intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Tìm hiểu đặc điểm sinh học ong mật - MĐ01: Nuôi ong mật

Chia sẻ: Minh Minh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

244
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình Tìm hiểu đặc điểm sinh học ong mật - MĐ01: Nuôi ong mật giới thiệu cho học viên biết được các loài ong đang nuôi ở nước ta, nhận biết các thành viên trong đàn ong, cấu trúc của tổ, đó là cơ sở ban đầu cho nghề nuôi ong.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Tìm hiểu đặc điểm sinh học ong mật - MĐ01: Nuôi ong mật

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC ONG MẬT MÃ SỐ: MĐ01 NGHỀ: NUÔI ONG MẬT Trình độ: Sơ cấp nghề Hà nội: 2012
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 01
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Phát triển chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2010 - 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, là nhu cầu cấp thiết của các cơ sở đào tạo nghề. Đối tượng người học là lao động nông thôn, đa dạng về tuổi tác, trình độ văn hoá và kinh nghiệm sản xuất. Vì vậy, chương trình dạy nghề cần kết hợp một cách khoa học giữa việc cung cấp những kiến thức lý thuyết với kỹ năng, thái độ nghề nghiệp. Trong đó, chú trọng phương pháp đào tạo nhằm xây dựng năng lực và các kỹ năng thực hiện công việc của nghề theo phương châm đào tạo dựa trên năng lực thực hiện. Sau khi tiến hành hội thảo DACUM dưới sự hướng dẫn của các tư vấn trong và ngoài nước cùng với sự tham gia của các chủ trang trại, công ty và các nhà nuôi ong, chúng tôi đã xây dựng sơ đồ DACUM, thực hiện bước phân tích nghề và soạn thảo chương trình đào tạo nghề nuôi ong mật cấp độ công nhân lành nghề. Chương trình được kết cấu thành 6 mô đun và sắp xếp theo trật tự lô gíc nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng từ cơ bản đến chuyên sâu về nuôi ong mật. Chương trình đào tạo nghề “Nuôi ong mật” cùng với bộ giáo trình được biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, đã cập nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế nuôi ong mật tại các địa phương trong cả nước, do đó có thể coi là cẩm nang cho người đã, đang và sẽ nuôi ong mật. Bộ giáo trình gồm 6 quyển: 1) Giáo trình mô đun Tìm hiểu đặc điểm sinh học của ong mật 2) Giáo trình mô đun Chuẩn bị giống, dụng cụ nuôi ong 3) Giáo trình mô đun Kỹ thuật nuôi ong trong thùng hiện đại 4) Giáo trình mô đun Nhân đàn ong 5) Giáo trình mô đun Phòng trừ dịch hại ong 6) Giáo trình mô đun Thu hoạch, sơ chế, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của trung tâm nghiên cứu và phát triển ong . Đồng thời chúng tôi cũng nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của các Viện, Trường, cơ sở nuôi ong, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường Cao đẳng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Bộ. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này.
  4. 3 Giáo trình “Tìm hiểu đặc điểm sinh học ong mật” giới thiệu cho học viên: Biết được các loài ong đang nuôi ở nước ta. Nhận biết các thành viên trong đàn ong, cấu trúc của tổ, đó là cơ sở ban đầu cho nghề nuôi ong. Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tham gia biên soạn 1. Phạm Thanh Hải: Chủ biên 2. Đào Hương Lan 3. Bùi Thị Điểm 4. Phùng Hữu Chính 5. Trần Ngọc Trường 6. Nguyễn Linh 7. Phùng Trung Hiếu
  5. 4 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU ............................................................................................. 2 MÔ ĐUN: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ONG MẬT ................... 6 BÀI 1: CÁC LOÀI ONG MẬT Ở NƯỚC TA .................................................. 6 A. Nội dung: ................................................................................................. 6 1. Ong ruồi (Ong hoa) ................................................................................... 6 2. Ong khoái. ................................................................................................ 7 3. Ong nội ..................................................................................................... 8 4. Ong ngoại ................................................................................................. 9 5. Ong không ngòi đốt .................................................................................. 9 B. Câu hỏi và bài tập ................................................................................... 10 BÀI 2: ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ONG MẬT ......................................... 11 A. Nội dung: ............................................................................................... 11 1. Cấu tạo ngoài của cá thể ong ................................................................... 11 1.1. Phần đầu .......................................................................................... 