác, các khu xử lý chất thải. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, lượng chất thải độc hại sản sinh ra ngày càng lớn, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường, ảnh hường xấu đến đời sống, sức khoẻ của người dân. Do đó, quy hoạch khu chứa, xử lý các chất phế thải là một vấn đề cấp bách của các địa phương. Nhu cầu đất cho mục đích này được xác định căn cứ vào khối lượng chất phế thải cần chứa và xử lý, tính chất độc hại cùa các chất phế thải, quy trình công nghệ xử lý chất phế thải và đã được quy định trong các tập Tiêu chuẩn Việt Nam. l ế3. Dự báo nhu cầu đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất tôn giáo bao gồm đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viên, trường đào tạo dành riêng của tôn giáo, trụ sở các tổ chức tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có công trình là đình, dền, m iếu, am, từ đường, nhà thờ họ. Trong trường hợp, khi địa phương có nhu cầu quy hoạch xây dựng các công trình tôn giáo, tín ngưỡng thì diện tích cho các công trình này được xác định theo các văn bản quy định của Nhà nước có tính đến đặc thù của địa phương. 1.4. Dự báo nhu cầu đất nghĩa trang, nghía địa Đất nghĩa trang, nghĩa địa bao gồm đất xây dựng các nghĩa trang liệt sĩ và đất nghĩa trang nhân dân của các địa phương. Nhu cầu về đất sử dụne cho các mục đích này cũng được xác định theo các văn bản quy định của N hà nước, từ 400 - 600m : trẽn 1.000 dân. Tuy nhiên, khi tính toán cần xem xét kỹ diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa hiện có của địa phương để quy hoạch bổ sung. 1.5. Dự báo nhu cầu đất mạt nước chuyên dùng Đãt mật nước chuyên dùng bao gồm diện tích các hồ chứa nước phục vụ thuỷ lợi, thuỷ điện, du lịch, đời sống, các hồ nước trong các khu dãn cư để cải tạo môi trường và cành quan, các diện tích mặt nước khác k hône sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản. Nhu cầu về diện tích đất cho các m ục đích trên được xác 92
  16. lh theo các dự án phát triển chuyên ngành thuỷ lợi, nang lượng, du lịch sinh ii, dịch vụ v.v. 2. Dự b áo nhu cầu s ử d ụn g đất n ôn g n g h iệp Đất nông nghiệp bao gồm các loại sau: - Đất sản xuất nông nghiệp - Đất lâm nghiệp - Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản - Đất làm muối - Đất nông nghiệp khác 2ẵl. Dự báo nhu cầu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Hiện nay, đất sản xuất nông nghiệp có thế bị giảm vì các nguyên nhãn sau: - Một số diện tích đất sản xuất nông nghiệp chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp (sang đất ở, sang các mục đích chuyên dùng như giao thông, thuý lợi, công n gh iệp , xây dựng c ơ bản V.V.). - Đất sản xuất nông nghiệp quá xấu do trước đây sử dụng không hợp lý, nên bị xói mòn, bạc màu, ỏ nhiễm, nay phải chuyển sang trồng rùng. Trong khi đó, tốc độ tăng dân số lại quá nhanh, nhu cầu tiêu dùng về nông sản phẩm vượt quá mức tăng trưởng của lương thực sản xuất ra, diện tích đất đai lại có hạn. Điều đó đã tạo nên áp lực mạnh mẽ lên đất đai, đòi hỏi phải có kế hoạch và các biện pháp tổ chức sử dụng đất hợp lý. Việc dự báo nhu cầu đất sản xuất nông nghiệp phải dựa trên cơ sờ dự báo nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng sản phẩm. Do đó, trước hết cần dự báo mức độ gia tăng dân số trong tương lai. Căn cứ vào dàn số và mức nhu cầu về nông sản phẩm, sẽ tính được tổng nhu cầu về nông sản tiêu dùng. Như vậy, sản xuất nông nghiệp trong tương lai phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội bộ. đảm bảo nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước và các nhu cầu xã hội khác. Đó là căn cứ quan trọng nhất để dự báo nhu cầu diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra cần dựa vào số lao động, vào năng suất lao động cùng mức trang bị kỹ thuật để tính khả năng đảm nhận và tổ chức sản xuất có hiệu quả trên diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Căn cứ thứ ba dể dự báo nhu cầu đất sản xuất nông nghiệp là khả năng mờ rộng diện tích ở cả hai hướng: thâm canh tăng vụ và khai hoang đất mới. 93
