CHƢƠNG 4<br />
CHI PHÍ, GIÁ THÀNH, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN<br />
TRONG DOANH NGHIỆP<br />
Mục tiêu<br />
Chƣơng này trình bày những vấn đề cơ bản về:<br />
- Khái niệm, nội dung, phân loại và các chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch chi phí kinh<br />
doanh;<br />
- Khái niệm, phân loại, các chỉ tiêu hạ giá thành và phƣơng pháp lập kế hoạch<br />
giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí;<br />
- Khái niệm, nội dung và phƣơng pháp lập kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản<br />
phẩm, hàng hóa;<br />
- Khái niệm, nội dung và biện pháp tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp;<br />
- Khái niệm, mục đích và phƣơng pháp xác định điểm hòa vốn.<br />
<br />
Nội dung<br />
I. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp<br />
1. Chi phí kinh doanh<br />
1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh<br />
Trong hoạt động SXKD, để đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận và tối đa hóa giá trị<br />
doanh nghiệp, nhất thiết các doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định.<br />
Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bao gồm:<br />
- Chi phí sản xuất sản phẩm: Đó là sự tiêu hao các loại vật tƣ (nguyên, nhiên vật<br />
liệu, công cụ dụng cụ…), hao mòn máy móc thiết bị, tiền lƣơng và các khoản trích<br />
theo lƣơng phải trả cho ngƣời lao động (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất<br />
nghiệp, kinh phí công đoàn).<br />
- Chi phí tiêu thụ sản phẩm: Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp<br />
phải bỏ ra những chi phí nhất định nhƣ chi phí bán hàng (chi phí về bao gói sản phẩm,<br />
chi phí vận chuyển, bảo quản, giới thiệu sản phẩm, bảo hành sản phẩm…) và chi phí<br />
quản lý doanh nghiệp.<br />
- Thuế gián thu (thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu). Đối<br />
với doanh nghiệp, những khoản tiền thuế phải nộp là những khoản chi phí mà doanh<br />
nghiệp phải ứng trƣớc cho ngƣời tiêu dùng hàng hóa và chỉ đƣợc thu hồi khi các sản<br />
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đƣợc tiêu thụ. Vì thế, nó đƣợc xem nhƣ là<br />
một khoản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.<br />
Các chi phí nêu trên phát sinh thƣờng xuyên và gắn liền với quá trình hoạt động<br />
SXKD của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định và đƣợc bù đắp từ doanh thu<br />
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.<br />
Nhƣ vậy, từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy rằng “Chi phí kinh doanh của<br />
doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền<br />
90<br />
<br />
thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh trong<br />
một thời kỳ nhất định”7.<br />
Trong nền kinh tế thị trƣờng, các chi phí nêu trên đều đƣợc biểu hiện bằng tiền,<br />
vì vậy có thể nói rằng: “Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền<br />
của những hao phí về vật chất, về sức lao động và các chi phí bằng tiền khác liên<br />
quan và phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp<br />
trong một thời kỳ nhất định, đồng thời được bù đắp từ doanh thu kinh doanh của<br />
doanh nghiệp trong thời kỳ đó”8.<br />
<br />
1.2. Nội dung chi phí kinh doanh<br />
Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, phát sinh<br />
hàng ngày, hàng giờ, đa dạng và rất phức tạp, tác động đến nhiều mặt hoạt động kinh<br />
tế của doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hoạt<br />
động kinh doanh và chi phí khác.<br />
<br />
1.2.1. Chi phí hoạt động kinh doanh<br />
Chi phí hoạt động kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật<br />
chất và sức lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong<br />
một thời kỳ nhất định; bao gồm chi phí hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ và chi<br />
phí hoạt động tài chính.<br />
- Chi phí hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn<br />
bộ hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ mua bán hàng hoá, sản xuất<br />
và tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ trong một thời kỳ nhất định; bao gồm giá vốn<br />
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cụ thể:<br />
+ Giá vốn hàng bán: Là giá mua thực tế của số hàng hoá bán ra trong kỳ.<br />
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá vốn hàng bán chính là giá thành sản xuất sản<br />
phẩm, bao gồm các khoản mục:<br />
Chi phí NVL trực tiếp: Là giá trị thực tế của các loại nguyên liệu, vật liệu<br />
đƣợc sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp.<br />
Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp<br />
lƣơng và các khoản trích nộp theo lƣơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản<br />
