intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thiết kế mẫu công nghiệp - Trường Cao đẳng Nghề An Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:24

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mô tả đặc điểm, hình dáng, cấu tạo của sản phẩm quần âu nam nữ; trình bày yêu cầu kỹ thuật và phương pháp may; đọc hiểu được tài liệu kỹ thuật và bản vẽ mặt cắt chi tiết sản phẩm. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thiết kế mẫu công nghiệp - Trường Cao đẳng Nghề An Giang

  1. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Nền kinh tế phát triển, sự cạnh tranh của thị trường ngày càng cao, các doanh nghiệp hiểu rõ không phải dễ dàng để người tiêu dùng bỏ tiền ra để mua sản phẩm của mình sản xuất khi trên thị trường có hàng ngàn sản phẩm với tính năng như nhau. Ngoài chất lượng, công năng sử dụng, giá cả thì mẫu mã thiết kế của sản phẩm cũng là yếu tố rất quan trọng để người tiêu dùng quyết định có mua sản phẩm đó hay không? Hiểu được điều quan trọng đó, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng hơn vào khâu thiết kế sản phẩm để khi tung ra thị trường được người tiêu dùng đón nhận, tạo ra dấu ấn riêng của doanh nghiệp. “Cung không đủ cầu” là câu nói vắn tắt cho thị trường nhân lực của ngành Thiết kế Sản phẩm hiện nay. Các doanh nghiệp, công ty hiện nay đều đang chú trọng nhiều hơn đến mẫu mã thiết kế của sản phẩm trước khi tung ra thị trường, cố gắng tránh đi vào lối mòn “thiết kế truyền thồng”. Đây là môi trường mở ra tiềm năng rất lớn cho ngành Thiết kế Công nghiệp. Tài liệu này được biên soạn nhằm mục đích phục vụ công tác giảng dạy, thực tập cho sinh viên hệ trung cấp và cao đẳng ngành may thời trang. Xin chân thành cảm ơn các giáo viên tổ may thời trang Trường Cao Đẳng Nghề An Giang đã giúp đỡ và đóng góp ý kiến để giáo trình được hoàn thành. An Giang, ngày 08 tháng 02 năm 2020 Tham gia biên soạn 1. Lê Ngọc Hân 1
  2. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Lời giới thiệu…………….…………………………………...……………. ..1 Mục lục ..…………………………………………… .……………………....2 BÀI 1: THIẾT KẾ MẪU KHẢO SÁT…….………………………………..4 I. Đặc điểm kiểu mẫu …….………………………………………….…...4 1. Đề xuất – chọn mẫu…….………………………………….….………4 2. Nghiên cứu mẫu…….…………………………………………..…….4 II. Xây dựng thông số kích thước đo…….………………………………...….6 1. Cơ sở xây dựng thông số kích thước…….…………………………...6 2. Nguyên tắc…….………………………………………….………….6 III. Tính toán dựng hình các chi tiết của sản phẩm…….……………………..6 IV. Cắt các chi tiết…….…………………………………….…….…………..9 BÀI 2: KHẢO SÁT VÀ HIỆU CHỈNH MẪU…….……………………..11 I. Phương pháp may (chế thử mẫu) …….…………………………………...11 1. Khái niệm….……………………………………………...…………11 2. Mục đích….……………………………….…………………………11 3. Phương pháp may….………………………………………………...11 II. Kiểm tra đánh giá và hiệu chỉnh mẫu…….………………………………11 BÀI 3: THIẾT KẾ BỘ MẪU CHUẨN (MẪU CỨNG) …….………..….13 I. Khái niệm về mẫu cứng…….…………………….…………………….…13 II. Các loại mẫu cứng…….……………………….………………….……...13 III. Các bước tiến hành xây dựng bộ mẫu cứng…….……………………….13 BÀI 4: NHẢY MẪU…….…………………….…………………….…….15 I. Khái niệm…….………………………………………………….………...15 II. Cơ sở để tiến hành nhảy mẫu…….…………………………...…………..15 III. Các phương pháp nhảy mẫu…….……………………..………………...16 1. Phương pháp tia…….………………………………………………..16 2. Phương pháp nhảy mẫu theo hệ trục tọa độ…….…………………...17 BÀI 5: NHÂN MẪU - CẮT MẪU CỨNG…….…………………………18 I. Nhân mẫu…….………………………………………….………………...18 II. Cắt mẫu cứng…….………………………………………….……………18 BÀI 6: GIÁC SƠ ĐỒ…….………………………….……………….……..20 I. Khái niệm…….………………………………………….………………...20 II. Dụng cụ giác sơ đồ…….………………………………….……….…..…20 III. Các yêu cầu kỹ thuật khi giác sơ đồ…….…………….…………………20 1. Các yêu cầu chung khi giác sơ đồ…….…………………………......20 2. Yêu cầu khi sắp xếp các mẫu cứng trên sơ đồ…….…..…………….21 3. Yêu cầu kỹ thuật khi giác sơ đồ…….……………………….………21 IV. Nguyên tắc và phương pháp giác sơ đồ…….………………………...…21 1. Nguyên tắc giác sơ đồ…….……………………..……….………….21 2. Phương pháp giác sơ đồ…….………………………..……………...22 TÀI LIỆU THAM KHẢO…….…………………………………………...24 2
