intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thực hành nghiên cứu khoa học - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình

Chia sẻ: Conbongungoc09 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của giáo trình là giúp các bạn có thể trình bày được những kiến thức cơ bản về các khái niệm khoa học, nghiên cứu khoa học, phương pháp luận và cách tiến hành các nghiên cứu khoa học Điều dưỡng. Chọn được vấn đề nghiên cứu, thu thập thông tin, phân tích, xử lý và trình bày số liệu nghiên cứu khoa học điều dưỡng. Viết được đề cương nghiên cứu khoa học điều dưỡng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thực hành nghiên cứu khoa học - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình

  1. GIỚI THIỆU HỌC PHẦN THỰC HÀNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đối tượng: Cao đẳng Điều dưỡng - Số tín chỉ: 2(1/1) - Số tiết: 45 tiết + Lý thuyết: 15 tiết + Thực hành: 30 tiết - Thời điểm thực hiện: Sinh viên năm thứ hai MỤC TIÊU HỌC PHẦN: 1. Trình bày được những kiến thức cơ bản về các khái niệm khoa học, nghiên cứu khoa học, phương pháp luận và cách tiến hành các nghiên cứu khoa học Điều dưỡng. 2. Chọn được vấn đề nghiên cứu, thu thập thông tin, phân tích, xử lý và trình bày số liệu nghiên cứu khoa học điều dưỡng 3. Viết được đề cương nghiên cứu khoa học điều dưỡng 4. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu điều dưỡng và ứng dụng những kết quả nghiên cứu điều dưỡng vào công tác chăm sóc sức khỏe nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe người bệnh. NỘI DUNG HỌC PHẦN: Số tiết Trang TT Tên bài LT TH Chương 1: Đại cương nghiên cứu khoa học 3 0 Bài 1 Một số khái niệm về khoa học 1 0 3 Bài 2 Nghiên cứu khoa học 1 0 6 Bài 3 Quy trình nghiên cứu 1 0 11 Chương 2. Nghiên cứu khoa học trong điều dưỡng 3 6 Bài 4 Đại cương về nghiên cứu khoa học điều dưỡng 1 0 14 Bài 5 Chọn vấn đề, mục tiêu và biến số nghiên cứu 2 6 19 Chương 3. Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích 3 18 và trình bày số liệu Bài 6 Phương pháp thu thập số liệu 1 6 25 Bài 7 Phương pháp xử lý, phân tích và trình bày số liệu 2 12 31 Chương 4. Thống kê y học 5 4 Bài 8 Các tham số thống kê 2 2 40 Bài 9 Phương pháp đo lường phân tích kết quả nghiên cứu 3 2 47 Kiểm tra 1 2 Chương 5: Các bài đọc thêm TK 1
  2. Bài 10 Các bước tiến hành một đề tài nghiên cứu khoa học TK 58 Bài 11 Phương pháp viết bài báo cáo nghiên cứu khoa học TK 65 Bài 12 Tham khảo tài liệu và trích dẫn tài liệu liên quan TK 70 Tổng số 15 30 72 ĐÁNH GIÁ: - Điểm kiểm tra định kỳ: 1 điểm (lý thuyết) - Thi hết học phần: Câu hỏi tự luận. - Phần đánh giá thực hành: Bài tập 2
  3. Chương 1 ĐẠI CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bài 1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ KHOA HỌC MỤC TIÊU: 1. Trình bày được khái niệm khoa học. 2. Trình bày được các chức năng của khoa học, trường phái khoa học, quy luật hình thành và phát triển của khoa học. 3. Phân biệt được khoa học, công nghệ kỹ thuật. NỘI DUNG 1. Khái niệm khoa học: - Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật tự nhiên, xã hội, tư duy. - Khoa học còn được hiểu là một hoạt động xã hội nhằm phát hiện các quy luật của sự vật hiện tượng, vận dụng các quy luật đó để sử dụng sáng tạo ra các nguyên lý, giải pháp tác động vào sự vật hiện tượng nhằm biến đổi trạng thái của chúng. 2. Chức năng của khoa học: Khoa học có 3 chức năng cơ bản. - Chức năng khám phá: Khoa học khám phá những thuộc tính của vật chất, tự nhiên, xã hội, sự vật, hiện tượng... + Khoa học khám phá những vật thể tự nhiên vốn tồn tại: Ví dụ khoa học phát hiện ra châu Mỹ, phát hiện Virut HIV là nguyên nhân gây nên hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (Accquired Immuno Deficiency Syndrom - AIDS). + Khoa học khám phá những quy luật vận động của vật chất, những tính chất hoặc những hiện tượng của thế giới vật chất tồn tại một cách khách quan, nhờ đó làm thay đổi cơ bản nhận thức của loài người. - Chức năng dự báo: Dựa vào kho tàng kiến thức của các Bộ môn khoa học, hiểu biết về thế giới vật chất, quy luật vận động của vật chất với những công cụ, thiết bị, phương tiện và phương pháp khoa học. Khoa học có thể dự báo về các hiện tượng tự nhiên, xã hội ví dụ: dự báo thời tiết, khí hậu, hiện tượng thiên văn, dự báo các biến cố chính trị, kinh tế, xã hội. - Chức năng sáng tạo: Khoa học vận dụng quy luật vận động của vật chất, tự nhiên, xã hội để sáng tạo các giải pháp tác động vào các vật chất, tự nhiên, xã hội nhằm cải tạo chúng. 3. Trường phái khoa học: Trên thực tế, cùng một lĩnh vực khoa học, xuất hiện các trường phái khoa học khác nhau. Trường phái khoa học biểu hiện một hướng đi, hướng nghiên cứu mang các đặc trưng về góc nhìn đối tượng nghiên cứu hoặc về phương pháp luận. Sự xuất hiện các trường phái 3
  4. khoa học là tất yếu khách quan, nhưng đôi khi sự tranh luận về học thuật, về phương pháp... giữa các trường phái có thể rất gay gắt, xuất hiện mâu thuẫn, dẫn đến sự bài xích, phản bác giữa các nhà khoa học kìm hãm sự phát triển khoa học. Thái độ duy nhất đúng của các nhà khoa học là thừa nhận tôn trọng trường phái khoa học, nhận dạng mối quan hệ của trường phái, có những kết luận đúng đắn về trường phái, chấp nhận xu hướng phát triển của trường phái khoa học như bổ sung, bao hàm, hoà nhập hoặc thay thế. Đó là những vấn đề xã hội học của khoa học. Sự tồn tại trường phái khoa học tạo đà cho sự phát triển khoa học. 4. Quy luật hình thành và phát triển khoa học: Một bộ môn khoa học có thể được hình thành nhờ sự phát triển của hai xu thế ngược chiều nhau đó là sự phân lập các khoa học hoặc sự tích hợp các khoa học. Có thể khái quát quy luật hình thành và phát triển khoa học như: - Sự phát triển các tiên đề: Tiên đề là một tri thức khoa học mặc nhiên được thừa nhận, không cần phải chứng minh bởi những tiên đề khác. Sự phát hiện các tiên đề dẫn tới sự hình thành các bộ môn khoa học mới. - Sự phân lập khoa học: Sự phân lập khoa học là sự hình thành một bộ môn khoa học mới từ một bộ môn khoa học đang tồn tại. Bộ môn khoa học mới có đối tượng nghiên cứu hẹp hơn. Ví dụ: các bộ môn hoá vô cơ, hoá phân tích được hình thành từ môn hoá học. - Sự tích hợp khoa học: Sự tích hợp khoa học là sự tích hợp phương pháp luận của hai bộ môn khoa học riêng lẻ để hình thành bộ môn khoa học mới. Ví dụ: bộ môn lý sinh học được hình thành từ môn lý học và sinh học. Bộ môn hoá sinh học được hình thành từ môn hoá học và sinh học . 