intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Thực hành nguội (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Thực hành nguội (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trình độ: Cao đẳng)" biên soạn với mục tiêu giúp người học trình bày được các phương pháp gia công nguội cơ bản; nắm được công dụng, đặc điểm của các loại dụng cụ cầm tay dùng để gia công nguội; phân tích được nguyên nhân và tìm đúng biện pháp khắc phục sai hỏng thường gặp khi thực hiện công việc nguội. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Thực hành nguội (Nghề: Cắt gọt kim loại - Trình độ: Cao đẳng) - CĐ Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ QUY NHƠN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN12: THỰC HÀNH NGUỘI NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: 99/QĐ-CĐKTCNQN ngày 14 tháng 3 năm 2018 của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn Bình Định, năm 2018
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Nghề cắt gọt kim loại là một trong những nghề rất cần thiết trong sự phát triển nền công nghiệp hiện nay, đặc biệt là công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo máy. Với tầm quan trọng đó việc xây dựng chương trình và giáo trình đào tạo rất quan trọng và cấp thiết đối với các cơ sở đào tạo hiện nay. Trong đó mỗi mô đun được xây dựng một phần kiến thức, kỹ năng cần thiết của nghề. Mô đun Thực hành nguội là một mô đun quan trọng đảm bảo đào tạo đầy đủ kiến thức và kỹ năng gia công các chi tiết bằng dụng cụ cầm tay được sử dụng rất phổ biến trong việc bảo dưỡng, sửa chữa, lắp ráp các chi tiết, bộ phận máy trong thực tế hiện nay. Cấu trúc chương trình và giáo trình rất thuận lợi cho người học có thể xác định được kiến thức, kỹ năng cần thiết của mô đun. Người học có thể vận dụng được trong khi học tập và thực tế làm việc thông qua giáo trình này với nội dung như: Lý thuyết cơ bản để thực hiện các kỹ năng cần thiết; Quy trình thực hiện các kỹ năng để thực hiện sản phẩm thực tế; Thực hành các kỹ năng cơ bản trên sản phẩm thực tế. Người học có thể tự nghiên cứu về lý thuyết hướng dẫn để thực hiện các kỹ năng, hướng dẫn về kiểm tra, hướng dẫn đánh giá, hướng dẫn quy trình thực hiện kỹ năng và thực hành các sản phẩm tương tự thực tế có hướng dẫn hoặc độc lập thực hiện sản phẩm có khả tự kiểm tra đánh giá sản phẩm thông qua giáo trình. Nội dung giáo trình có thể đáp ứng để đào tạo cho từng cấp trình độ và có tính liên thông cho 3 cấp đảm bảo kỹ năng thực hành với các mục tiêu sau: ● Tính quy trình trong công nghiệp ● Năng lực người học và tư duy về mô đun đào tạo ứng dụng trong thực tiễn. ● Phẩm chất văn hóa nghề được đào tạo. Trong quá trình biên soạn giáo trình khoa đã tham khảo ý kiến từ doanh nghiệp, giáo trình của các trường Đại học, học viện,... Nhóm biên soạn đã cố gắng để giáo trình đạt được chất lượng tốt nhất, nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các đồng nghiệp, các bạn đọc để được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Biên soạn Nguyễn Tấn Quý 3