  3. GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN Tên mô đun: THIẾT KẾ MẪU CÔNG NGHIỆP Mã mô đun: MĐ22 Vị trí, tính chất, ý nghĩa, vai trò của mô đun: - Vị trí: Mô đun Thiết kế mẫu công nghiệp là mô đun bắt buộc trong danh mục các môn học, mô đun đào tạo nghề May thời trang. - Tính chất: Mô đun Thiết kế mẫu công nghiệp mang tính tích hợp giữa lý thuyết và thực hành. - Ý nghĩa, vai trò của mô đun: + Ý nghĩa: Thiết kế rập dựa vào thông số vóc dáng của từng nhóm mẫu người chuẩn, áp dụng theo công thức toán học kết hợp vẽ theo hình học phẳng để vẽ thành những chi tiết của sản phẩm, các đường lắp ráp của chi tiết phải trùng khớp với nhau tạo thành một thể thống nhất đúng yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm + Vai trò: Thiết kế mẫu công nghiệp có vai trò quan trọng quyết định rất lớn đến kết quả của quá trình sản xuất, là khâu đầu tiên trong quá trình chuẩn bị sản xuất có vai trò đảm bảo cho sản phẩm làm ra theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Mục tiêu của mô đun: - Về kiến thức: + Mô tả đặc điểm, hình dáng, cấu tạo của sản phẩm quần âu nam nữ. + Trình bày yêu cầu kỹ thuật và phương pháp may + Đọc hiểu được tài liệu kỹ thuật và bản vẽ mặt cắt chi tiết sản phẩm - Về kỹ năng: + Lặp được quy trình lắp ráp quần âu nam, nữ + Sử dụng thành thạo các dụng cụ, thiết bị may + May hoàn chỉnh quần âu nam, nữ đảm bảo quy cách và yêu cầu kỹ thuật. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp + Bố trí chỗ làm việc khoa học hợp lý 3
  4. BÀI 1: THIẾT KẾ MẪU KHẢO SÁT Giới thiệu Ngành may mặc là ngành đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của con người, nên thành phẩm làm ra rất đa dạng. Do đó ngành này cần rất nhiều nhân lực và nhiều trình độ khác nhau. Trong sản xuất hàng may mặc công nghiệp, thiết kế mẫu là công việc quan trọng góp phần tạo nên sản phẩm đạt yêu cầu theo vóc dáng của từng nhóm người khác nhau. Công việc đòi hỏi người làm phải được trang bị kiến thức chuyên môn, nắm được các qui tắc trong thiết kế mẫu và các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. Mục tiêu - Mô tả chính xác kiểu mẫu của sản phẩm cần thiết kế. - Lấy đầy đủ và chính xác các số đo để thiết kế. - Tính toán, thiết kế và cắt chính xác đầy đủ các chi tiết của sản phẩm dựa trên số đo và công thức thiết kế áo, quần, váy cơ bản. - Tiết kiệm nguyên liệu, đảm bảo an toàn và định mức thời gian. Nội dung chính: Chuẩn bị về thiết kế bao gồm các công tác sau: - Đề xuất - chọn mẫu - Nghiên cứu mẫu - Thiết kế mẫu - Chế thử mẫu (may mẫu) - Nhảy cỡ vóc (nhảy mẫu) - Cắt mẫu cứng - Giác sơ đồ Hiệu quả chủ yếu của chuẩn bị về thiết kế phụ thuộc vào 2 khâu: - Đề xuất và chọn mẫu có đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu, điều kiện môi trường và có phù hợp thời trang hay không. - Khâu giác sơ đồ có tiết kiệm được nguyên phụ liệu hay không. I. Đặc điểm kiểu mẫu: 1. Đề xuất – chọn mẫu: - Muốn đề xuất, chọn mẫu hợp thời trang và hiện đại, ta phải có một quá trình nghiên cứu khuynh hướng mẫu mốt trên toàn thế giới, khuynh hướng pha màu, can chắp nguyên liệu vào với nhau, cách sử dụng nguyên phụ liệu… trên thị trường thế giới. - Người sáng tác mẫu vẽ trên giấy phác họa về kiểu mẫu, hình dáng, cách phối màu, cách pha chắp nguyên liệu… Sau đó, kiểu mẫu được đưa ra hội đồng duyệt mẫu đánh giá. - Khi đánh giá mẫu, phải căn cứ vào hai tiêu chuẩn sau: + Có tính thiết kế cao, phù hợp thời trang, phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng. + Phải phù hợp với điều kiện sản xuất hàng may công nghiệp. 2. Nghiên cứu mẫu : a. Khái niệm: 4
  5. Nghiên cứu mẫu là chúng ta tìm hiểu, xem xét các điều kiện để có thể sản xuất được một sản phẩm may theo phương thức sản xuất của hàng may mặc công nghiệp. b. Cơ sở để nghiên cứu mẫu: cần lưu ý đến các yếu tố sau * Tìm hiểu về sản phẩm sẽ sản xuất: - Nguyên phụ liệu (cách phối màu, tính chất cơ lý) - Thông số kích thước. - Kết cấu của sản phẩm. - Qui trình lắp ráp sản phẩm - Qui cách may sản phẩm - Công tác cần chuẩn bị SX: tay nghề công nhân, trang thiết bị… * Tìm hiểu về đối tượng sử dụng: - Tuổi tác, giới tính. - Nghề nghiệp - Điều kiện xã hội - Thị hiếu và phong tục tập quán - Xu hướng thời trang… * Người nghiên cứu: Phải có đủ các yếu tố cần thiết kế để có thể làm tốt công tác nghiên cứu mẫu như: kiến thức về chuyên môn, tổ chức quản lý, tâm lý xã hội, khả năng giao tiếp…. c. Phân loại nghiên cứu mẫu: c1. Nghiên cứu theo thị hiếu người tiêu dùng: - Muốn nghiên cứu mẫu hợp thời trang và theo xu hướng hiện đại, cần phải có quá trình nghiên cứu mẫu mốt trên toàn thế giới; tìm hiểu về cách pha màu , cách sử dụng nguyên phụ liệu theo phong tục, tập quán của từng nước,… - Khi nghiên cứa mẫu, ta phải lưu ý đến giá thành của sản phẩm. - Mẫu nghiên cứu phải đạt 2 tiêu chuẩn lớn: + Phù hợp với kiểu dáng và xu hướng thời trang. + Mang đầy đủ đặc điểm của hàng may công nghiệp. c2. Nghiên cứu theo đơn đặt hàng: Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp may, việc nghiên cứu mẫu sẽ bao gồm các bước sau: * Nghiên cứu trên mẫu chuẩn (hay còn gọi là mẫu hiện vật, mẫu trực quan): Cần chú ý một số vấn đề sau: - Sử dụng nguyên phụ liệu gì, tính chất cơ lý của chúng - Cần những thiết bị sản xuất gì, khả năng sản xuất của xí nghiệp, trình độ của công nhân. - Kiểu dáng của sản phẩm. - Nghiên cứu cách ra mẫu. - Qui trình may của sản phẩm, đặc biệt là các thao tác may tiên tiến - Thời gian hoàn tất sản phẩm * Nghiên cứu trên tài liệu kỹ thuật: - Hình vẽ và mô tả mẫu, đặc biệt là các chi tiết khuất. - Bảng thông số kích thước bán thành phẩm và thành phẩm. - Qui cách đo và các vị trí đo cụ thể đối với từng chi tiết sản phẩm. 5