5. Phân biệt khoa học, công nghệ, kỹ thuật: - Khoa học: là hệ thống tri thức về vật chất, tự nhiên, xã hội, tư duy, về quy luật phát triển khách quan của chúng. Khoa học đề cập khái niệm: Tại sao? - Công nghệ: là hệ thống các công cụ, phương tiện, phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Công nghệ đề cấp khái niệm: "Làm như thế nào?" - Kỹ thuật: là hệ thống kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, máy móc, thiết bị, phương tiện được tạo nên nhằm mục đích sản xuất hoặc phục vụ các nhu cầu khác của xác hội như: quản lý, thương mại... Trong nhiều văn bản và trong đời sống đôi khi những khái niệm, thuật ngữ khoa học, công nghệ, kỹ thuật được sử dụng chưa đúng. - So sánh khái niệm khoa học và công nghệ. + Khoa học: sự nghiên cứu khoa học mang tính xác suất. Hoạt động khoa học làm đổi mới không lặp lại. Sản phẩm khoa học khó định hình trước. Sản phẩm khoa học mang đặc trưng thông tin. Lao động khoa học linh hoạt, có tính sáng tạo cao . Khoa học có thể mang mục đích tự thân. Phát minh khoa học tồn tại mãi mãi với thời gian. 4
  5. + Công nghệ: Điều hành mang tính xác định. Hoạt động công nghệ được định hình theo thiết kế. Sản phẩm công nghệ tuỳ thuộc ở đầu vào. Lao động công nghệ định hình theo quy định. Công nghệ không mang mục đích tự thân. Sáng chế công nghệ tồn tại nhất thời và bị tiêu vong theo lịch sử tiến độ kỹ thuật. - So sánh khái niệm công nghệ và kỹ thuật. Trước đây: khái niệm kỹ thuật mang ý nghĩa bao quát, bao gồm phương pháp, trình tự tác nghiệp, phương tiện. Khái niệm công nghệ chỉ mang ý nghĩa hẹp là trình tự tác nghiệp mà thôi. Hiện nay khái niệm về kỹ thuật và công nghệ đã biến đổi. + Công nghệ: Mang ý nghĩa tổng hợp, thường bao hàm những vấn đề đặc trưng xã hội như: trí thức, tổ chức, quản lí, phân công lao động...Vì vậy khái niệm công nghệ thuộc phạm trù xã hội, phạm trù phi vật chất. + Kỹ thuật: Mang ý nghĩa hẹp hơn, thường bao hàm những yếu tố vật chất, vật thể như: máy móc, thiết bị, sự tác nghiệp, vận hành của con người. + Hiện nay khái niệm công nghệ đang có xu hướng mở rộng ra ngoài ngành công nghiệp thâm nhập vào các bộ môn khoa học và các lĩnh vực hoạt động xã hội. Xuất hiện những thuật ngữ: công nghệ sinh học, công nghệ ngân hàng, công nghệ dạy học, công nghệ kiểm tra, công nghệ quản lý, công nghệ thông tin... Hiện có nhiều ý kiến bàn cãi về sự mở rộng khái niệm công nghệ. - Hoạt động khoa học công nghệ: Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm Nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ. - Phát triển công nghệ: Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và sản xuất thực nghiệm. - Triển khai thực nghiệm: Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm để sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống. - Dịch vụ khoa học và công nghệ: Dịch vụ khoa học công nghệ là các hoạt động phục vụ việc NCKH và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ; dịch vụ thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học, công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn. LƯỢNG GIÁ Câu 1: Trình bày khái niệm khoa học ? Câu 2: Trình bày các chức năng của khoa học, trường phái khoa học, quy luật hình thành và phát triển của khoa học ? Câu 3: Phân biệt giữa khoa học, công nghệ và kỹ thuật ? 5
  6. Bài 2 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MỤC TIÊU: 1. Trình bày được khái niệm nghiên cứu khoa học. 2. Trình bày được các chức năng của nghiên cứu khoa học và đặc điểm của nghiên cứu khoa học. 3. Trình bày được các loại hình nghiên cứu khoa học. NỘI DUNG: 1. Khái niệm nghiên cứu khoa học là gì? Nghiên cứu khoa học (NCKH) là các hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; Sáng tạo ra các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn. Mục đích của NCKH là nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. Nghiên cứu khoa học bao gồm: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng. 2. Chức năng của nghiên cứu khoa học: - Mô tả: Nghiên cứu khoa học giúp con người mô tả sự vật một cách chuẩn xác bằng ngôn ngữ, hình ảnh, cấu trúc, trạng thái, sự vận động của sự vật. Chức năng mô tả của NCKH là công cụ để nhận dạng thế giới, phân biệt được sự khác nhau về bản chất giữa sự vật này với sự vật khác. Chức năng mô tả bao gồm: + Mô tả định tính: nhằm mô tả các đặc trưng về chất của sự vật. + Mô tả định hướng: nhằm chỉ rõ các đặc trưng về lượng của sự vật. - Giải thích: Giải thích một sự vật, hiện tượng là làm rõ nguyên nhân sự hình thành, quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật hiện tượng nhằm đưa ra những thông tin về thuộc tính bản chất của sự vật để có thể nhận dạng cả những thuộc tính bên ngoài và cả những thuộc tính bên trong của sự vật, hiện tượng. - Tiên đoán: Tiên đoán là dựa vào nhận thức về sự vật, hiện tượng và quy luật vận động của chúng để thực hiện các phép ngoại suy đưa ra những dự báo về quá trình hình thành, tiêu vong, sự vận động của sự vật, hiện tượng trong tương lai. Mặc dù mọi phép ngoại suy đều có độ sai lệch nhất định, nhưng những dự báo về các hiện tượng khí hậu, thời tiết, thiên văn, hiện tượng kinh tế, biến cố chính trị, xã hội... vẫn rất cần thiết cho đời sống. - Sáng tạo: Nghiên cứu khoa học không dừng lại ở chức năng mô tả, giải thích, tiên đoán. NCKH có chức năng cao cả là sáng tạo ra các giải pháp khoa học để cấu tạo thế giới khách quan. Các giải pháp khoa học bao gồm: các phương pháp, phương tiện, các giải pháp kỹ thuật 6