phẩm.<br />
Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí chung phát sinh ở các<br />
phân xƣởng hoặc ở bộ phận kinh doanh nhƣ khấu hao TSCĐ thuộc phân xƣởng, tiền<br />
lƣơng, phụ cấp lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng, chi phí dịch vụ mua ngoài<br />
và chi phí bằng tiền khác ở phân xƣởng hoặc bộ phận kinh doanh.<br />
<br />
7<br />
<br />
Th.s. Đặng Thúy Phƣợng, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2010.<br />
GS.TS. Đinh Văn Sơn, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại, NXB Giáo dục,<br />
1999.<br />
8<br />
<br />
91<br />
<br />
Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua của hàng<br />
bán ra và chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra.<br />
+ Chi phí bán hàng: Là các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến công việc<br />
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nhƣ chi phí tiền lƣơng, phụ cấp<br />
lƣơng của nhân viên bán hàng và nhân viên tiếp thị, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng<br />
bán, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng, hoa hồng chi cho đại lý<br />
bán hàng...<br />
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là các khoản chi phí mang tính chất quản lý<br />
hành chính chung của doanh nghiệp mà không thể tách riêng ra cho từng đối tƣợng cụ<br />
thể nhƣ chi phí tiếp tân, khánh tiết, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý, chi thƣởng<br />
năng suất lao động, chi phí nghiên cứu khoa học, chi thƣởng sáng kiến cải tiến, chi hỗ<br />
trợ cho giáo dục, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác ở bộ phận quản<br />
lý...<br />
- Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí cho đầu tƣ tài chính, nhằm<br />
mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập của doanh nghiệp; bao<br />
gồm:<br />
+ Chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động liên doanh, liên kết nhƣ chi phí<br />
vận chuyển tài sản đi góp vốn, chi phí hội họp liên doanh, lỗ trong liên doanh...;<br />
+ Chi phí về cho thuê tài sản, kể cả giá trị hao mòn TSCĐ cho thuê (trừ cho<br />
thuê tài chính);<br />
+ Chi phí phát sinh trong quá trình bán chứng khoán, các khoản lỗ trong đầu<br />
tƣ;<br />
+ Khoản dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán;<br />
+ Khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ;<br />
+ Khoản chiết khấu thanh toán cho ngƣời mua;<br />
+ Chi phí cho vay và đi vay vốn;<br />
+ Chi phí hoạt động tài chính khác ngoài các khoản đã nêu trên.<br />
<br />
1.2.2. Chi phí khác<br />
Chi phí khác là những khoản chi phí xảy ra không thƣờng xuyên, nảy sinh do<br />
các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động tạo ra doanh thu của doanh<br />
nghiệp; bao gồm:<br />
- Chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ kể cả giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,<br />
nhƣợng bán (nếu có);<br />
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế và chi phí để thu tiền phạt vi phạm hợp<br />
đồng kinh tế;<br />
- Giá trị tổn thất của tài sản sau khi đã bù đắp bằng quỹ dự phòng tài chính và<br />
các khoản bồi thƣờng;<br />
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa sổ;<br />
92<br />
<br />
- Các khoản chi phí khác là các khoản chi phí về hoạt động khác ngoài các<br />
khoản đã nêu trên.<br />
Trong hoạt động SXKD, chi phí hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất<br />
trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Trong chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí<br />
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất và là bộ phận chi phí<br />
quan trọng nhất ảnh hƣởng đến quyết định kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh<br />
nghiệp. Do đó, cần thiết phải phân loại chi phí hoạt động kinh doanh (chủ yếu chi phí<br />
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ) để quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc thực<br />
hiện các định mức chi phí, tính toán đƣợc kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận và<br />
toàn doanh nghiệp.<br />
<br />
1.3. Phân loại chi phí hoạt động kinh doanh<br />
Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm, ngành nghề kinh doanh và các mục tiêu quản lý<br />
chi phí khác nhau, có thể phân loại chi phí hoạt động kinh doanh (chi phí hoạt động<br />
bán hàng và cung cấp dịch vụ) theo các tiêu thức khác nhau.<br />
<br />
1.3.1. Phân theo mối quan hệ phụ thuộc giữa chi phí với doanh thu<br />
Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc<br />
phân chia thành hai loại sau:<br />
- Chi phí khả biến (biến phí): Là những khoản chi phí thay đổi theo mối quan hệ<br />