  6. - Cách sử dụng và định mức nguyên phụ liệu. - Qui cách lắp ráp sản phẩm. - Qui cách bao gói sản phẩm. - Qui trình kiểm tra chất lượng sản phẩm. * Nghiên cứu trên bộ mẫu mềm của khách hàng cung cấp: Qua bộ mẫu này, ta có thể tìm hiểu thêm về cách thiết kế mẫu, kiểu dáng của sản phẩm, thông số kích thước, các ký hiệu ghi trên mẫu cùng các vị trí bấm dấu… II. Xây dựng thông số kích thước đo: 1. Cơ sở xây dựng thông số kích thước đo: - Phải căn cứ vào mẫu hiện vật, tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu của khách hàng làm cơ sở để xây dựng bảng thông số kích thước sản phẩm. - Thông số kích thước sản phẩm phải đáp ứng được các yêu cầu về kích thước, hình dáng, canh sợi... 2. Nguyên tắc: Khi xây dựng thông số kích thước sản phẩm phải thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Lấy sản phẩm mẫu, bảng tiêu chuẩn kỹ thuật để xem xét (Hình dáng, cấu trúc, thông số kích thước, nguyên phụ liệu sử dụng, tiêu chuẩn đường may, quy trình lắp ráp) từ đó so với điều kiện thực tế của xí nghiệp, đồng thời tìm ra những bất hợp lý, những mâu thuẫn giữa sản phẩm mẫu và bản tiêu chuẩn kỹ thuật đưa ra ý kiến trao đổi, thống nhất với khách hàng. - Đo khảo sát kích thước sản phẩm chú ý không được bỏ sót các vị trí đo kể cả vị trí phụ. Trong một sản phẩm lần lượt đo chi tiết lớn trước, chi tiết nhỏ sau. Trong một chi tiết thì đo kích thước lớn trước, kích thước nhỏ sau. Đo hết kích thước của chi tiết này sau đó mới chuyển sang chi tiết khác. III. Tính toán dựng hình các chi tiết của sản phẩm 1. Thiết kế mẫu: a. Khái niệm: Thiết kế mẫu là tạo nên một bộ mẫu mỏng, bán thành phẩm, size trung bình của mã hàng cần sản xuất để sao cho khi may xong, sản phẩm sẽ này có kiểu dáng giống mẫu chuẩn và có các số đo đúng theo bảng thông số kích thước. b. Nguyên tắc thiết kế mẫu: - Khi thiết kế mẫu, ta dựa vào tài liệu kỹ thuật là chính. Tài liệu kỹ thuật và mẫu trực quan bổ sung cho nhau để có bộ mẫu hoàn chỉnh. - Nếu không có mẫu cứng hay rập của khách hàng, ta chia 2 điều kiện sau để thiết kế một bộ mẫu hoàn chỉnh: + Dựa vào mẫu chuẩn để xác định qui cách lắp ráp trong qui trình công nghệ và cách sử dụng thiết bị. + Dựa vào tài liệu kỹ thuật là cơ sở pháp lý để kiểm tra chất lượng sản phẩm, bảo đảm thông số kích thước và cách sử dụng nguyên phụ liệu cho phù hợp. - Trong trường hợp giữa mẫu chuẩn và tài liệu kỹ thuật có mâu thuẩn thì ta dựa vào tài liệu kỹ thuật để tiến hành thiết kế mẫu. c. Cơ sở để thiết kế mẫu: - Tài liệu kỹ thuật, đặc biệt l bảng thông số kích thước thành phẩm và bán thành 6
  7. phẩm. - Mẫu chuẩn do khách hàng cung cấp. - Tính chất nguyên phụ liệu mà mã hàng cần sử dụng: độ co giản, độ rộng chu kỳ sọc… - Cách sử dụng nguyên phụ liệu: canh sọc trên sản phẩm, khả năng phối màu… - Trang thiết bị cần sử dụng để sản xuất mã hàng. - Cấp chất lượng của sản phẩm. - Kế hoạch sản xuất - thời gian giao hàng, năng suất cần đạt… - Trình độ chuyên môn của người thiết kế:kiến thức về nguyên phụ liệu, may công nghiệp, công thức thiết kế, khả năng gia giảm trong thiết kế, khả năng chỉnh sửa rập… - Tay nghề của công nhân. d. Phương pháp thiết kế mẫu trong may công nghiệp: * Có mẫu mỏng, sản phẩm mẫu, tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm: - Tiến hành nghiên cứu kỹ sản phẩm mẫu để nắm vững tiêu chuẩn đường may và phương pháp may ráp sản phẩm. - Kiểm tra các vị trí đo trên mẫu theo bảng thông số kích thước của khách hàng, các vị trí xếp ly, túi,... Chú ý không được bỏ sót các vị trí đo kể cả những vị trí phụ. - Trên cơ sở sản phẩm mẫu và mẫu mỏng đối chiếu lại với văn bản. Nếu các tiêu chuẩn đã thống nhất thì tiến hành cắt một sản phẩm cỡ trung bình để may khảo sát. Sau khi may xong kiểm tra lại thông số kích thước của sản phẩm chế thử so với sản phẩm mẫu của khách hàng và bảng tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm. Nếu may chưa đúng theo sản phẩm mẫu phải may lại cho đến khi đạt yêu cầu kỹ thuật. Sau đó thống nhất ý kiến với khách hàng trên cơ sở đã chế thử sản phẩm. => Chú ý: Trường hợp giữa mẫu mỏng và các thông số kích thước có sự chênh lệch (không khớp nhau) thì phải lấy thông số kích thước ở văn bản làm chuẩn. Còn những vướng mắc khác phải xin ý kiến của khách hàng. * Có sản phẩm mẫu, tiêu chuẩn kỹ thuật - Tiến hành nghiên cứu kỹ sản phẩm mẫu để nắm vững tiêu chuẩn đường may và phương pháp may ráp sản phẩm đó. - Kiểm