  7. trong sản xuất, nguyên lý công nghệ mới, vật liệu mới, sản phẩm mới, hoặc các giải pháp tác nghiệp trong các hoạt động xã hội: như quản lý, dạy học, kinh doanh, tiếp thị... 3. Tính chất của nghiên cứu khoa học: - Tính mới: Nghiên cứu khoa học là quá trình khám phá hướng tới phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Tính mới là thuộc tính quan trọng nhất của NCKH. Khi NCKH đã có kết quả tức là đã đạt được một phát hiện mới, nhưng hoạt động NCKH không dừng lại mà vẫn phát triển để tìm kiếm những phát hiện mới hơn. - Tính tin cậy: Kết quả của NCKH được xem là đủ tin cậy để kết luận về bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng nếu nó được kiểm chứng, lặp lại nhiều lần đúng như kết quả đưa ra do nhiều người khác nhau thực hiện, trong những điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm hoàn toàn giống nhau. Ví dụ kết quả của NCKH về nhiệt độ sôi của nước nguyên chất (ở điều kiện áp suất khí quyển đạt 1 atm) là 1000C. Kết quả được nhiều người kiểm chứng lại, lặp lại vẫn đúng như kết quả đưa ra. - Tính thông tin: Trong mọi trường hợp, sản phẩm NCKH luôn mang đặc tính thông tin, mặc dù kết quả NCKH được thể hiện đa dạng: báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, mẫu vật liệu mới, mẫu sản phẩm mới, mô hình thí điểm về phương thức tổ chức sản xuất mới, phương thức quản lý mới... NCKH luôn cung cấp thông tin về quy luật vận động của sự vật, hiện tượng, về quy trình công nghệ... - Tính khách quan: Nghiên cứu khoa học phải mang tính khách quan, người làm NCKH không được phép nhận định vội vàng theo cảm tính cá nhân của người nghiên cứu, phải luôn kiểm chứng lại những kết luận, kết quả NCKH phải phản ánh một cách khách quan bản chất của sự vật, hiện tượng. - Tính rủi ro: Nghiên cứu khoa học có thể thành công, có thể thất bại, đó là tất yếu khách quan. Sự thất bại trong NCKH có thể do những nguyên nhân: thiếu thông tin, trình độ khoa học, khả năng của người nghiên cứu chưa đủ tầm, thiết bị, phương tiện nghiên cứu chưa đáp ứng được yêu cầu kiểm chứng giả thuyết, do giả thuyết nghiên cứu sai, do những lý do bất khả kháng... Tuy nhiên trong NCKH, thất bại cũng được xem là một kết quả, kết quả thất bại vẫn mang ý nghĩa về một kết luận của NCKH mà nội dung các giả thuyết khoa học đặt ra không được xác nhận như đã dự kiến. Thất bại của công trình NCKH này có thể là bài học quý giá cho những công trình NCKH khác. Ngay cả những NCKH đã thử nghiệm thành công cũng vẫn chịu những rủi ro trong áp dụng mặc dù sản phẩm cuối cùng của NCKH đã có thể đạt trình độ "sáng chế". Rủi ro trong trường hợp này có thể do chưa làm chủ được kỹ thuật, hoặc không thành công khi áp dụng trong phạm vi mở rộng, không thành công trong yếu tố xã hội nào đó... 7
  8. - Tính thừa kế: Ngày nay khoa học, công nghệ phát triển như vũ bão. Mọi NCKH đều phải thừa kế các kết quả NCKH của trong hoặc ngoài lĩnh vực nghiên cứu. Nắm vững đặc điểm kế thừa của NCKH, các nhà khoa học sẽ không bảo thủ với những lý luận, phương pháp luận chủ quan của mình, mà chấp nhận sự thâm nhập lý luận, phương pháp luận của các bộ môn khoa học khác. - Tính cá nhân: Vai trò cá nhân trong NCKH mang tính quyết định, ngay cả khi công trình NCKH do một tập thể thực hiện. Vai trò cá nhân phụ thuộc vào tư duy cá nhân, chủ kiến cá nhân. - Tính phi kinh tế: Lao động nghiên cứu khoa học rất khó định mức một cách chính xác như trong lĩnh vực sản xuất vật chất, thậm chí có thể nói lao động khoa học hầu như không thể định mức. Những thiết bị chuyên dụng cho NCKH hầu như không thể khấu hao vì tần suất sử dụng không ổn định hoặc sử dụng ở mức rất thấp, tốc độ hao mòn vô hình luôn vượt trước rất xa so với tốc độ hao mòn hữu hình. Hậu quả kinh tế của NCKH hầu như không thể xác định, mặc dù có những kết quả nghiên cứu khoa học rất có giá trị, có thể mua bán trên thị trường song vẫn có thể không được áp dụng vì những lý do xã hội. 4. Các loại hình NCKH: Trong mọi lĩnh vực khoa học: khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật-công nghệ, khoa học xã hội-nhân văn... luôn tồn tại 3 loại hình NCKH: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai. Mỗi loại hình nghiên cứu đều có sản phẩm nghiên cứu đặc trưng. Có thể khái quát các loại hình nghiên cứu khoa học và sản phẩm nghiên cứu khoa học đặc trưng theo mô hình sau: Sản phẩm Loại hình NCKH NCCB thuần tuý - Phát hiện - Phát kiến NCCB định hướng NC chuyên đề - Phát minh - Giải pháp Nghiên cứu ứng - Công nghệ dụng ( NCƯD ) - Vật liệu - Sáng chế NC&TK trong phòng thí nghiệm - Hình mẫu Nghiên cứu và triển - Sáng chế khai ( NC&TK ) NC&TK bán đại trà ( Pilot ) - Hoàn thiện NC&TK đại trà - Nghiên cứu cơ bản ( Fundamental research ). 8
  9. Nghiên cứu cơ bản là những nghiên cứu thực nghiệm hoặc lý thuyết nhằm phát hiện về bản chất và quy luật của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, con người, chưa có ý định đặc biệt gì về ứng dụng. Nghiên cứu cơ bản bao gồm: + Nghiên cứu cơ bản thuần tuý là nghiên cứu chỉ nhằm mục đích tìm ra bản chất và quy luật của các hiện tượng tự nhiên, xã hội để nâng cao nhận thức chưa có sự vận dụng vào hoạt động của con người. + Nghiên cứu cơ bản định hướng (NC thăm dò) là những nghiên cứu cơ bản đã dự kiến trước mục đích ứng dụng. + Nghiên cứu nền tảng là nghiên cứu dựa trên các quan sát để thu thập số liệu, dữ kiện nhằm mục đích tìm hiểu, khám phá quy luật tự nhiên. Ví dụ: nghiên cứu dịch tễ học trong y học, điều tra cơ bản tài nguyên, nghiên cứu đại dương, khí quyển, khí tượng, nghiên cứu tổng hợp các chất, nghiên cứu bản chất vật lý, hóa học, sinh vật của vật chất. + Nghiên cứu chuyên đề là nghiên cứu có hệ thống một hiện tượng đặc biệt của tự