  4. MỤC LỤC Tiêu đề Trang CHƯƠNG TRÌNH MÔ-ĐUN THỰC HÀNH NGUỘI vi Bài 1 Thực hiện an toàn lao động khi gia công nguội 1 1.1 Nguyên tắc an toàn khi gia công nguội 1 1.2 Các sự cố, tai nạn thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa. 2 BÀI 2 VẠCH DẤU 3 2.1 Lý thuyết vạch dấu mặt phẳng 3 2.1.1 Cấu tạo, công dụng, đặc điểm của các dụng cụ vạch dấu mặt phẳng 3 2.1.2. Kỹ thuật vạch dấu mặt phẳng 5 2.2 Trình tự thực hiện vạch dấu mặt phẳng 6 2.3 Thực hành vạch dấu 7 Bài 3. ĐỤC KIM LOẠI 9 3.1 Lý thuyết liên quan 9 3.1.1 Cấu tạo, công dụng và phân loại đục 9 3.1.2. Kỹ thuật đục 10 3.2 Trình tự thực hiện đục 14 2.3 Thực hành đục 14 BÀI 4 GIŨA KIM LOẠI 16 4.1 Lý thuyết liên quan 16 4.1.1.1 Cấu tạo, công dụng và phân loại dũa 16 4.1.2. Giũa mặt phẳng 18 4.2 Trình tự thực hiện 21 4.3 Thực hành giũa 21 BÀI 5 CƯA KIM LOẠI 23 5.1 Lý thuyết liên quan 23 5.1.1 Cấu tạo và phân loại cưa cầm tay 23 5.1.2 Kỹ thuật cưa kim loại bằng cưa cầm tay 23 5.1.3 Các dạng sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục 26 5.1.4 An toàn khi cưa tay 26 5.2 Trình tự thực hiện 26 5.3 Thực hành cưa 27 BÀI 6 KHOAN KIM LOẠI 28 6.1 Lý thuyết liên quan 28 6.1.1 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động may khoan 28 6.1.2. Kỹ thuật khoan kim loại 31 6.1.3. Các dạng sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và cách khắc phục 33 6.1.4. An toàn khi sử dụng máy khoan 35 6.2 Trình tự thực hiện 36 6.3 Thực hành khoan 36 4
  5. BÀI 7 CẮT REN BẰNG BÀNG REN VÀ TA RÔ 38 7.1 Lý thuyết liên quan 38 7.1.1 Khái niệm chung 38 7.1.2 Dụng cụ cầm tay tiêu chuẩn để cắt ren 38 7.1.3 Phương pháp cắt ren 40 7.1.4 Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách phòng ngừa 43 7.2 Trình tự thực hiện 44 7.3 Thực hành ta rô 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 5
  6. CHƯƠNG TRÌNH MÔ-ĐUN THỰC HÀNH NGUỘI Mã Mô-đun: MĐ 12 Vị trí mô-đun: Mô-đun thực hành nguội được bố trí sau khi sinh viên đã được học các môn học mô-đun: MĐ08 (Vẽ kỹ thuật), MH09 (Cơ sở cắt gọt kim loại); đây là mô-đun tiền đề trước khi sinh viên học các mô-đun chuyên ngành. Tính chất: Mô-đun thực hành nguội là mô-đun chuyên môn được giảng dạy tích hợp tại xưởng, trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cơ bản về sử dụng dụng cụ cầm tay để gia công chi tiết có kích thước, hình dáng theo yêu cầu. Mục tiêu - Kiến thức: + Trình bày được các phương pháp gia công nguội cơ bản (vạch dấu, đục, giũa, cưa, khoan, cắt ren bằng bàn ren và ta rô) đặc điểm của từng phương pháp; + Trình bày được công dụng, đặc điểm của các loại dụng cụ cầm tay dùng để gia công nguội (dụng cụ vạch dấu, các loại giũa, đục, cưa, bàn ren, ta rô và các dụng cụ đo kiểm tra); + Phân tích được nguyên nhân và tìm đúng biện pháp khắc phục sai hỏng thường gặp khi thực hiện công việc nguội. - Kỹ năng: - Lựa chọn đúng các dụng cụ nguội cơ bản như: Dụng cụ vạch dấu, đục, giũa, cưa, khoan, cắt ren với vật liệu kim loại; - Sử dụng đúng các dụng cụ nguội cơ bản như: Dụng cụ vạch dấu, đục, dũa, cưa, khoan, cắt ren với vật liệu kim loại; dụng cụ đo kiểm tra; - Xác định được chuẩn vạch dấu, chuẩn đo, chuẩn gá chính xác và phù hợp; - Thực hiện được công việc gia công nguội cơ bản: Vạch