tra kỹ các vị trí đo trên mẫu theo bảng thông số kích thước của khách hàng, các vị trí xếp ly, túi,.... Chú ý không được bỏ sót các vị trí đo kể cả những vị trí phụ. - Thiết kế mẫu mỏng cỡ trung bình. - Trên cơ sở sản phẩm mẫu và mẫu mỏng đối chiếu lại với văn bản. Nếu các tiêu chuẩn đã thống nhất thì tiến hành cắt một sản phẩm cỡ trung bình để may khảo sát. Sau khi may xong kiểm tra lại thông số kích thước của sản phẩm chế thử, so với sản phẩm mẫu của khách hàng và bảng tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm. => Chú ý: Trường hợp sản phẩm mẫu và tiêu chuẩn kỹ thuật không thống nhất, cần phải thảo luận với khách hàng để đưa ra phương án thống nhất. e. Công thức xác định kích thước của mẫu mỏng và điều kiện để thiết kế mẫu mỏng: * Công thức xác định kích thước mẫu mỏng: Kmm = Ktp + Đm + Ct0 + Ctbm + Cc+ Đxơ+ Đu + Cm 7
  8. Trong đó Kmm: Kích thước mẫu mỏng Ktp: Kích thước thành phẩm Đm: Đường may Ct0: Độ co nhiệt độ ( Do giặt, là thường được xác định theo %) Ctbm: Độ co do thiết bị may, vắt sổ. Cc: Độ co do cắt Đxơ: Độ xơ sợi Đu: Độ uốn Cm: Độ co mẫu * Điều kiện để thiết kế mẫu mỏng: - Phải có bảng thiết kế dựng hình chi tiết mẫu hay bảng thông số kích thước thành phẩm của sản phẩm (Tài liệu kỹ thuật của sản phẩm). - Nắm bắt được đặc điểm hình dáng của các chi tiết - Nắm bắt được tính năng tác dụng của các loại thiết bị sử dụng để gia công sản phẩm. - Xác định được độ co, tính chất của nguyên liệu sử dụng chế tạo sản phẩm. - Nắm bắt được quy trình và phương pháp lắp ráp sản phẩm. f. Các bước tiến hành thiết kế bộ mẫu mỏng: Bước 1: Chuẩn bị - Nhận kế hoạch thiết kế mẫu, nhận và kiểm tra mẫu hiện vật, nhận và kiểm tra tài liệu kỹ thuật để xem chúng có khớp nhau hay không. Nếu sau kiểm tra thấy có bất hợp lý hoặc không phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh nghiệp, cần trao đổi lại với khách hàng để thống nhất trước khi tiến hành thiết kế. - Chuẩn bị dụng cụ (bút chì, thước thẳng, thước dây, tẩy, kéo, băng keo trong…) và giấy mỏng cho quá trình thiết kế sau này. - Tìm thông tin về nguyên phụ liệu cần sản xuất, đặc biệt là về nguyên liệu để có kế hoạch thiết kế đúng yêu cầu kỹ thuật. Bước 2: Dựng hình trên giấy mỏng. - Dùng bút chì dựng hình trên giấy mỏng. Khi tiến hành thiết kế, ta chọn thiết kế size trung bình của mã hàng và thiết kế chi tiết lớn trước chi tiết nhỏ sau. - Kiểm tra xem toàn bộ thông số kích thước đã đảm bảo hay chưa, các đường lắp ráp có khớp không, độ gia có đảm bảo chưa….Có thể kiểm tra kỹ hơn hình dạng của thiết kế thông qua thao tác gập giấy: so sánh độ ăn khớp vai bằng cách gập đường chồm vai sau, so sánh độ ăn khớp sườn bằng cách gập chiết ly…. - Ghi đầy đủ các thông tin cần có trên mặt phải của rập: hướng canh sợi, vị trí canh sợi, tên mã hàng, tên size, tên chi tiết, số lượng chi tiết có trong sản phẩm. Cần lưu ý: việc ghi thông tin cần chính xác, rõ ràng, tránh gây hiểu lầm và làm đuổi chiều các chi tiết. Bước 3: Hoàn chỉnh rập mỏng. - Xác định đường may cho các đường chu vi chi tiết. Độ rộng đường may được căn cứ vào bảng thông số kích thước bán thành phẩm, vào bảng qui cách may và điều kiện trang thiết bị của xí nghiệp. - Định vị dấu bấm, dấu dùi trên chi tiết. 8
  9. IV. Cắt các chi tiết - Kiểm tra lại lần cuối các chi tiết về thông số kích thước, gia giảm cho độ co giản, gia giảm cho cắt gọt, độ rộng đường may…Đặc biệt, kiểm tra lại số lượng chi tiết đã đầy đủ hay chưa. - Cắt rập mỏng ra khỏi giấy mỏng theo đúng đường may đã chừa để có được bộ mẫu mỏng, bán thành phẩm, size trung bình như mong muốn.. - Lật mặt trái của chi tiết lớn nhất trong bộ rập, tiến hành lập bảng thống kê về bộ mẫu vừa ra. - Thiết kế thêm các rập hỗ trợ cho quá trình may như rập ủi, rập vẽ lại, rập may…nếu cần. - Chuyển rập mỏng đi may và chỉnh sửa rập. - Chuyển mẫu cho bộ phận chế thử để tiến hành cắt và may thử sản phẩm. Nếu sau khi chế thử, mẫu mỏng chưa đạt yêu cầu, cần xem xét nguyên nhân chưa đạt để tiến hành thiết kế lại. Lúc này, qui trình quay trở lại từ bước 2 cho đến khi mẫu đối được duyệt. Bài tập: Thiết kế hoàn chỉnh tất cả các chi tiết size M: Thân trước, thân sau, đô áo, tay áo, túi áo của mã hàng áo sơ mi nam tay dài, đô rời theo hình vẽ và bảng thông số kích thước thành phẩm sau (đơn vị cm) TT Vị trí đo S M L XL XXL 1 Vòng cổ (từ tâm khuy đến tâm nút) 38.5 40.5 42.5 44.5 46.5 2 Vòng ngực (cài nút) 110 116 122 130 136 3 Vòng eo (cài nút) – cách ngực 20 cm 102 108 114 120 126 4 Vòng lai (cài nút) 104 110 116 122 128 5 Vai con 16.5 17 17.5 18 18.5 6 Dài sau (từ giữa cổ) 77 78 80 81 82 7 Dài tay (từ đầu vai đến hết manchette) 58 60 62 64 8 Vòng nách (đo thẳng) 26.5 26.5 27.5 27.5 28.5 9 Cao đô (từ giữa cổ) 9 10 10 Rộng đô (cuối đô) 46.5 47.5 48.5 50.5 53 11 Từ đường ráp vai đến túi 20.5 21.5 12 Từ mép nẹp vào túi 7.5 13 Dài x rộng túi 13x12 14 Dài má cổ x Cao giữa bản cổ 8 x 4.6 15 Cao giữa chân cổ 3.4 16 Dài x rộng x chần trụ 17x2.5x3.5 17 Dài manchette thành phẩm 24 25 26 27 27 18 Rộng manchette 6 19 To bản trụ con 1 20 Cạnh manchette đến plis 1 4.5 21 Khoảng cách giữa 2 plis 1.5 22 Rộng 1 plis tay 3 9