  17. Đổng thời phải cãn cứ vào thị trường tiêu thụ sản phẩm để để xuất các giải pháp thích hợp trong từng thời điểm cụ thể. Đê dự báo được tổng nhu cầu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cần lâp dự báo đối với từng loại đất: đất trổng cây hàng nãm, dồng cò chăn nuôi gia súc và đất trổng cây lãu năm. 2.1.1. D ụ báo nhu cầu đất trồng cây hàng năm Diện tích đất trổng cây hàng năm được dự báo dựa trên căn cứ sau: - Hiện trạng các loại cây trổng (các loại nông sản), tổng sản lượng, năng suất, diện tích đã đạt ổn định trong những năm gần đây. - Khối lượng các loại nông sản cần phải đạt được theo các mục tiêu quy hoạch, theo dự báo năng suất và diện tích đất canh tác cần có. Trình tự dự báo nhu cầu diện tích đất trồng cây hàng năm được thực hiện như sau: - Xác định nhu cầu về sô' lượng các loại nông sản chủ yếu, bao gồm sản phẩm tiêu dùng nội bộ, sản phẩm giao nộp cho Nhà nước, sản phẩm để giống, sản phẩm hàng hoá v.v. - Dự báo nãng suất các loại cây trồng trong tương lai căn cứ vào nâng suất trung bình ổn định đã đạt được trong những nãm qua, vào tốc độ tãng trường bình quân hàng năm và khả năng đầu tư khoa học kỹ thuật. Diện tích các loại cây trổng dự báo theo công thức sau: w p' = K ( 3 - 1 5 ) Trong đó: - Pịi Diện tích cày trồng loại i theo quy hoạch. - w ,: Nhu cầu nông sản loại / theo quy hoạch. - N,: Năng suất cây trồng loại / theo quy hoạch. 2.7.2. D ự báo diện tích đóng có chăn thd Diện tích đồng cỏ chăn thả gia súc có thể dự báo dựa vào kết quả đánh giá thích nghi đất dai, vào nhu cầu về các loại sản phẩm chăn nuôi trone và ngoài vùng. Nhu cầu sản phẩm được quyết định bời tập tính sinh hoạt, mức đô tiêu dùng và thông tin từ thị trườne tiêu thụ. Từ nhu cầu về sản phẩm sẽ tính được số đầu gia súc, cơ cấu đàn. Dựa vào định mức sức tải gia súc (số con gia súc trên một đơn vị diện (ích) sẽ tính được diện tích đổng cỏ cán có theo công thức 3-16. 94
  18. p . = £ (3-16) Trong đó: ■ Pdc: Diện tích đồng cỏ (ha). - M: Sô' đầu gia súc (con). - G: Sức tải gia súc (con/ha). Sức tải gia súc tính theo công thức 3-17. Nc X t g = 77 k (3 - |7 > Trong đó: - Nc: Năng suất cỏ (kg/ha). - 1: Tỷ lệ sử dụng đồng cỏ (%). - n: Số ngày chăn thả (ngày). - K: Khẩu phần cỏ của một gia súc (kg/con/ngày). 2.1.3. D ự báo diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả Việc dự báo diện tích trồng cây công nghiệp lâu nãm và cây ăn quả cần dựa trên các căn cứ sau: - Dựa vào kết quả đánh giá thích nghi của đất đối với các loại cây công nghiệp lâu năm , cây ăn q u ả và đối chiếu với diện tích đ ang sử d ụ n g cho các mục đích này. - Dựa vào nhu cầu vể các loại sản phẩm cây công nghiệp lâu năm và hoa quả trên thị trường, khả năng bao tiêu sản phẩm. Năng suất cây trồng dự báo dựa vào giống cày, độ tuổi, trình độ quản lý và sản xuất kinh doanh, từ đó có thể tính diện tích trồng cây tương tự theo công thức 3-15. Như vậy, diện tích đất sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch (Pqh) được cân đối theo công thức 3-18. P~h = Ph, - P , d + Pkh (3-18) Trong đó: - Phl: Đất nông nghiệp hiện có. - Ptd: Đất nông nghiệp sẽ bị trưng dụng cho các mục đích phi nông nghiệp. - Pkh: Đất nông nghiệp mới khai hoang thêm. 95