dấu, đục, giũa, cưa, khoan, cắt ren với vật liệu kim loại; - Bảo quản tốt các thiết bị, dụng cụ, sản phẩm. - Năng lực tự chủ và trách nhiệm: + Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết được công việc, vấn đề phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi; + Chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm; + Đánh giá chất lượng sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành viên trong nhóm. Nội dung Số Thời gian Tên các bài trong mô-đun TT TS LT TH KT 6
  7. Bài 1. Thực hiện an toàn lao động khi gia 1 3 3     công nguội 2 Bài 2. Vạch dấu 9 6 3   3 Bài 3. Đục kim loại 18 3 15   4 Bài 4. Giũa kim loại 24 6 17 1 5 Bài 5. Cưa kim loại 9 3 6   6 Bài 6. Khoan lỗ 18 6 11 1 7 Bài 7. Cắt ren bằng bàn ren và ta rô 9 3 6   Cộng 90 30 58 2 7
  8. BÀI 1 THỰC HIỆN AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI GIA CÔNG NGUỘI Mã bài: MĐ12-01 Thời gian: 3 giờ (lý thuyết:1, thực hành: 1, tự học: 1; kiểm tra 0) An toàn lao động là một nội dung không thể thiếu trong nghề cơ khí nói chung và nghề nguội nói riêng. Nội dung học an toàn bao gồm các nội dung sau: an toàn đục, vạch dấu, giũa, khoan, cắt ren. Mục tiêu - Trình bày được các nguyên tắc an toàn khi gia công nguội; - Trình bày được nội quy phân xưởng nguội; - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, nghiêm túc trong học tập. Nội dung 1.1 Nguyên tắc an toàn khi gia công nguội Các quy tắc đảm bảo an toàn lao động như sau: Trước khi làm việc - Quần áo, đầu tóc gọn gàng, không gây nguy hiểm do vướng mắc, khi lao động phải sử dụng các trang bị bảo hộ: Quần áo, mũ, giày, … - Bố trí nơi làm việc có khoảng không gian để thao tác, được chiếu sáng hợp lý; bố trí phôi liệu, dụng cụ để thao tác được thuận tiện, an toàn theo các quy tắc sau: + Những vật cầm ở tay phải đặt ở bên phải. + Những vật cầm ở tay trái đặt ở bên trái. + Những vật cầm ở cả hai tay đặt trước mặt. + Những vật thường dùng đặt ở gần. + Những vật ít dùng đặt ở xa. + Dụng cụ đo và kiểm tra đặt trong hộp hoặc trên giá. Trong khi làm việc - Chi tiết phải được kẹp chắc chắn trên êtô, tránh nguy cơ bị tháo lỏng hoặc rơi trong quá trình thao tác. - Dùng bàn chải làm sạch chi tiết gia công, phoi, mạt sắt, vảy kim loại trên bàn nguội (không được dùng tay làm các công việc trên). - Sau khi dùng xong một dụng cụ nào thì đặt ngay vào chỗ quy định, không được: + Vứt các dụng cụ vào nhau hoặc vứt đè lên vật khác. + Đánh tay quay êtô bằng búa hoặc bằng các dụng cụ khác. + Dùng ống để nối dài tay quay ê-tô. - Thường xuyên giữ gìn sạch sẽ nơi làm việc. Khi kết thúc công việc 1
  9. - Quét sạch phoi ở dụng cụ, dùng giẻ lau chùi dụng cụ, đặt dụng cụ vào nơi quy định. - Quét sạch phoi và mảnh kim loại trên ê-tô và bàn nguội. - Thu dọn phôi liệu và chi tiết đã gia công để đúng nơi quy định. - Bàn giao nơi làm việc cho nhóm trưởng hoặc giáo viên hướng dẫn. * Những nội quy phân xưởng nguội Điều 1: Tuân thủ theo sự hướng dẫn của giáo viên ở xưởng. Điều 2: Đi học đúng giờ, đúng nhóm, mặc đồ đồng phục gọn gàng. Điều 3: Thực hiện nếp sống văn minh, không nói tục, không hút thuốc. Điều 4: Kiểm tra trình