nhiên. - Nghiên cứu ứng dụng (Applied research). Nghiên cứu ứng dụng là những nghiên cứu thực nghiệm hoặc lý thuyết vận dụng các quy luật của nghiên cứu cơ bản, đưa ra các kiến thức để xác định cách thức, biện pháp ( giải pháp ) đáp ứng một nhu cầu đã được đặt ra về công nghệ, sản phẩm, vật liệu, thiết bị, tổ chức, quản lý, xã hội... - Nghiên cứu và triển khai (Research & development). Nghiên cứu triển khai là những nghiên cứu sử dụng một cách có hệ thống những kiến thức thu được từ việc nghiên cứu, nhằm tạo ra các hình mẫu, các vật liệu, bản thiết kế, hệ thống, phương pháp hữu ích bao gồm cả việc thiết kế và tạo lập các sản phẩm đơn chiếc. Triển khai cũng được gọi là nghiên cứu phát triển, nhưng kết quả triển khai thì chưa triển khai được. Sản phẩm của nghiên cứu triển khai mới chỉ là những vật mẫu, hình mẫu có tính khả thi về kỹ thuật, nghĩa là chỉ mới được khẳng định không còn xác suất rủi ro về mặt kỹ thuật trong áp dụng. Điều đó chưa hoàn toàn có nghĩa là đã có thể áp dụng vào một địa chỉ cụ thể nào đó, vì để áp dụng, người áp dụng còn phải tiến hành nghiên cứu tính khả thi về chính trị, kinh tế, xã hội, tài chính... Một số loại hình nghiên cứu phát triển thường được áp dụng là: + Nghiên cứu triển khai quy mô phòng thí nghiệm(Labo): loại hình này chỉ nhằm khẳng định kết quả sao cho ra được sản phẩm, hình mẫu .. Chưa quan tâm đến quy mô áp dụng. + Nghiên cứu triển khai quy mô bán đại trà hoặc quy mô bán công nghiệp (Pilot). Loại hình này nhằm kiểm chứng giả thuyết về hình mẫu trên một quy mô nhất định, thường là quy mô bán đại trà. Khái niệm triển khai được áp dụng trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kỹ thuật. LƯỢNG GIÁ Câu 1: Trình bày khái niệm nghiên cứu khoa học? Câu 2: Trình bày các chức năng của nghiên cứu khoa học và đặc điểm của NCKH? Câu 3: Nêu các loại hình nghiên cứu khoa học? Bài 3 9
  10. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU MỤC TIÊU 1. Mô tả được trình tự các bước của quy trình nghiên cứu. 2. So sánh được các bước phát triển một đề cương nghiên cứu. 3. So sánh các bước của quy trình giải quyết vấn đề, quy trình điều dưỡng và quy trình nghiên cứu. NỘI DUNG 1. Các giai đoạn của quy trình nghiên cứu: Tác giả Catherine H.C. Seaman chia quá trình nghiên cứu thành 4 giai đoạn như sơ đồ sau: Giai đoạn 4: Giai đoạn Báo cáo kết quả Lập kế hoạch (Viết đề cương) Giai đoạn 3: Giai đoạn 2: Phân tích số liệu Thu thập số liệu Sơ đồ 3.1: Các giai đoạn của Quy trình nghiên cứu Giai đoạn 1: Lập kế hoạch nghiên cứu - Xác định vấn đề nghiên cứu - Trình bày mục tiêu nghiên cứu - Định nghĩa các khái niệm và biến số - Đọc và trích dẫn tài liệu tham khảo - Mô tả thiết kế nghiên cứu - Mô tả cách thức thu thập số liệu - Nghiên cứu thí điểm - Xem xét các vấn đề đạo đức trong nghiên cứu Giai đoạn 2: Thu thập số liệu - Tiếp xúc với cơ quan và đối tượng nghiên cứu để được sự đồng ý - Tập huấn cho người thu thập số liệu - Tiến hành thu thập số liệu - Kiểm tra giám sát quá trình thu thập số liệu Giai đoạn 3: Phân tích làm sáng tỏ số liệu - Tổng hợp các số liệu thô vào các phiếu hoặc nhập số liệu trên máy tính - Phân tích làm sáng tỏ số liệu: Mô tả số lượng và tỷ lệ - Trình bày số liệu: dùng bảng, biểu đồ Giai đoạn 4: Viết báo cáo và trình bày kết quả nghiên cứu 2. Các bước tiến hành xây dựng một đề cương nghiên cứu 10
  11. (Lập kế hoạch nghiên cứu) Các bước Những nội dung quan trọng Các câu hỏi đặt ra thực hiện trong từng bước Vấn đề đặt ra là gì và tại sao Chọn lọc, phân tích - Xác định vấn đề chúng ta cần phải nghiên cứu và phát biểuvấn đề - Xếp ưu tiên vấn đề nó? nghiên cứu - Phân tích - Cân nhắc và đưa ra lý lẽ Hiện đã có sẵn những thông tin - Những thông tin rút ra từ các gì? Xem lại tài liệu nghiên cứu trước và các nguồn tư liệu khác - Tại sao chúng ta muốn tiến - Mục tiêu chung và mục tiêu cụ hành nghiên cứu? Hình thành mục thể - Khi nghiên cứu chúng ta tiêu nghiên cứu - Các giả thuyết mong muốn đạt được gì? - Chúng ta cần thêm những số - Các biến số, loại nghiên cứu liệu gì để đạt được mục tiêu - Các kỹ thuật thu thập số liệu, nghiên cứu? Phương pháp chọn mẫu - Làm thế nào để thu thập được nghiên cứu - Kế hoạch thu thập số liệu những số liệu đó? - Kế hoạch xử lý và phân tích số liệu - Nghiên cứu thử Ai sẽ làm gì và làm vào lúc - Nhân lực nào? Kế hoạch làm việc - Lịch phân bổ thời gian - Những nguồn lực gì để tiến - Trang thiết bị hỗ trợ cho nghiên hành nghiên cứu? Ngân sách cứu - Đã có những nguồn lực gì? - Tiền Làm thế nào để có thể giới thiệu bản đề cương nghiên cứu Tóm tắt đề cương tới các cơ quan có thẩm quyền Bản đề cương nghiên cứu cũng như những nhà tài trợ? Chú ý: Phát triển đề cương nghiên cứu thông thường là cả một quá trình lặp đi lặp lại. Các mũi tên cho thấy mối quan hệ giữa các bước không chỉ phải là một chiều mà chúng tác động qua lại lẫn nhau. 3. So sánh các quy trình đang được áp dụng trong điều dưỡng: Trong thực hành điều dưỡng, người điều dưỡng đã được làm quen với hai quy trình cơ bản là quy trình giải quyết vấn đề và quy trình điều dưỡng. Quy trình giải quyết vấn đề thường được áp dụng trong quản lý và quy trình điều dưỡng được áp dụng trong lĩnh vực thực hành chăm sóc người bệnh. Quy trình giải quyết vấn đề là công cụ hữu ích nhằm đưa ra được các quyết định giải quyết vấn đề. Quy trình giải quyết vấn đề bao hàm các bước chính: Phân định giải quyết vấn đề, thực hiện giải pháp và đánh giá kết quả thực hiện. 11