  19. Việc khai hoang đất mới để đưa vào sản xuất nông nghiệp phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất và được quyết định bởi các yếu tố sau: - Diện tích đất có thể khai hoang. - Nhu-cầu m ờ rộng và khả năng đền bù diện tích đất. - Khả nãng thực tế của người sử dụng đất về vốn, lao động và trang bị kỹ thuật. - Hiệu quả kinh tế của việc khai hoang, thể hiện thông qua hiệu quà sừ dụng đất: mức tãng của thu nhập sản phẩm, tăng lãi và thời hạn hoàn vôn ngắn. Tuyệt đối nghiêm cấm việc khai hoang trái phép, bừa bãi, vượt quá khả năng và nhu cầu thực tế, dẫn đến làm huỷ hoại và lãng phí đất. 2.2. Dự báo nhu cầu sử dụng đất lảm nghiệp Đất lâm nghiệp được dự báo dựa trên các căn cứ sau: - Căn cứ vào nhu cầu n guyên vật liệu cho các n g àn h cõ n g n g h iệp , khai thác khoáng sản, xây dựng, chất đốt v.v. - Căn cứ vào nhu cầu trồng rừng nhằm bảo vệ đất đai, bảo vệ môi trường. - Căn cứ vào khả năng về vốn, lao động và trang bị kỹ thuật. - Căn cứ vào khả năng về đất đai có thể trồng rừng. 2.2.1. Đ ất rừng sản xuất Đất rừng sản xuất được dự báo để bô trí sản xuất nguyên liệu rừng cho công nghiệp chế biến gỗ, nguyên liệu sản xuất giấy v.v. được xác định theo công thức sau: p —Q ■ " í Trong đó: - PR Diện tích đất có rừng sản xuất quy hoạch (ha) - Q: Khối lượng gỗ cần sản xuất (tấn) - Nr : Năng suất đơn vị diện tích đất rừng sản xuất (mVha) * Đ ất vườn ươm cây giống p _ s (1 +Kr) p vu = p R (3-20) Ị Trong đó: - p vu: Diện tích vườn ươm cây giống quy hoạch (ha) - S: Tổng số cây giống cần trồng trên diện tích quy hoạch (triệu câv) 96
  20. - Cg: Sô' cây giống trên một đơn vị diện tích vườn ươm (cây/ha) - Kr : Tỷ lộ cây giống dự phòng (thường từ 2% -3% nhu cầu cây giống) 2.2.2. Đ ất rừng ph òng hộ Đất có rừng bảo vệ đầu nguồn cán cứ địa hình và các khu vực xung yếu cần bảo vệ... 2.2.3. Đ ất có rừng đặc dụng Căn cứ bảo vệ nguồn gen, vườn rừng quốc gia, khu du lịch sinh thái v.v. Diện tích đất lâm nghiệp theo quy hoạch có thể cân đối theo công thức sau: Rqh = Rh, + R,m - R,d (3-21) Trong đó: - Rqh: Diện tích rừng năm quy hoạch. - Rhl: Diện tích rừng hiện trạng. - R|d: Diện tích rừng bị trưng dụng cho các mục đích khác. - R,m Diện tích rừng trổng mới, bao gồm rừng: nguyên liệu, phòng hộ, cải : tạo, phủ xanh đồi trọc. 2.3. Dự báo diện tích nuôi trồng thuỷ sản Diện tích nuôi trồng thuỷ sản được xác định căn cứ vào điều kiện tự nhiên và diện tích mặt nước thích hợp với việc nuôi trồng thuỷ sản theo kết quả đánh giá thích nghi đất đai. Ngoài ra cần tính đến nhu cầu về các loại sản phẩm này. 2.4. Dự báo nhu cầu đất làm muối Căn cứ vào điều kiện tự nhiên cho phép như: gần biển, có bãi cát thích hợp để làm muối, giao thông thuận lợi và trên cơ sở nhu cầu sản xuất muối theo quy hoạch cấp huyện, tỉnh v.v. N hư vậy, diện tích đất nông n ghiệp theo quy hoạch (Pqh) được cân đối theo công thức sau: P qh = P ht ■ Ptd + P rh (3-22) Trong đó: - PH Đất nông nghiệp hiện có (ha) T: - PTD Đất nông nghiệp bị trưng dụng cho các mục đích phi nông nghiệp (ha) : - PK : Đất nông nghiệp được khai hoang đưa vào sản xuất (ha) H Việc khai hoang đất mới để đưa vào sản xuất nông nghiệp phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất và được quyết định bởi các yếu tố sau: - Diện tích đất có thể khai hoang, phụ thuộc vào quỹ đất chưa sử dụng. 97
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2