trạng, độ an tồn của máy móc và trang thiết bị trước khi sử dụng, nếu có hư hỏng thì báo ngay cho giáo viên hướng dẫn. Điều 5: Phải giữ gìn an toàn cho bản thân mình và cho mọi người xung quanh. Điều 6: Phải biết giữ gìn dụng cụ, không dùng bất cứ vật dụng nào gõ lên êtô. Nếu làm mất mát hay hư hỏng dụng cụ thì phải bồi thường. Điều 7: Không nằm, ngồi, ngủ, đùa giỡn và tự ý sang các xưởng khác trong giờ thực hành. Điều 8: Phải kiểm tra, sắp xếp dụng cụ vào tủ quy định sau khi học xong. Điều 9: Không được mang ra ngồi bất cứ tài sản nào của xưởng . Điều 10: Phải làm vệ sinh khu vực xưởng sạch sẽ, tắt đèn, quạt cẩn thận trước khi ra về. 1.2 Các sự cố, tai nạn thường gặp, nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa. - Chi tiết và dụng dụ rơi trúng người. - Phoi văng vào người - Gẫy hư hỏng dụng cụ như (gẫy mũi khoan, ta rô, lưỡi cưa.) - Té ngã. - Giật điện Đối với gia công nguội thường xảy ra một số tai nạn trên, trong từng bài cụ thể sẽ có các an toàn riêng cho tùng bài từng sản phẩm gia công có các nguyên nhân và biên pháp phòng ngừa. Câu hỏi ôn tập Câu 1. Trình bày nguyên tắc an toàn gia công nguội? Câu 2. Trình bày các sự cố tai nạn khi gia công nguội? 2
  10. BÀI 2 VẠCH DẤU Mã bài: MĐ12-2 Thời gian: 15 giờ (lý thuyết:3, thực hành: 7, tự học: 5; kiểm tra 0) Vạch dấu là công việc đầu tiên trong gia công nguội. Để vạch dấu cần biết dụng cụ vạch dấu, kỹ thuật vạch dấu. Mục tiêu - Trình bày phương pháp và kỹ thuật vạch dấu mặt phẳng; - Phân tích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân, biệt pháp khắc phục; - Vạch dấu được mặt phẳng theo yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ chính xác, rõ nét; - Có ý thức làm việc cẩn thận, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình thực tập. Nội dung 2.1 Lý thuyết vạch dấu mặt phẳng 2.1.1 Cấu tạo, công dụng, đặc điểm của các dụng cụ vạch dấu mặt phẳng Bàn phẳng và các tấm đỡ: - Công dụng; Là nơi đặt, đỡ giữ phôi, chi tiết cần lấy dấu. - Cấu tạo: + Bàn phẳng được chế tạo từ gang đúc có độ hạt nhỏ, dưới có bố trí gân để tăng độ cứng vững, chống biến dạng. Mặt bên và mặt trên của bàn được gia công cơ khí, mặt phẳng làm việc được cạo đạt độ phẳng cao. + Các tấm đỡ: Bao gồm các tấm phẳng đặc hoặc rỗng, hình chữ I, khối V để gá các chi tiết trụ, ống tròn; tấm đỡ điều chỉnh bằng vít dùng để lấy dấu các chi tiết, phôi có hình dáng phức tạp. Ngoài ra khi gá đặt các chi tiết, phôi có trọng lượng lớn để lấy dấu có thể dùng kích. *Bàn nguội là một bàn được cấu tạo đặc biệt của thợ nguội, trên đó người thợ tiến hành sản xuất. Bàn nguội được gia công chắc chắn, không bị xê dịch và ít rung động khi làm việc, phải có các ngăn kéo để sắp đặt dụng cụ. Có 2 loại bàn nguội: - Bàn nguội đơn: Dùng cho 1 người làm việc. Bàn nguội đơn có ưu điểm là khi làm việc người thợ không bị ảnh hưởng lẫn nhau nhất là những công việc đòi hỏi độ chính xác như lấy dấu, … nhưng có nhược điểm là chiếm nhiều diện tích và trang bị tốn kém. * Mũi vạch: - Công dụng: Mũi vạch dùng để vạch các đường dấu trên bề mặt chi tiết, phôi. - Cấu tạo: Mũi vạch thường có tiết diện tròn đường kính 3-5 mm hoặc vuông kích thước (5mm, đầu nhọn có chiều dài 150 - 300 mm. Mũi vạch có dạng thẳng hoặc vuông góc, được chế tạo từ thép các bon dụng cụ Y10 hoặc Y12 phần đầu được tôi cứng, mài nhọn. Loại b dùng lấy dấu trong trường hợp bề mặt có vị trí khó lấy dấu. 3