cùng chiều với sự thay đổi của sản lƣợng hoặc doanh thu tiêu thụ nhƣ chi phí nguyên,<br />
nhiên vật liệu, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí bao bì vật liệu đóng gói chi phí hoa<br />
hồng đại lý bán hàng...<br />
- Chi phí bất biến (định phí): Là những khoản chi phí không thay đổi theo sự<br />
thay đổi của sản lƣợng hoặc doanh thu tiêu thụ nhƣ chi phí khấu hao TSCĐ (theo<br />
phƣơng pháp đƣờng thẳng), phí bảo hiểm, thuế môn bài, thuế sử dụng đất, tiền thuê<br />
mặt bằng…<br />
Cách phân loại này nhằm giúp nhà quản lý doanh nghiệp tìm ra các biện pháp<br />
quản lý thích hợp ứng với từng loại chi phí, để hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp cho<br />
doanh nghiệp xác định đuợc sản lƣợng sản xuất hoặc doanh thu tiêu thụ. Ngoài ra,<br />
cách phân loại này còn có tác dụng tốt trong việc xây dựng kế hoạch lợi nhuận của<br />
doanh nghiệp.<br />
<br />
1.3.2. Phân theo yêu cầu quản lý tài chính và hạch toán<br />
Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc<br />
phân chia thành các khoản mục sau:<br />
- Giá vốn hàng bán;<br />
- Chi phí bán hàng;<br />
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.<br />
Cách phân loại này nhằm giúp cho doanh nghiệp xác định sự ảnh hƣởng của<br />
từng khoản mục đối với toàn bộ chi phí hoạt động bán hàng, cung ứng dịch vụ của<br />
doanh nghiệp, qua đó có biện pháp phấn đấu hạ thấp chi phí cho từng khoản mục.<br />
93<br />
<br />
1.3.3. Phân theo nội dung kinh tế của chi phí<br />
Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao<br />
gồm các yếu tố sau:<br />
- Chi phí hàng hoá mua ngoài: Là toàn bộ giá trị thực tế của tất cả các loại hàng<br />
hoá mua từ bên ngoài tính cho số lƣợng hàng hoá bán ra trong kỳ.<br />
Đối với doanh nghiệp sản xuất, yếu tố chi phí hàng hóa mua ngoài chính là chi<br />
phí NVL mua ngoài, bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của tất cả các loại vật tƣ mua từ<br />
bên ngoài dùng vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.<br />
- Chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng: Là toàn bộ tiền lƣơng, tiền<br />
công, tiền ăn ca và các khoản chi phí trích theo lƣơng (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất<br />
nghiệp, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao<br />
động.<br />
- Chi phí về khấu hao TSCĐ: Là giá trị hao mòn của các loại TSCĐ sử dụng cho<br />
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.<br />
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền phải trả về dịch vụ đã sử dụng vào<br />
hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp mà do các đơn vị và cá nhân bên<br />
ngoài cung cấp nhƣ chi phí về sửa chữa TSCĐ, chi phí quảng cáo, chi trả tiền điện,<br />
nƣớc, điện thoại...<br />
- Chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã nêu<br />
trên nhƣ chi phí về hội họp, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí cho dân quân tự vệ,<br />
chi mua bảo hiểm rủi ro, chi thƣởng năng suất...<br />
Cách phân loại này nhằm xác định trọng điểm quản lý chi phí kinh doanh của<br />
doanh nghiệp và kiểm tra sự cân đối với các kế hoạch khác nhƣ kế hoạch cung cấp<br />
hàng hoá, kế hoạch lao động - tiền lƣơng, kế hoạch khấu hao TSCĐ...<br />
<br />
1.4. Các chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch chi phí hoạt động kinh doanh<br />
Xác định hệ thống chỉ tiêu kế hoạch chi phí hoạt động kinh doanh phải căn cứ<br />
vào tình hình đặc điểm SXKD, chế độ quản lý tài chính kế toán của nhà nƣớc, ngành<br />
hoặc của chính doanh nghiệp trong từng thời kỳ kế hoạch cụ thể. Tùy thuộc vào mục<br />
tiêu quản lý kinh tế, quản lý tài chính, quản lý chi phí của doanh nghiệp mà hệ thống<br />
chỉ tiêu kế hoạch chi phí hoạt động kinh doanh có thể rộng hẹp khác nhau, nhƣng nhìn<br />
chung có thể bao gồm các chỉ tiêu cơ bản sau:<br />
<br />
1.4.1. Tổng mức chi phí hoạt động kinh doanh<br />
Tổng mức chi phí hoạt động kinh doanh là toàn bộ chi phí hoạt động kinh doanh<br />
phát sinh trong kỳ, bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý<br />
doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối, phản ánh quy mô chi phí hoạt động kinh<br />
doanh của doanh nghiệp mà chƣa phản ảnh đƣợc trình độ sử dụng và quản lý chi phí<br />
của doanh nghiệp. Do vậy, để khắc phục điều này ngƣời ta dùng chỉ tiêu tỷ suất chi<br />
phí hoạt động kinh doanh.<br />
<br />
1.4.2. Tỷ suất chi phí hoạt động kinh doanh<br />
Tỷ suất chi phí hoạt động kinh doanh đƣợc xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa<br />
tổng mức chi phí hoạt động kinh doanh với tổng doanh thu thuần hoạt động bán hàng<br />
của doanh nghiệp trong kỳ và đƣợc xác định theo công thức:<br />
94<br />
<br />