  12. Quy trình điều dưỡng là công cụ để lập và thực hiện kế hoạch chăm sóc người bệnh. Quy trình điều dưỡng được áp dụng trong lĩnh vực đào tạo và thực hành điều dưỡng. Quy trình gồm các bước: Nhận định người bệnh, chuẩn đoán điều dưỡng, lập kế hoạch chăm sóc, thực hiện kế hoạch chăm sóc và đánh giá kết quả chăm sóc. Các quy trình trên cơ bản có nhiều điểm giống nhau tuy nhiên cũng có một số điểm khác nhau do đối tượng, yêu cầu kiểm soát và phạm vi khác nhau. Dưới đây là bảng so sánh tương quan giữa ba quy trình đang được áp dụng trong quản lý và thực hành điều dưỡng. Quy trình giải Quy trình điều dưỡng Quy trình nghiên cứu quyết vấn đề - Xác định vấn đề - Nhận định: - Xác định chủ đề và lĩnh vực + Thu thập dữ liệu quan tâm nghiên cứu. + Phân tích dữ liệu + Chuẩn đoán điều dưỡng - Đưa ra mục tiêu - Lập kế hoạch: Các can thiệp điều - Kế hoạch nghiên cứu cho vấn đề dưỡng cho từng người bệnh - Kế hoạch tài chính - Kế hoạch báo cáo - Thực hiện - Thực hiện: - Thực hiện: + Theo dõi, chăm sóc + Thu thập dữ liệu + Can thiệp thủ thuật + Phân tích dữ liệu + Hướng dẫn + Viết báo cáo - Đánh giá và - Đánh giá và điều chỉnh - Phổ biến kết quả nghiên cứu điều chỉnh LƯỢNG GIÁ Câu 1: Mô tả trình tự các bước của quy trình nghiên cứu ? Câu 2: So sánh các bước phát triển một đề cương nghiên cứu ? Câu 3: So sánh các bước của quy trình giải quyết vấn đề, quy trình điều dưỡng và quy trình nghiên cứu ? 12
  13. Chương 2 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG Bài 4 ĐẠI CƯƠNG VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG MỤC TIÊU 1. Trình bày được định nghĩa về nghiên cứu. 2. Trình bày được vai trò của nghiên cứu điều dưỡng. 3. Trình bày được lịch sử và quá trình phát triển nghiên cứu điều dưỡng. 4. Trình bày được các giải pháp tăng cường nghiên cứu điều dưỡng. NỘI DUNG 1. Khái niệm về nghiên cứu khoa học Điều dưỡng: Những câu hỏi đặt ra cho những người nghiên cứu điều dưỡng là : Kiến thức là gì? Những kiến thức và thực hành điều dưỡng hiện nay dựa vào cơ sở nào? Bao nhiêu kiến thức và thực hành điều dưỡng dựa vào nghiên cứu? Những kiến thức và thực hành nào hiện nay không còn phù hợp? Những thực hành nào hay sự quan tâm của bạn về độ tin cậy cần phải nghiên cứu thêm. Chắc chắn chúng ta chưa có câu trả lời đầy đủ để mô tả bức tranh hiện thực về kiến thức và về thực hành điều dưỡng hiện nay. Để có câu trả lời chính xác, chúng ta phải tiến hành những nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu hay nghiên cứu khoa học là quá trình thu thập (chọn lọc), phân tích, diễn giải số liệu một cách chính xác và có hệ thống nhằm trả lời một câu hỏi hoặc giải quyết một vấn đề nhất định. Đặc điểm của nghiên cứu khoa học : - Nghiên cứu đòi hỏi phải nêu được vấn đề một cách rõ ràng. - Nghiên cứu cần phải có kế hoạch. - Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở những dữ kiện (số liệu) đã có (đang tồn tại), sử dụng cả các kết quả tốt (tích cực) và xấu (tiêu cực). Nếu là số liệu mới thì nó cần phải được thu thập theo đúng yêu cầu và được sắp xếp sao cho chúng có thể trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đặt ra ban đầu. Mục đích của nghiên cứu : - Nhằm tạo ra các kiến thức mới và công nghệ mới nhằm giải quyết các vấn đề khó (nghiên cứu cơ bản) để cải tiến thực hành chăm sóc sức khỏe. - Nhằm xác đinh các vấn đề cần ưu tiên, thiết kế và đánh giá các chính sách, chương trình, bằng chứng khoa học có độ tin cậy cao nhằm mang lại lợi ích cho y tế nhiều nhất, giúp sử dụng tối ưu các nguồn lực sẵn có (nghiên cứu trên mạng). Vì vậy, trong y học và điều dưỡng người ta thường tiến hành các đề tài nghiên cứu để tạo ra các kiến thức mới, để cung cấp các số liệu, các bằng chứng làm cơ sở cho việc đưa ra các hướng dẫn thực hành mang tính khoa học. Điều dưỡng viên càng ngày càng tham 13
  14. dự nhiều vào các họat động nghiên cứu qua đó mang lại lợi ích cho cả nghề nghiệp và cho người bệnh. Nghiên cứu điều dưỡng là một sự điều tra có hệ thống nhằm phát triển các lĩnh vực liên quan đến người điều dưỡng và người bệnh như: thực hành điều dưỡng, giáo dục điều dưỡng, quản lý điều dưỡng. 2. Vai trò của nghiên cứu điều dưỡng: Nghiên cứu điều dưỡng có tầm quan trọng rất lớn trong việc phát triển nghề nghiệp và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc. Nghiên cứu điều dưỡng sẽ đóng góp vào việc : 2.1 Thực hành dựa vào bằng chứng ( Evidence Based Practice). Thực hành dựa vào bằng chứng là một nguyên tắc tiếp cận mới đang được áp dụng trong nhiều lĩnh vực, nhất là lĩnh vực y học. Những dịch vụ chăm sóc và kỹ thuật do người điều dưỡng cung cấp liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng của con người vì thế thực hành điều dưỡng phải dựa trên cơ sở kiến thức vững chắc và chính xác. Thực hành dựa vào bằng chứng thể hiện trách nhiệm nghề nghiệp và đạo đức của người điều dưỡng nhằm đảm bảo an toàn cho người nhận nhiệm vụ chăm sóc. Nghiên cứu được khẳng định là phương tiện khách quan, hệ thống và đáng tin cậy nhất để tạo ra các kiến thức và bằng chứng để hướng dẫn thực hành chăm sóc lâm sàng. - Nghiên cứu về mối liên quan giữa bàn tay của cán bộ y tế và nhiễm khuẩn bệnh viện : Bác sỹ Ignaz Semmelweis (1861) là người đầu tiên nhận dạng được mối liên quan giữa các bàn tay bẩn “Dirty Hands” với các trường hợp sản phụ sốt hậu sản sau khi sinh tại bệnh viện của nước Áo. Sau đó Tổ chức Y tế Thế giới khẳng định “Rửa tay là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng nhiễm khuẩn bệnh viện” và rửa tay hiện nay được coi là một chiến lược quan trọng để làm giảm tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện. Một quan sát nhanh của Phạm Đức Mục (2002) về thói quen rửa tay của nhân viên bệnh viện đã nhận định rằng : nhân viên y tế rửa tay sau khi ăn nhiều hơn trước khi ăn và thói quen này đã tác động vào thực hành bệnh viện là nhân viên y tế thường rửa tay sau khi thăm khám, chăm sóc người bệnh hơn là trước khi tiếp xúc người bệnh. Nghiên cứu về hiện trạng tiêm an toàn của Hội điều dưỡng Hà Nội, Nguyễn Minh Tâm và cộng sự (2001) đã khẳng định không rửa tay trước và sau khi tiêm là sai sót hay gặp nhất đối với điều dưỡng viên. Nguyễn Phúc Tiến (Chợ Rẫy) và cộng sự nghiên cứu về số lượng vi khuẩn trên tay 77 cán bộ y tế chưa rửa tay trong vòng 2 giờ đã thông báo 96% bàn tay có vi khuẩn, bình quân mỗi bàn tay có 267.378 khúm vi khuẩn, số lượng vi khuẩn trên tay của hộ lý và bác sỹ cao hơn điều dưỡng. Những kết quả nghiên cứu này đã có tác động rất lớn đến việc đưa ra các quy định, quy trình rửa tay và các biện pháp nhằm tăng cường sự tuân thủ rửa tay trong các cơ sở y tế. - Nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng bệnh viện. Tô Thị Điền (Việt Đức) và cộng sự đã kết luận rằng: “Nhiễm khuẩn bệnh viện đường tiết niệu tỷ lệ thuận với thời gian đặt thông tiểu”. Đặng Kim Lan (Bình Dương) nghiên cứu NTBV đường tiết niệu do lưu thông trong bàng quang trên 90 người bệnh cho biết 33% người bệnh NKBV đường tiết niệu sau 4 ngày kể từ khi đặt thông và 100% người bệnh NTBV đường niệu sau 7 ngày lưu thông. Kết quả nghiên cứu này gợi ý chỉ nên chỉ định đặt thông tiểu khi thật cần thiết, phải rút thông sớm khi tình trạng người bệnh cho phép 14