  10. 23 Chồm vai 3.5 24 Hạ vai 5 25 Hạ nách tay 12 Bài tập 2: Thiết kế quần tây nữ theo bảng thông số kích thước thành phẩm hoặc dựa vào sản phẩm mẫu? Bài tập 3: Thiết kế áo Jacket theo bảng thông số kích thước thành phẩm hoặc dựa vào sản phẩm mẫu? 10
  11. BÀI 2: KHẢO SÁT VÀ HIỆU CHỈNH MẪU Giới thiệu: Để hạn chế rủi ro trong quá trình sản xuất thì khâu chuẩn bị sản xuất phải tiến hành may thử mẫu và kiểm tra đánh giá về thông số kích thước, hình dáng của sản phẩm xem có đảm bảo yêu cầu kỹ thuật hay chưa, nếu chưa sẽ tiến hành hiệu chỉnh mẫu cho đến khi đạt yêu cầu. Mục tiêu: - May hoàn thiện sản phẩm, đảm bảo hình dáng, kích thước, phù hợp với thông số kỹ thuật và sản phẩm mẫu. - Kiểm tra, đánh giá và hiệu chỉnh được mẫu đảm bảo chính xác theo sản phẩm mẫu và tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm. Nội dung chính: I. Phương pháp may (chế thử mẫu) 1. Khái niệm: Chế thử mẫu là dùng bộ mẫu mỏng, size trung bình đã được thiết kế các chi tiết của sản phẩm đặt lên vải, giác sơ đồ, can mẫu rồi cắt các bán thành phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Sau đó tiến hành may hoàn chỉnh một sản phẩm sao cho sản phẩm khi may xong đảm bảo thông số kích thước và có kiểu dáng giống mẫu chuẩn. 2. Mục đích: May mẫu chế thử giúp phát hiện những sai sót bất hợp lý của mẫu mỏng, kịp thời chỉnh lý và đảm bảo an toàn trong sản xuất. Nghiên cứu về quy cách lắp ráp: thông qua quá trình may mẫu, tìm ra những sáng tạo, những thao tác tiên tiến hơn và cải tiến phương pháp may đã có Mẫu may xong sẽ được đưa cho ban lãnh đạo và khách hàng duyệt (còn gọi là may mẫu đối ), chỉ khi nào ban lãnh đạo và khách hàng đồng ý, sản phẩm mới được đưa vào sản xuất. 3. Phương pháp may: - Khi nhận bộ mẫu mỏng phải kiểm tra toàn bộ về thông số kích thước, qui cách lắp ráp sản phẩm, số lượng, các ký hiệu chi tiết trên bán thành phẩm. Phải tuyệt đối trung thành với mẫu mỏng trong khi cắt (nhu cầu canh sợi, các yêu cầu kỹ thuật khác ghi trên mẫu…) - Dựa vào áo mẫu và tài liệu kỹ thuật để nghiên cứu độ gia đường may , qui cách lắp ráp, phương pháp may sản phẩm, một số qui định cách gia đường may. - Khi may mẫu xong, phải kiểm tra lại thông số kích thước, cách sử dụng nguyên phụ liệu như chỉ, nút, mex… có đúng không. Sau đó đưa lại cho người thiết kế và khách hàng duyệt rồi mới đưa vào sản xuất. Đồng thời cần ghi lại quy trình may và các lưu ý cần biết khi may sản phẩm để làm tài liệu tham khảo cho phân xưởng và cho các mã hàng có kết cấu tương đương về sau. - Lập bảng thống kê về số lượng chi tiết sản phẩm cùng các yêu cầu kỹ thuật của chúng và ký tên chịu trách nhiệm về bộ mẫu đã may II. Kiểm tra đánh giá và hiệu chỉnh mẫu: Trình tự kiểm tra: 11
  12. Áo: + Thân trước, thân sau: sự ăn khớp sườn thân.Vòng cổ, nách áo + Tay áo có khớp với vòng nách. + Vòng cổ trên bâu có khớp với vòng cổ trên thân. Quần: + Kiểm tra thân trước - thân sau: đường dọc, đường dàng có khớp nhau. + Lưng quần có khớp với ngang lưng không + Ngồi ra còn một số trường hợp ngoại lệ do tính chất nguyên liệu, tính chất của đường may, kiểu dáng chi tiết, tùy thuộc vào từng trường hợp mà có độ gia đường may thích hợp. - Nếu sau khi chế thử, mẫu mỏng chưa đạt yêu cầu, cần xem xét nguyên nhân chưa đạt để tiến hành lại, lúc này qui trình quay lại từ công đoạn thiết kế, may chế thử cho đến khi mẫu đối được duyệt. - Kiểm tra lại thông số theo áo mẫu, các đường cong, các đường lắp ráp có khớp nhau không, độ gia đường may đã đảm bảo chưa. - Kiểm tra những chổ cần bấm dấu, sự ăn khớp của các đường lắp ráp, đầy đủ chi tiết chưa. - Thông số trên mẫu đối chưa đảm bảo, hình dáng sản phẩm có phần sai lệch so với mẫu chuẩn phải tìm hiểu nguyên nhân và tiến hành chỉnh sửa ngay trên giấy mỏng. - Lập bảng thống kê những thông số cần điều chỉnh để dễ kiểm soát và chỉnh sửa không bị sót lỗi. Sau khi kiểm tra kỹ về thông số và tìm ra được nguyên nhân thì tiến hành chỉnh sửa rập trên giấy mỏng cho đến khi hoàn chỉnh và tiến hành giác sơ đồ, cắt lại bán thành phẩm mới để tiến hành may mẫu đối lần thứ hai. * Trước khi sửa mẫu, thường nhân viên thiết kế phải cho người mẫu mặc thử trang phục, quan sát và phân tích thật kỹ để xác định chính xác những vị trí có lỗi rồi vận dụng kinh nghiệm để sữa chữa mẫu. Việc sữa mẫu phải hết sức thận trọng, tránh nôn nóng và hết sức khoa học. Bài tập: Chế thử mẫu của mã hàng áo sơ mi nam tay dài đã thiết kế thông số thành phẩm và kiểm tra đánh giá mẫu chế thử? 12