  11. Hình 2.1. Mũi vạch a) Mũi vạch thẳng; b) Mũi vạch vuông góc; c) Vạch dấu bằng mũi vạch * Chấm dấu: - Công dụng: Chấm dấu dùng để đánh dấu vị trí (núng tâm) trên các đường vạch dấu đã vạch. - Cấu tạo: Hình 2.2. Chấm dấu a) Mũi chấm dấu; b) Vạch dấu bằng chấm dấu; c) Núng dấu bằng chấm dấu Chấm dấu thường được chế tạo bằng thép các bon dụng cụ CD70A, CD80A hoặc Y7A, Y8A, chiều dài 90-150 mm, đường kính 8-10 mm, một đầu mài nhọn góc côn 450- 600 và được tôi cứng, còn đầu kia vê thành mặt cầu cũng được tôi cứng vói chiều sâu thấm tôi từ 15-20 mm để định tâm ta dùng búa gõ. Phần thân được khía nhám để giữ cho chắc. * Chú ý: Khi vạch dấu cung tròn có đường kính không lớn, có thể dùng mũi vạch. * Com pa thường: - Công dụng: Com pa là dụng cụ dùng để lấy dấu các cung tròn, vòng tròn có các đường kính khác nhau - Cấu tạo: 1,2- Đai ốc; 3- Cung điều chỉnh; 4- Vít; 5- Mũi vạch có thể tháo rời 4
  12. Hình 2.3. Com pa thường Com pa có mũi vạch dấu (5) có thể thay đổi, tháo ra thay thế hoặc mài sắc lại khi mòn. Com pa có nhiều cỡ kích thước khác nhau, có thể vạch dấu đường tròn đường kính tới 1 mét.. 2.1.2. Kỹ thuật vạch dấu mặt phẳng - Đặt thước vào phôi Ép sát thước vào phôi bằng ba ngón tay của bàn tay trái sao cho giũa thước phôi không còn khe hở. - Cầm mũi vạch và vạch dấu Tay phải cầm mũi vạch như cầm bút chì và vạch một đường liên tục với chiều dài cần thiết. Khi vạch, mũi vạch áp sát vào thước, nghiêng về phía ngoài một góc nhỏ khoảng 150. Nghiêng theo đường vạch một góc 750- 850 Không được vạch hai ba lần ở cùng một chỗ vì như vậy đường vạch sẽ có hai, ba nét. 5
  13. - Vạch dấu theo dưỡng chuẩn: Tay trái ép dưỡng đúng vị trí sao cho dưỡng và chi tiết không còn khe hở, tay phải cầm mũi vạch vạch theo biên dạng của dưỡng. - Lấy dấu lỗ Tay trái ép dưỡng đúng vị trí sao cho dưỡng và chi tiết không còn khe hở, tay phải cầm mũi vạch vạch theo biên dạng của lỗ trên dưỡng. - Vạch dấu các đường vuông góc bằng thước góc trên bàn phẳng lấy dấu: Phôi được gá đặt trên bàn phẳng lấy dấu, dùng thước góc 1 có chân dịch chuyển theo mặt cạnh góc vuông b của bàn phẳng để vạch đường dấu I-I. Để vạch đường dấu II-II ta làm tương tự. - Vạch dấu các đường vuông góc bằng cách kẹp thước góc trên phôi Thước góc 3 được gá đặt trên chi tiết cần vạch dấu 1 bằng các miếng kẹp 2, dùng thước góc 4 trượt trên cạnh thước góc 3 để vạch các đường dấu vuông góc ở vị trí yêu cầu. 6