  15. và phải thưc hiện nghiêm ngặt quy định vô khuẩn và chăm sóc cho ngừơi bệnh có thông tiểu. Trong một điều tra cắt ngang về tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện Phạm Đức Mục và cộng sự (2001) đã đưa ra các yếu tố liên quan làm tăng tần suất xuất hiện nhiễm trùng bệnh viện vết mổ là: thời gian phẫu thuật kéo dài >180phút, bệnh nhân phẫu thuật cấp cứu, bệnh nhân có thông khí hỗ trợ và thông tiểu. Cao Thị Hạnh (Đồng Tháp) và cộng sự nghiên cứu nhiễm khuẩn vết mổ trên hai nhóm người bệnh mổ sạch bằng cách so sánh có thay băng thường quy sau 48 giờ và không thay băng sau 48 giờ cho biết nhiễm khuẩn vết mổ trên những người bệnh có thay băng thường quy sau 48 giờ cao hơn trên những người bệnh chỉ thay băng khi băng bẩn. Nguyễn Thị Niên (Uông Bí) và cộng sự so sánh thay băng thường quy và khi thay băng cần trên 200 người bệnh có phẫu thuật sạch đã kết luận không có sự khác biệt về nhiễm khuẩn vết mổ trên những người bệnh thay băng thường quy và thay băng khi cần, trong khi đó số băng gạc dùng cho thay băng thường quy lớn gấp 7 lần so với thay băng khi cần. - Nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh: Ngô Thị Ngoãn (Bạch Mai) và cộng sự đã kết luận sự hài lòng của người bệnh liên quan rất nhiều tới yếu tố bên ngoài như : Thời gian chờ đợi, được khám theo thứ tự, sự nhiệt tình, thời gian khám, sự tôn trọng của bác sỹ và điều dưỡng đối với người bệnh; người bệnh có bảo hiểm y tế kém hài lòng hơn người bệnh không có bảo hiểm y tế, giá viện phí không có liên quan thống kê tới sự hài lòng của người bệnh. Mitchell đã khuyến cáo rằng sự hài lòng của người bệnh tăng lên ở những khoa hồi sức cấp cứu khi tăng tỷ lệ điều dưỡng phục vụ, những người bệnh hài lòng với bác sỹ có xu hướng đánh giá cao trình độ kỹ thuật của bệnh viện. Weisman cũng kết luận rằng sự hài lòng của điều dưỡng viên liên quan với sự hài lòng của người bệnh… - Nghiên cứu về các yếu tố liên quan tới tỷ lệ tử vong của người bệnh: Trong một nghiên cứu ở 3.100 bệnh viện, Hart Etal đã chứng minh rằng ở các bệnh viện có nhiều điều dưỡng chuyên nghiệp thì tỷ lệ tử vong của người bệnh thấp hơn. Tỷ lệ điều dưỡng / người bệnh có quan hệ với tỷ lệ tử vong. Baggs Etal cũng cho rằng sự hợp tác kém giữa các cán bộ y tế liên quan tới nguy cơ tăng tử vong cho bệnh nhân. 2.2 Đánh giá hiệu quả chi phí trong lĩnh vực chăm sóc: Một chương trình y tế hay dịch vụ điều dưỡng sẽ đạt được hiệu quả khi nó mang lại nhiều lợi ích hơn mà chỉ sử dụng một lượng kinh phí nào đó. Việc phân tích chi tiết sẽ giúp chúng ta đánh giá được hiệu quả của một dịch vụ chăm sóc hoặc một chương trình y tế. Dưới thời bao cấp mục tiêu đối với những người làm lâm sàng là chăm sóc và phục vụ người bệnh vô điều kiện và ít quan tâm tới yếu tố kinh tế trong y tế. Ngày nay, do chi phí trả cho dịch vụ y tế ngày càng cao làm cho người bệnh quan tâm ngày càng tăng tới chi phí cho các loại dịch vụ y tế mà họ nhận được. Hơn nữa, hệ thống bệnh viện đang từng bước chuyển dịch tiến tới tự chủ về tài chính theo chủ trương của Nhà nước, đặt ra yêu cầu không chỉ với người quản lý bệnh viện mà cả thầy thuốc và điều dưỡng lâm sàng cũng phải quan tâm tới vấn đề chi phí. Giảm một đồng chi phí tức là tăng thêm một đồng lợi nhuận đóng góp vào công quỹ của bệnh viện. Chính vì vậy mà điều dưỡng cũng như các nghề khác cần phải chứng tỏ giá trị phục vụ của mình thông qua việc phân tích hiệu quả chi phí. 15
  16. 2.3. Tăng cường giá trị nghề nghiệp: Theo quan niệm cũ điều dưỡng là một nghề phụ thuộc, người điều dưỡng thực hành chăm sóc theo lệnh của bác sỹ. Ngày nay trước nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng và áp dụng mới các thành tựu khoa học công nghệ vào y học ngày càng nhiều đòi hỏi những người điều dưỡng phải nâng cao tính chuyên nghiệp. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo dịch vụ chăm sóc do điều dưỡng và hộ sinh cung cấp là một trong những trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế. Người điều dưỡng cần được khuyến khích làm nghiên cứu để phát triển kiến thức nghề nghiệp đồng thời chứng tỏ với xã hội rằng sự đóng góp của họ sẽ tạo ra sự khác biệt về sức khỏe của nhân dân. Như vậy, nghiên cứu chẳng những góp phần tăng cường uy tín nghề nghiệp mà còn làm cho xã hội đánh giá đúng mức giá trị của các dịch vụ chăm sóc. 3. Lịch sử nghiên cứu điều dưỡng: 3.1. Từ thời Nightingale đến những năm 1960: Người ta cho rằng, Florebt Nightingale là người khởi đầu nghiên cứu điều dưỡng. Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động đến tỷ lệ tử vong của những người lính trong chiến tranh Crime, Nightingale đã thành công trong việc tác động vào các yếu tố môi trường để làm giảm tỷ lệ tử vong từ 42% xuống còn 2,2%. Sau Nightingale, trong y văn đề cập rất ít đến nghiên cứu điều dưỡng. Cho mãi tới nửa đầu thế kỷ XX, các nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực giáo dục điều dưỡng, nhận dạng bản chất nghề điều dưỡng, vai trò chức năng của điều dưỡng… Từ sau những năm 1950, nghiên cứu điều dưỡng phát triển với tốc độ rất nhanh do ngày càng có nhiều điều dưỡng viên được đào tạo ở trình độ cử nhân và sau đại học. Giai đoạn này xuất hiện những nhu cầu nghiên cứu thực hành điều dưỡng lâm sàng và trong một số tài liệu điều dưỡng đã chú ý tới việc nghiên cứu. Chính phủ các nước đã hỗ trợ kinh phí để thực hiện các nghiên cứu điều dưỡng và đã có nhiều Nội san chuyên phát hành về nghiên cứu điều dưỡng như ở nước Mỹ, Canada và ở Anh Quốc. Từ năm 1963 các nghiên cứu điều dưỡng đã được đăng tải trên các tờ nghiên cứu điều dưỡng quốc tế. 3.2. Nghiên cứu điều dưỡng từ những năm 1970 đến nay: Sau những năm 1970, số lượng các nghiên cứu điều dưỡng ngày càng gia tăng và có thêm các tờ Nội san nghiên cứu điều dưỡng được ra đời ở Mỹ và Anh Quốc để đăng tải các báo cáo nghiên cứu điều dưỡng. Nội dung nghiên cứu điều dưỡng trong giai đoạn này chuyển hướng từ lĩnh vực đào tạo , quản lý sang thực hành chăm sóc. Và ngày càng quan tâm tới việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào thực hành chăm sóc người bệnh. Sau những năm 1980, những sự kiện nổi bật trong nghiên cứu điều dưỡng là : (1) đã có tổng kết các đề tài nghiên cứu; (2) chính phủ một số nước đã cung cấp ngân sách quốc gia để tiến hành các đề tài nghiên cứu điều dưỡng như ở Canada, Mỹ và Anh Quốc; (3) trung tâm nghiên cứu điều dưỡng quốc gia được thành lập ở Mỹ “National Center For Research – NVCR”. Sự ra đời của Trung tâm quốc gia nghiên cứu điều dưỡng đã thúc đẩy nghiên cứu điều dưỡng phát triển ngang tầm với các lĩnh vực nghiên cứu của các nghề khác trong y tế. Từ sau những năm 1990 đến nay các Hội nghị nghiên cứu điều dưỡng quốc tế đã được tổ chức và nghiên cứu điều dưỡng trọng tâm vào các lĩnh vực như HIV/AIDS, các mô 16
  17. hình điều dưỡng dựa vào cộng đồng, đánh giá hiệu quả thử nghiệm các can thiệp điều dưỡng đối với người bệnh HIV/AIDS, người bệnh mãn tính và đánh giá hiệu quả các can thiệp trong lĩnh vực nâng cao sức khỏe. 4. Các giải pháp tăng cường nghiên cứu điều dưỡng: Hội đồng điều dưỡng thế giới (ICN) khuyến cáo các giải pháp tăng cường nghiên cứu điều dưỡng như sau: - Thiết lập bằng chứng vững chắc về nghề điều dưỡng thông qua chiến lược nghiên cứu khẳng định: Người ta không thể thực hiện một cải tiến về quy trình kỹ thuật hoặc ứng dụng mới nếu chỉ dựa trên kết luận của một nghiên cứu hay một tác giả. Vì vậy, thực hiện các nghiên cứu khẳng định trên các nhóm người bệnh khác nhau, trong tính khách quan và khoa học của các kết quả nghiên cứu. Có thể thực hiện chiến lược nghiên cứu khẳng định bằng cách các nhà nghiên cứu cùng phối hợp thực hiện nghiên cứu tại các địa điểm khác nhau. - Khuyến khích thực hành dựa vào bằng chứng: Điều dưỡng viên được khuyến khích áp dụng những kết quả nghiên cứu vào thực hành hay còn gọi là thực hành dựa vào bằng chứng. ở Canada chính phủ đã đầu tư 5 triệu đô la Canada để khuyến khích điều dưỡng nghiên cứu đưa ra các bằng chứng cải thiện thực hành điều dưỡng lâm sàng. - Tăng cường phổ biến kết quả nghiên cứu: Sử dụng rộng rãi các kênh thông tin như: Nội san, tạp chí chuyên ngành, Internet, Website là các phương tiện truyền thông rất có hiệu quả để tăng cường phổ biến và sử dụng kết quả nghiên cứu một cách nhanh chóng và rộng rãi. Ngoài ra, tổ chức các hội nghị nghiên cứu khoa học điều dưỡng ở các bệnh viện, các tỉnh, cấp quốc gia và quốc tế cũng là các giải pháp quan trọng để phổ biến các kết quả nghiên cứu và khuyến khích áp dụng các kết quả nghiên cứu vào thực hành. LƯỢNG GIÁ Câu 1: Trình bày định nghĩa về nghiên cứu ? Câu 2: Trình bày vai trò của nghiên cứu điều dưỡng ? Câu 3: Nêu lịch sử và quá trình phát triển nghiên cứu điều dưỡng ? Câu 4: Nêu các giải pháp tăng cường nghiên cứu điều dưỡng ? 17
  18. Bài 5 CHỌN VẤN ĐỀ, MỤC TIÊU VÀ BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU MỤC TIÊU 1. Lựa chọn được vấn đề nghiên cứu phù hợp và thực tiễn. 2. Viết được mục tiêu nghiên cứu. 3. Miêu tả được các loại biến số nghiên cứu. 4. Vẽ được khung thiết kế nghiên cứu cho vấn đề nghiên cứu đã chọn. NỘI DUNG 1. Vấn đề nghiên cứu là gì? Trước tiên chọn chủ đề nghiên cứu và sau đó chọn vấn đề nghiên cứu trong chủ đề nghiên cứu. Chủ đề nghiên cứu là một vấn đề có phạm vi rộng như: Chăm sóc người bệnh toàn diện, kiểm soát nhiễm trùng bệnh viện, giáo dục sức khoẻ, quản lý điều dưỡng, đào tạo điều dưỡng... mỗi chủ đề có nhiều vấn đề làm cho chúng ta quan tâm và mỗi vấn đề đó được coi là bước rất quan trọng đòi hỏi sự tìm tòi và tiêu tốn nhiều thời gian. Vấn đề nghiên cứu là những vấn đề làm cho bạn quan tâm nhưng chưa có nhu cầu trả lời khiến bạn muốn nghiên cứu để tìm lời giải cho vấn đề đó. Những vấn đề làm cho bạn quan tâm có thể xuất phát từ kinh nghiệm cá nhân, thực hành lâm sàng, từ sách và tài liệu, từ những nghiên cứu trước đây, từ mối quan tâm của người bệnh hoặc của cộng đồng. Ví dụ 1: Nhận dạng vấn đề nghiên cứu. Đo huyết áp và kỹ thuật thường quy được áp dụng để chẩn đoán và điều trị cho người bệnh. Đo huyết áp chính xác có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá người bệnh tăng huyết áp. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến huyết áp của người bênh như: thuốc đang dùng, tư thế của bệnh nhân, nhiệt độ, quần áo chật, tâm lý của người bệnh, dụng cụ đo huyết áp... Huyết áp vào đêm giảm khoảng 15% ở những người ban ngày hoạt động mạnh. Thông thường bác sĩ dựa vào kết quả đo huyết áp cho người bệnh. Một số tài liệu hướng dẫn đã nêu: để đo huyết áp chính xác người bệnh cần phải nằm và để hai chân và bàn chân duỗi thẳng trên mặt giường. Tuy nhiên, còn thiếu bằng chứng ảnh hưởng của tư thế người bệnh bắt chéo chân qua đầu gối khi được đo huyết áp. Sau khi đọc phần trích đoạn báo cáo trên, hãy trả lời các câu hỏi sau: - Vấn đề nghiên cứu là gì? - Đối tượng nghiên cứu là ai? - Theo bạn mục đích của nghiên cứu là gì? 2. Xác định vấn đề nghiên cứu: 2.1. Các lĩnh vực nghiên cứu cần được quan tâm: -Vấn đề sức khoẻ hoặc bệnh có tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong cao cần nghiên cứu để đưa ra các biện pháp can thiệp. - Phân tích nguyên nhân của các vấn đề yếu kém trong lĩnh vực quản lý và chăm sóc điều dưỡng. Ví dụ: yếu kém về chất lượng, sự phàn nàn của người bệnh về giao tiếp, sai sót trong dùng thuốc, tiêm an toàn... 18