  13. BÀI 3: THIẾT KẾ BỘ MẪU CHUẨN (MẪU CỨNG) Giới thiệu: Xưởng may không chỉ sản xuất một mã hàng duy nhất, mà cùng lúc họ có thể sản xuất nhiều mã hàng khác nhau theo nhu cầu khách hàng. Và để phục vụ cho quá trình sản xuất việc thiết kế rập, lưu trữ và sử dụng rập giúp các xưởng may tiết kiệm khá nhiều thời gian, quy trình thực hiện. Mục tiêu: - Hiểu được khái niệm về thiết kế các loại mẫu sản xuất. - Thiết kế và cắt được bộ mẫu bán thành phẩm đảm bảo hình dáng và kích thước. - Thiết kế và cắt được bộ mẫu cứng (mẫu thành phẩm, mẫu lấy dấu, mẫu là, mẫu may, mẫu kiểm tra...) đầy đủ, chính xác phục vụ quá trình sản xuất. - Tiết kiệm nguyên liệu, đảm bảo an toàn và định mức thời gian. Nội dung chính: I. Khái niệm về mẫu cứng: Dùng bộ mẫu mỏng đã được thiết kế, sao lại trên giấy cứng, sau đó cắt đúng theo mẫu để cung cấp cho các bộ phận giác sơ đồ, phân xưởng cắt, phân xưởng may, bộ phận KCS và lưu lại phòng kỹ thuật, phục vụ cho quá trình sản xuất. II. Các loại mẫu cứng: - Mẫu Thành phẩm: là loại mẫu trên đó có các thông số kích thước mà ta có thể đo được trên sản phẩm sau khi may xong. - Mẫu bán thành phẩm: là mẫu trên đó ngoài thông số kích thước thành phẩm, còn có thêm các độ gia cần thiết như: độ rộng đường may, độ co giãn, độ cắt gọt... - Mẫu hổ trợ: mẫu dấu dùi, mẫu dấu bấm, mẫu vẽ lại... III. Các bước tiến hành xây dựng bộ mẫu cứng: Bước 1: Chuẩn bị - Nhận kế hoạch, nhận bộ mẫu mỏng. Kiểm tra lại bộ mẫu đã thiết kế về thông số kích thước, độ gia đường may, kiểu dáng của sản phẩm, sự ăn khớp của các đường lắp ráp, số lượng chi tiết, sự đuổi chiều...để phát hiện kịp thời các sai sót của thiết kế nếu có. - Chuẩn bị các dụng cụ, giấy cứng phục vụ cho cắt mẫu cứng. Bước 2: Tiến hành sang mẫu - Đặt bộ mẫu chuẩn lên giấy cứng, kẹp lại cho thật chắc. Có thể dùng ghim bấm bấm nhiều lớp bìa để sang mẫu cùng một lần. - Dùng cây dùi hay cây lăn mẫu và thước cây để sang rập lên giấy cứng. Khi sang, cần sang cả đường canh sợi, dấu bấm, dấu dùi cho thật chính xác vì chúng là cơ sở để tiến hành giác sơ đồ sau này. - Nhấc rập mỏng bỏ qua một bên. - Dùng bút sắc nét và thước vẽ can lại mẫu mỏng trên giấy cứng. Vẽ xong mẫu nào, cần ghi ngay thông tin trên mẫu đó để tránh nhầm lẫn về sau. Bước 3: Tiến hành cắt mẫu cứng 13
  14. - Dùng kéo cắt giữa đường vẽ thật chính xác. Khi cắt, cần cắt theo 1 chiều sao cho thuận tay người cắt. Mẫu cắt xong phải thẳng đều và không bị lẹm hụt hay răng cưa. Tuyệt đối không được sửa chửa mẫu. - Tạo dấu bấm, dấu dùi trên rập như đã thiết kế. - Kiểm tra mẫu vừa cắt xong về thông số kích thước, sự ăn khớp của lắp ráp, vị trí các dấu, vị trí canh sợi, các thông tin trên mẫu... - Nếu muốn có nhiều rập cứng giống nhau, cần lấy rập cứng sang lần đầu tiên để tạo được các mẫu kế tiếp chứ không sang lại từ mẫu mỏng, tránh làm hư hỏng mẫu. Bước 4: Hoàn chỉnh mẫu - Dùng dấu đóng giáp biên đóng xung quanh chu vi của mẫu để tránh trường hợp mẫu cứng bị gọt sửa. Khi đóng, cần đóng trọn vẹn con dấu trên biên của chi tiết. - Lập bảng thống kê về bộ mẫu vừa ra trn mặt sau của chi tiết lớn nhất trong bộ mẫu có ký tên chịu trách nhiệm về bộ mẫu. - Cắt một tấm bìa kích thước 7x12 cm, trên đó ghi tên mã hàng và tên size thật lớn. Tấm bìa này tạm gọi là nhãn rập. - Đục lỗ lên các chi tiết của sản phẩm và trên nhãn rập, cách mép giấy 3cm, đường kính lỗ phải lớn hơn 0.5cm. Sau đó xỏ dây và buộc đầy đủ các chi tiết đồng bộ trong một cỡ theo thứ tự từ lớn đến nhỏ, cuối cùng là nhãn rập và treo lên giá. Bài tập: Xây dựng bộ mẫu chuẩn áo sơ mi nam tay dài size trung bình sau khi đã chế thử đạt yêu cầu? 14
  15. BÀI 4: NHẢY MẪU Giới thiệu Trong sản xuất may công ngiệp, mỗi mã hàng ta không chỉ sản xuất một loại cỡ vóc nhất định mà ta phải sản xuất rất nhiều cỡ vóc với tỷ lệ cỡ vóc khác nhau. Ta không thể đối với mỗi cỡ vóc lại phải thiết kế lại vừa tốn công sức, vừa mất thời gian nên để có được nhiều cỡ vóc khác nhau ta phải tiến hành nhảy mẫu. Mục tiêu: - Hiểu được khái niệm nhảy mẫu. - Biết được nguyên tắc và các phương pháp nhảy mẫu. - Nhảy mẫu chính xác các chi tiết của sản phẩm đảm bảo hình dáng, kích thước và yêu cầu kỹ thuật. Nội dung chính: I. Khái niệm: Nhảy mẫu là việc xây dựng các chi tiết mẫu của cỡ vóc trung bình bằng cách tăng hoặc giảm kích thước mẫu cỡ vóc trung bình đã có theo đúng thông số kích thước và kiểu dáng của mẫu chuẩn + Nhảy cỡ: là việc nhảy mẫu cho các kích thước ngang của sản phẩm. + Nhảy vóc: là việc nhảy mẫu cho các kích thước dọc của sản phẩm. II. Cơ sở để tiến hành nhảy mẫu: Khi tiến hành nhảy mẫu, ta cần dựa vào 3 yếu tố chính như sau: 1. Bảng thông số kích thước của tất cả các cỡ vóc mà mã hàng sẽ sản xuất. 2. Rập chuẩn và các điểm chủ yếu của mẫu để tiến hành dịch chuyển (còn gọi là các điểm chuẩn của sự dịch chuyển) 3. Cự ly dịch chuyển và hướng dịch chuyển các điểm chuẩn đã có. - Cự ly này phụ thuộc vào: + Độ chênh lệch về thông số kích thước giữa các cỡ vóc liên tiếp nhau. + Công thức thiết kế. 15