  14. 2.2 Trình tự thực hiện vạch dấu mặt phẳng Bước 1: Nguyên cứu bản vẽ. -Xác định tên chi tiết và công dụng của chi tiết. -Phân tích các hình chiếu của chi tiết. -Phân tích kích thước của bản vẽ, dung sai..... -Phân tích yêu cầu kỹ thuật. -Phân tích vật liệu, kích thước phôi. Bước 2: Lập các bước vạch dấu (theo yêu cầu bản vẽ) Bước 3: Chuẩn bị dụng cụ vạch dấu - Chuẩn bị dụng cụ vạch dấu: Mũi vạch, búa, chấm dấu, bàn nguội, bàn map. - Chuẩn bị dụng cụ đo kiểm: Thước lá, thước cặp, êke. - Mũi vạch, thước lá, êke, com pa, búa, chấm dấu..... - Máy thiết bị: Máy mài hai đá. Bước 4 Vạch dấu theo các bước đã lập Bước 5 Kiểm tra chi tiết sau vạch dấu. Kiểm tra các kích thước chính của chi tiết (các kích thước quan trong của chi tiết, một số kích thước khi thực hiện vạch dấu phải kiểm tra) Kiểm tra góc độ. Kiểm tra đường nét vạch dấu (đường vạch rõ ràng, không bị lệch). Kiểm tra vị trí chấm dấu (chấm dấu rõ, vị trí đúng). 2.3 Thực hành vạch dấu Vạch dấu Clê như hình vẽ sau: Yêu cầu kỹ thuật: + Đúng kích thước như bản vẽ. + Đúng góc độ. + Đúng thao tác khi vạch dấu + Sử dụng đúng dụng cụ. Dụng cụ thiết bị: + Vật tư: Phôi Clê 10-12, thép tấm 200x100x3mm. 7
  15. + Dụng cụ gia công: Mũi vạch, chấm dấu, búa nguội, compa + Dụng cụ đo kiểm: Thước lá, thước cặp + Thiết bị: Bàn máp, bàn nguội Câu hỏi ôn tập Câu 1. Trình bày dụng cụ để vạch dấu mặt phẳng? Câu 2. Trình bày phương pháp pháp vạch dấu mặt phẳng? Câu 3. Trình bày an toàn khi vạch dấu mặt phẳng? 8
  16. BÀI 3. ĐỤC KIM LOẠI Mã bài: 12-3 Thời gian: 15 giờ (lý thuyết: 2, thực hành: 6, tự học: 4; kiểm tra 0) Đục kim loại là công việc quan trọng trong nghề nguội, đây là công việc gia công thô. Để thực hiện công việc cần nắm, dụng cụ đục kim loại và kỹ thuật đục. Mục tiêu - Trình bày được cấu tạo, công dụng của đục bằng, đục nhọn. - Chọn và sử dụng đúng dụng cụ, thực hiện đục kim loại đúng trình tự, thao tác đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. - Đục được rãnh, mặt phẳng đúng kích thước, đúng yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ, đúng thời gian và đảm bảo an toàn. - Chủ động, chăm chỉ, đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp trong quá trình thực tập Nội dung 3.1 Lý thuyết liên quan 3.1.1 Cấu tạo, công dụng và phân loại đục Đục là một phương pháp gia công nhằm bóc đi một lớp kim loại dư thừa trên bề mặt phôi bằng một loại dụng cụ cắt gọi là đục. Đục là một phương pháp gia công chủ yếu của nghề Nguội, nó thường được sử dụng khi lượng dư lớn hơn 0,5 – 1mm. Gia công bằng phương pháp đục được áp dụng trong những trường hợp các mặt gia công nhỏ, các mặt có dạng phẳng, các mặt có hình dạng phức tạp khó gia công được trên các máy hoặc các rãnh có hình dáng bất kỳ. Đục là bước gia công thô, muốn cho bề mặt kim loại có độ chính xác và độ nhẵn bóng cao cần phải tiếp tục các phương pháp gia công khác. Cấu tạo Cấu tạo chung của đục gồm 3 phần chính: - Phần lưỡi cắt: Có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau, nó là phần làm việc chính khi đục kim loại. - Phần thân đục: Có tiết diện hình chữ nhật, 2 cạnh nhỏ được vê tròn. 9
  17. - Phần đầu đục: Làm côn 1 đoạn từ 10 – 20mm đầu đục được vê tròn, phần này khi đục sẽ chịu lực đập của búa nên cần được tôi cứng. Các kích thước và góc mài của lưỡi đục đều theo quy chuẩn. Công dụng Đục được sử dụng để loại bỏ các rìa mép của vật rèn đúc, lớp vỏ cứng kim loại, làm tù các cạnh sắc, đục các rãnh then, rãnh dầu để bôi trơn. Ngoài ra, đục còn được dùng để chặt, cắt các tấm, phiến kim loại. Phân loại Có 3 loại đục cơ bản: Đục bằng: Loại này được dùng để đục các mặt phẳng và cắt kim loại mỏng. Đây là loại đục được dùng thông dụng nhất. Đục nhọn (đục rãnh): Được dùng để đục nhám các bề mặt, đục các rãnh và lỗ. Đục góc: Thường được dùng để đục các rãnh dầu, các góc phía trong. 