  19. - Đánh giá chất lượng, hiệu quả của các biện pháp can thiệp. Ví dụ: chăm sóc toàn diện, các chương trình đào tạo nhân viên y tế, rửa tay, giáo dục sức khoẻ... 2.2. Cách xác định vấn đề nghiên cứu: Một vấn đề tình thế có cần phải đặt ra nghiên cứu hay không còn phụ thuộc vào ba điều kiện sau: - Cần phải có một sự khác biệt hay sự chênh lệch rõ rệt giữa những gì đang tồn tại ( tình hình thực tế ) với tình hình lý tưởng hay tình hình mà kế hoạch đã đặt ra. - Lý do hay nhữnh lý do của sự khác biệt này phải không rõ ràng ( vì vậy mới cần chúng ta đặt ra câu hỏi nghiên cứu ). - Cần có nhiều câu trả lời cho câu hỏi đó hay giải pháp cho vấn đề đó. Ví dụ: Xác định vấn đề nghiên cứu Ở bất cứ thời điểm điều tra nào người ta cũng thấy nhiễm trùng bệnh viện chiếm 5- 10% người bệnh nhập viện. Bàn tay của nhân viên y tế là yếu tố quan trọng lây truyền tác nhân gây bệnh do bàn tay thường xuyên tiếp xúc với máu và cơ thể. Các nghiên cứu nuôi cấy cho thấy 21% tay nhân viên y tế có Acinotobacter và các vi khuẩn nhóm Klebsiella Enterobacter, 36 tay bác sĩ có S. Aureaus, tỉ lệ vi khuẩn Gram (-) cao hơn ở tay nhân viên y tế tại các khoa HSCC, nhất là những người rửa tay dưới 8 lần/ ngày Các câu hỏi gợi ý để tìm kiếm vấn đề nghiên cứu: - Các can thiệp điều dưỡng bạn quan tâm hiện nay là gì? - Tại sao áp dụng can thiệp điều dưỡng này? - Hiệu quả của can thiệp đó đến đâu? - Liệu có can thiệp nào khác có hiệu quả hơn không? - Đã có nghiên cứu nào đựơc thực hiện trong lĩnh vực này? - Các kết quả nghiên cứu có khẳng định hiệu quả của can thiệp này không? 2.3. Các tiêu chuẩn chính ưu tiên cho vấn đề nghiên cứu: Mỗi vấn đề có dự định làm nghiên cứu cần phải được cân nhắc dựa trên các chỉ dẫn hay tiêu chuẩn nào đó. Có thể có một vài ý tưởng mà từ đó ta có thể chọn ra. Trước khi quýêt định chọn một vấn đề nghiên cứu cụ thể, thì từng chủ thể dự định phải được so sánh, đối chiếu với những khả năng khác. Các chỉ dẫn hay tiêu chuẩn được bàn đến là: Tính phù hợp, tránh trùng lặp, tính khả thi, sự chấp nhận về mặt chính trị, có thể áp dụng được, tính cấp thiết và sự chấp nhận được về mặt đạo đức. 2.4. Phân tích vấn đề nghiên cứu: Một số câu hỏi gợi ý phân tích vấn đề nghiên cứu: - Cụ thể hoá và mô tả vấn đề sâu rộng hơn: + Bản chất của vấn đề (sự khác biệt) + Sự phân bố của vấn đề, đối tượng bị tác động bởi vấn đề, khi nào và ở đâu? + Tầm cỡ, mức độ tầm quan trọng và độ tập chung của vấn đề nghiên cứu là gì? ( đối tượng bị tác động, số lượng, sự phân bổ...) hậu quả của vấn đề đó ra sao? - Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề - Làm rõ mối quan hệ giữa vấn đề và các yếu tố ảnh hưởng? 3. Mục tiêu nghiên cứu: 19
  20. Khái niệm: Mục tiêu nghiên cứu là sự trình bày tóm tắt kết quả đầu ra mong muốn của một đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu liên quan chặt chẽ với vấn đề nghiên cứu. Phân loại: Mục tiêu nghiên cứu gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể: - Mục tiêu tổng quát nêu tóm tắt kết quả mong muốn mà nghiên cứu cần đạt được, mục tiêu tổng quát gắn liền với vấn đề nghiên cứu (tên đề tài nghiên cứu). - Mục tiêu cụ thể tức là cụ thể hoá các nội dung nghiên cứu; mục tiêu cụ thể bao gồm các yếu tố quan trọng được coi là ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu. Tại sao xây dựng mục tiêu nghiên cứu? - Xác định rõ nội dung nghiên cứu - Tránh thu nhập thông tin thừa - Định hướng cho việc phân tích và báo cáo kết quả nghiên cứu Cách viết mục tiêu nghiên cứu như thế nào? - Viết mục tiêu nghiên cứu ngắn gọn, rõ ràng - Bắt đầu mỗi mục tiêu bằng động từ hành động - Mỗi mục tiêu chỉ nên bao gồm một đến hai biến số nghiên cứu. Ví dụ : Trong một điều tra về nhiễm trùng bệnh viện mục tiêu nghiên cứu tổng quát được viết như sau “ Xác định tỷ lệ NTBV hiện mắc và các yếu tố nguy cơ”. Từ mục tiêu tổng quát có thể tác thành các mục tiêu cụ thể như sau: - Xác định tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện hiện mắc chung của bệnh viện. - Xác định tỷ lệ nhiễm trùng bệnh viện theo chuyên khoa và theo vị trí - cơ quan mắc. - Mô tả các yếu tố liên quan đến nhiễm trùng bệnh viện ( nhân khẩu học, tình trạng bệnh, các can thiệp điều trị và điều dưỡng khi nằm viện...) - Mô tả tác nhân thường gây nhiễm trùng bệnh viện trên những người bệnh có kết quả nuôi cấy vi sinh. Mỗi loại nghiên cứu có mục tiêu nghiên cứu khác nhau. Ví dụ: Mục tiêu nghiên cứu của nghiên cứu mô tả nhằm mô tả các biến số nghiên cứu, nhận ra mối quan hệ và sự khác biệt giữa các nhóm nghiên cứu. Mục tiêu của nghiên cứu phân tích là để đo lường độ lớn và loại quan hệ của các biến số nghiên cứu. Mục tiêu của nghiên cứu thử nghiệm là để khẳng định hiệu quả của một phương pháp điều trị hoặc là sự tác động của một biến số độc lập lên một biến số phụ thuộc. 4. Biến số nghiên cứu: Khái niệm: Biến số các yếu tố mà nhà nghiên cứu đo lường, điều khiển hoặc kiểm soát. - Căn cứ vào tính chất đo lường người ta chia biến số nghiên cứu thành biến số lượng và biến số định loại. + Biến số lượng được thể hiện qua con số như: chiều cao, cân nặng, vòng đầu tuổi, giới, trình độ vv... + Biến số định loại không biểu hiện bằng con số mà bằng các khái niệm trừu tượng như : đau nhiều, đau ít, hài lòng, không hài lòng vv, và... - Căn cứ vào mối liên quan giữa các biến số với vấn đề nghiên cứu ta chia thành 3 loại biến số: (1) Biến số phụ thuộc; (2) Biến số độc lập; (3) Biến số gây nhiễu. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2