  16. * Tìm cự ly dịch chuyển:  Ví dụ dựa vào công thức áo sơ mi nam tính cự ly dịch chuyển  Vào cổ =  Vòng cổ/5  Hạ cổ =  Vòng cổ/5  Ngang vai =  Rộng vai/2  Ngang ngực =  Vòng ngực/4  Ngang mông =  Vòng mông /4  Hạ vai =  Rộng vai (hoặc cố định)  Dài áo =  Dài áo  Dài tay =  Dài tay  Cao đô =  Cao đô  Cửa tay =  Cửa tay/2  Hạ nách thân =  Vòng ngực/4  Hạ cổ sau =Chồm vai + 1 = hằng số (const) - Hướng dịch chuyển của các điểm chủ yếu: chủ yếu dựa theo 2 trục chuẩn ngang: x (nhảy cỡ) và dọc: y (nhảy vóc). + Căn cứ theo 2 trục, ta di chuyển các điểm chuẩn. + Các điểm chủ yếu của mẫu có thể dịch chuyển theo 1 hướng dọc hay ngang hoặc có thể di chuyển theo 2 hướng (đường chéo hình chữ nhật) III. Các phương pháp nhảy mẫu: 1. Phương pháp tia: - Khái niệm: Là phương pháp biến đổi hình học dựa trên cơ sở các tia đi qua gốc toạ độ và các điểm thiết kế quan trọng của sản phẩm để xác định các điểm nhảy cỡ. - Nguyên tắc: Dựa trên cơ sở coi gần đúng mẫu mỏng của mỗi chi tiết ở các cỡ số khác nhau là đồng dạng với nhau. Khi đó người ta áp dụng phương pháp xây dựng hình đồng dạng để nhảy mẫu các chi tiết từ mẫu mỏng. - Nội dung: + Trên mẫu mỏng của mỗi chi tiết, người ta xác định một tiêu điểm (tâm đồng dạng). Từ đó vạch các tia sẽ qua tất cả các điểm thiết kế quan trọng của chi tiết. Khi đó, các điểm thiết kế của các cỡ số khác sẽ nằm trên các tia này và cách điểm thiết kế tương ứng của mẫu mỏng một đoạn có độ lớn bằng số gia nhảy mẫu giữa chúng và cỡ số trung bình. + Nối các điểm thiết kế của mỗi cỡ số bằng các đường đồng dạng với đường tương ứng trên mẫu mỏng, ta sẽ nhận được mẫu mỏng của các cỡ số khác. + Phạm vi ứng dụng: Nhảy mẫu bằng phương pháp tia rất đơn giản và cho độ chính xác cao khi áp dụng để nhảy mẫu các chi tiết có hình dạng gần với những dạng hình học cơ bản như: hình đa giác, hình tròn, hình vành khăn, hình quạt...Không sử dụng phương pháp này để nhảy mẫu những chi tiết có hình dạng phức tạp sẽ rất kém chính xác. - Ưu điểm: áp dụng với các chi tiết đồng dạng. - Nhược điểm: độ chính xác không cao, nhất là thiết kế các chi tiết có các đường cong. 16
  17. - Ví dụ: Nhảy mẫu túi áo đáy nhọn, thân váy xoè… 2. Phương pháp nhảy mẫu theo hệ trục tọa độ: Các bước tiến hành nhảy mẫu: Bước 1: Đọc bảng thông số kích thước và tính toán trước độ chênh lệch về thông số kích thước (độ biến thiên) giữa các cỡ vóc liên tiếp nhau, đặc biệt là những thông số kích thước đột biến – tạm gọi là . Bước 2: Căn cứ vào bảng thông số kích thước và công thức thiết kế để tìm cự ly dịch chuyển cụ thể của cc điểm chuẩn – tạm gọi là . Bước 3: Dựa vào bảng thông số kích thước và công thức thiết kế đã biết, thiết kế một bộ mẫu cỡ trung bình. Kiểm tra lại bộ mẫu vừa thiết kế. Bước 4: Sang lại mẫu chuẩn trên giấy mềm, xác định lại điểm chuẩn và 2 trục chuẩn của mẫu. Bước 5: Tiến hành nhảy mẫu ở các điểm chuẩn, thông thường người ta tiến hành nhảy cỡ trước, nhảy vóc sau. Bước 6: Nối các điểm đã được dịch chuyển theo dáng của mẫu chuẩn. Bước 7: Kiểm tra tồn diện các bộ mẫu vừa ra. Bước 8: Lập bảng thống kê và ký tên chịu trách nhiệm về bộ mẫu vừa ra. Bài tập : 1. Nhảy mẫu tất cả các chi tiết từ size trung bình của sản phẩm áo sơ mi nam tay dài, đô rời theo bảng thông số kích thước sau (đơn vị cm): TSKT S M L XL XXL  Dài áo 66 68 70 72 74 Rộng vai 38 40 42 44 46 Vòng cổ 36 38 40 42 44 Vòng ngực 84 88 92 96 100 Vòng mông 88 92 96 100 104 Dài tay 47 48 49 50 51 Cửa tay 20 22 24 26 28 Cao đô 16 16 16 16 16 Cao man 6 6 6 6 6 Cao giữa lá cổ 3.5 3.5 3.5 3.5 3.5 Cao giữa chân cổ 3 3 3 3 3 Hạ vai 5 5 5 5 5 2. Vận dụng phương pháp nhảy mẫu theo công thức thiết kế tính toán nhảy mẫu thân trước áo sơmi nam cho một size lớn và một size nhỏ (vẽ hình minh hoạ). Biết hệ số chênh lệch kích thước giữa các cỡ số trên cơ thể như sau: (Đơn vị tính: cm) Da = 4; Des = 2; Vc = 1; Vn = 4; Rv = 1; Xv = 0 3.Vận dụng phương pháp nhảy mẫu theo công thức thiết kế tính toán nhảy mẫu chi tiết thân trước quần âu nam cho một size lớn và một size nhỏ một ly lật (vẽ hình minh hoạ). Biết hệ số chênh lệch kích thước giữa các cỡ số trên cơ thể như sau: (Đơn vị tính: cm) Dq = 4; Dg = 2; Vb = 4; Vm = 4; Vô = 2 17