3.1.2. Kỹ thuật đục Thao tác cầm đục Khi đục, người thợ cầm đục bằng tay trái. Đặt phần thân đục vào khe tay giữa ngón cái và ngón trỏ cách đầu mút đập búa khoảng 20 – 30mm. Các ngón tay ôm lấy thân đục thoải mái, không nên cầm đục quá chặt hoặc quá lỏng. Không ôm đục vào lòng bàn tay như hình 3.2 b. Các ngón tay giữ sao cho đục hơi choãi ra với góc α > 900, không cầm đục dựng đứng. Thao tác cầm búa Búa được cầm bằng tay phải, các ngón tay nắm chặt vừa phải, ngón tay út cách đuôi cán búa khoảng 20 – 30 mm (hình 3.2c). Khi cầm búa bốn ngón tay nắm lấy cán búa và ép sát nó vào lòng bàn tay. Ngón tay cái đặt lên trên ngón trỏ và tất cả các ngón tay ép sát vào nhau. Vị trí của các ngón tay với cán búa không thay đổi trong quá trình vung búa cũng như đập búa. Thao tác đánh búa Tùy theo lực đập mạnh hay yếu mà ta sử dụng 3 cách đánh búa sau: 10
  18. - Đánh búa quanh cổ tay (hình 3.3c): dùng cổ tay làm điểm tựa để nâng búa lên và đập búa xuống. Khi vung búa bằng cổ tay, toàn bộ hai cánh tay trên và dưới không cử động. Phương pháp này áp dụng khi đục bóc đi lớp phoi mỏng dưới 0,5mm. - Đánh búa bằng cánh tay (hình 3.3a): được dùng trong công việc đục thông thường, khi đục lấy đi một lớp phoi có chiều dày trung bình 0,5 – 1,5mm. Khi đánh búa quanh khủy tay, cánh tay trên buông xuôi theo chân, nách khép lại, dùng khuỷu tay làm điểm tựa, cánh tay dưới và cổ tay nâng búa lên cao do đó khi đập xuống lực đập của búa mạnh hơn. - Đánh búa quanh bả vai (hình 3.3b): dùng cả cánh tay nâng búa lên cao rồi đập mạnh xuống. Lực đập ở đây kết hợp cả lực của cánh tay và lực li tâm của búa nên rất mạnh. Phương pháp này dùng trong trường hợp cần bóc đi một lớp kim loại dày từ 1,5 – 2mm. Tư thế đứng đục Khi đục kim loại, người thợ đứng trước êtô, lệch về phía bên trái, tay trái cầm đục tay phải cầm búa. Lấy 2 đường tâm cơ bản của êtô làm chuẩn: đường tâm dọc song song với má êtô, đường tâm ngang vuông góc và chia đôi má êtô. Vị trí của 2 bàn chân được xác định như sau: - Bàn chân trái hợp với êtô một góc 700. - Bàn chân phải hợp với bàn chân trái 1 góc khoảng 700. - Đường thẳng đi qua tâm 2 gót chân hợp với tâm dọc êtô 1 góc 450. - Khoảng cách giữa 2 gót chân khoảng 200 – 300 mm. Trọng tâm toàn thân rơi đều ở cả hai chân, hai đầu gối hơi chùng, tư thế thoải mái. *Gia công các mặt phẳng Khi bắt đầu đục, đặt đục tiếp xúc với cạnh vật cách mặt trên khoảng 0,5 – 1 mm. Đánh nhẹ búa vào đầu đục sao cho lưỡi cắt bám sâu vào kim loại. Khi lưỡi đục đã ăn sâu vào kim loại khoảng 0,5mm vẫn đánh nhẹ, đồng thời nâng dần đục lên, khi đường trục của đục hợp với mép ngang một góc 30 – 350 thì giữ nguyên. Khi này đập búa mạnh và đều. Tay trái giữ đục vừa phải và ngay ngắn sao cho lưỡi đục bóc đi một lớp phoi đều. Nếu lớp phoi mỏng dần ta nâng dần đục lên, nếu lớp phoi quá dày ta hạ dần đục xuống. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2