  18. BÀI 5: NHÂN MẪU - CẮT MẪU CỨNG Giới thiệu: Trong sản xuất may công ngiệp, mỗi mã hàng ta không chỉ sản xuất một loại cỡ vóc nhất định mà ta sẽ sản xuất rất nhiều cỡ vóc khác nhau. Ta dựa vào nhảy mẫu các cỡ vóc để nhân mẫu cứng và cho ra có những bộ mẫu cứng của các size còn lại. Mục tiêu: - Hiểu được khái niệm về thiết kế các loại mẫu sản xuất. - Thiết kế và cắt được bộ mẫu bán thành phẩm đảm bảo hình dáng và kích thước. - Thiết kế và cắt được bộ mẫu cứng (mẫu thành phẩm, mẫu lấy dấu, mẫu là, mẫu may, mẫu kiểm tra...) đầy đủ, chính xác phục vụ quá trình sản xuất. Nội dung chính: I. Nhân mẫu: Nhân mẫu là dùng bộ mẫu mỏng đã được nhảy mẫu những size còn lại của mã hàng, sao lại trên giấy cứng, sau đó cắt đúng theo mẫu để cung cấp cho các bộ phận giác sơ đồ, phân xưởng cắt, phân xưởng may, bộ phận KCS và lưu lại phòng kỹ thuật, phục vụ cho quá trình sản xuất. II. Cắt mẫu cứng: Bước 1: Chuẩn bị - Nhận kế hoạch, nhận bộ mẫu mỏng. Kiểm tra lại bộ mẫu đã thiết kế về thông số kích thước, độ gia đường may, kiểu dáng của sản phẩm, sự ăn khớp của các đường lắp ráp, số lượng chi tiết, sự đuổi chiều...để phát hiện kịp thời các sai sót của thiết kế nếu có. - Chuẩn bị các dụng cụ, giấy cứng phục vụ cho cắt mẫu cứng. Bước 2: Tiến hành sang mẫu - Đặt bộ mẫu chuẩn lên giấy cứng, kẹp lại cho thật chắc. Có thể dùng ghim bấm bấm nhiều lớp bìa để sang mẫu cùng một lần. - Dùng cây dùi hay cây lăn mẫu và thước cây để sang rập lên giấy cứng. Khi sang, cần sang cả đường canh sợi, dấu bấm, dấu dùi cho thật chính xác vì chúng là cơ sở để tiến hành giác sơ đồ sau này. - Nhấc rập mỏng bỏ qua một bên. - Dùng bút sắc nét và thước vẽ can lại mẫu mỏng trên giấy cứng. Vẽ xong mẫu nào, cần ghi ngay thông tin trên mẫu đó để tránh nhầm lẫn về sau. Bước 3: Tiến hành cắt mẫu cứng - Dùng kéo cắt giữa đường vẽ thật chính xác. Khi cắt, cần cắt theo 1 chiều sao cho thuận tay người cắt. Mẫu cắt xong phải thẳng đều và không bị lẹm hụt hay răng cưa. Tuyệt đối không được sửa chửa mẫu. - Tạo dấu bấm, dấu dùi trên rập như đã thiết kế. - Kiểm tra mẫu vừa cắt xong về thông số kích thước, sự ăn khớp của lắp ráp, vị trí các dấu, vị trí canh sợi, các thông tin trên mẫu... 18
  19. - Nếu muốn có nhiều rập cứng giống nhau, cần lấy rập cứng sang lần đầu tiên để tạo được các mẫu kế tiếp chứ không sang lại từ mẫu mỏng, tránh làm hư hỏng mẫu. Bước 4: Hoàn chỉnh mẫu - Dùng dấu đóng giáp biên đóng xung quanh chu vi của mẫu để tránh trường hợp mẫu cứng bị gọt sửa. Khi đóng, cần đóng trọn vẹn con dấu trên biên của chi tiết. - Lập bảng thống kê về bộ mẫu vừa ra trên mặt sau của chi tiết lớn nhất trong bộ mẫu có ký tên chịu trách nhiệm về bộ mẫu. - Cắt một tấm bìa kích thước 7x12 cm, trên đó ghi tên mã hàng và tên size thật lớn. Tấm bìa này tạm gọi là nhãn rập. - Đục lỗ lên các chi tiết của sản phẩm và trên nhãn rập, cách mép giấy 3cm, đường kính lỗ phải lớn hơn 0.5cm. Sau đó xỏ dây và buộc đầy đủ các chi tiết đồng bộ trong một cỡ theo thứ tự từ lớn đến nhỏ, cuối cùng là nhãn rập và treo lên giá. Bài tập: Xây dựng bộ mẫu chuẩn áo sơ mi nam tay dài cho những size còn lại của mã hàng áo sơ mi nam tay dài ? 19
  20. BÀI 6: GIÁC SƠ ĐỒ Giới thiệu: Việc xây dựng sơ đồ giác mẫu khoa học sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí như: vải, nhân công và giấy giác mẫu. Mục tiêu: - Hiểu khái niệm, yêu cầu kỹ thuật khi giác sơ đồ. - Hiểu được các nguyên tắc và phương pháp giác sơ đồ. - Giác sơ đồ các loại sản phẩm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và tiết kiệm nguyên liệu. Nội dung chính: I. Khái niệm: Dùng các chi tiết mẫu cứng tượng trưng cho các chi tiết sản phẩm sắp xếp lên một tờ giấy có khổ giấy tượng trưng cho khổ vải và chiều dài xác định trước nhằm đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và tiết kiệm được nhiều nguyên phụ liệu nhất. II. Dụng cụ giác sơ đồ: - Bàn giác sơ đồ: phẳng, láng. Kích thước của bàn phụ thuộc vào diện tích của phòng và nhu cầu của xí nghiệp. Thường bàn dài từ 6-15m, rộng 1,2-1,8m, cao 0,8-0,9m. - Giấy giác sơ đồ: mỏng, dai, có khổ giấy rộng hơn khổ sơ đồ cần giác. - Các loại thước: thước cây, thước dây, thước êke… - Các loại bút: bút bi, bút lông lớn, bút lông nhỏ - Kéo cắt giấy, kim ghim, vật nặng chặn sơ đồ, băng keo - Máy tính, sổ tay…. III. Các yêu cầu kỹ thuật khi giác sơ đồ: 1. Các yêu cầu chung khi giác sơ đồ: Để thực hiện giác sơ đồ tốt, cần chú ý các yêu cầu sau: - Tính chất nguyên phụ liệu. - Định mức giác sơ đồ ban đầu: dài sơ đồ, rộng sơ đồ - Số lượng cở vóc, số lượng chi tiết trên sơ đồ. - Đảm bảo độ vuông góc có trên sơ đồ (sơ đồ phải là hình chữ nhật) - Khổ sơ đồ phải nhỏ hơn khổ vải từ 1-2cm tùy từng loại biên vải để đảm bảo an toàn trong khi cắt. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2