11 1.2. Phần ngực ong ................................................................................. 12 1.3. Bụng ong ......................................................................................... 12 2. Các thành viên trong đàn ong .................................................................. 13 2.1. Ong chúa .......................................................................................... 14 2.2. Ong thợ ............................................................................................ 15 2.3. Ong đực ........................................................................................... 16 3. Đời sống các cấp ong. ............................................................................. 17 3.1. Đời sống của ong thợ ....................................................................... 17 3.2. Đời sống của ong chúa ..................................................................... 20 3.3. Đời sống của ong đực....................................................................... 22 B. Câu hỏi và bài tập ................................................................................... 24 A. Nội dung: ............................................................................................... 25 1. Cấu trúc tổ ong.................................................................................... 25 2. Sự già hóa của bánh tổ ............................................................................ 27 3. Sự điều hòa nhiệt độ, ẩm độ .................................................................... 28 B. Câu hỏi và bài tập thực hành .................................................................. 29 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN ........................................................ 30 I. Vị trí, tính chất của mô đun : .................................................................... 30
  6. 5 II. Mục tiêu: ................................................................................................ 30 III. Nội dung chính của mô đun: ................................................................. 30 Tổng cộng....................................................................................................... 30 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành .......................................... 31 Bài 1: Các loài ong mật ở nước ta ........................................................... 31 Bài 2: Đặc điểm sinh học ong mật........................................................... 32 Bài 3: Cấu trúc của tổ ong ....................................................................... 33 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ...................................................... 35 5.1. Bài 1: Các loài ong mật ở nước ta .................................................... 35 5.2. Bài 2: Đặc điểm sinh học ong mật .................................................... 35 5.3. Bài 3: Cấu trúc của tổ ong ................................................................ 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 36
  7. 6 MÔ ĐUN: TÌM HIỂU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ONG MẬT Mã mô đun: MĐ 01 Giới thiệu mô đun: - Mô đun tìm hiểu đặc điểm sinh học của ong mật cung cấp cho học viên: Biết được các loài ong đang nuôi ở nước ta. Nhận biết các thành viên trong đàn ong, cấu trúc của tổ, đó là cơ sở ban đầu cho nghề nuôi ong. BÀI 1: CÁC LOÀI ONG MẬT Ở NƢỚC TA Mã bài: MĐ1 – 01 Mục tiêu: - Trình bày đặc điểm của từng loài ong mật hiện nuôi ở nước ta; - Lựa chọn được giống ong mật phù hợp với địa phương; - Có ý thức bảo vệ các loài ong mật hiện có tại địa phương A. Nội dung: 1. Ong ruồi (Ong hoa) Là loại ong có kích thước nhỏ nhất trong các loài ong mật. Ở nước ta có 2 loài ong ruồi là ong ruồi đỏ và ong ruồi đen - Ong ruồi đỏ ( Apis florea) có đặc tính xây bánh tổ trên cành cây nhỏ lộ ra ngoài không khí. Phần chứa mật phình ra hình trụ nằm ở phía trên. Phần dưới lỗ chứa mật là lỗ tổ nuôi ấu trùng ong thợ. Lượng mật dự trữ của ong ruồi ít khoảng 0,3 – 1,2 kg nên ít có giá trị kinh tế - Ong ruồi đỏ có nhiều các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc như Hà Giang, Cao Hình: 1.1. Ong ruồi đỏ Bằng, Sơn La, Lai Châu… và các tỉnh miền Nam như Long An,
  8. 7 Đồng Tháp, Kiên Giang, Bến Tre….. - Ong ruồi đen ( Apis andreniformis ) Có đặc điểm hình thái, tập tính sinh học và phân bố tương tự như ong ruồi đỏ nhưng kích thước cơ thể nhỏ hơn, phần lưng bụng có màu nâu đen. Ong ruồi đen dữ hơn ong ruồi đỏ. Hình:1.2. Ong ruồi 2. Ong khoái. - Ong khoái ( Apsis dorsata) có đặc tính xây một bánh tổ ở ngoài không khí dưới các vách đá hoặc cành cây. Kích thước bánh tổ khá lớn, chiều dài 0,5 – 1 m, chiều rộng 0,5 – 0,7m. Phía trên bánh tổ là nơi dự trữ mật, tiếp theo là nơi chứa phấn rồi đến chỗ nuôi ấu trùng. Mật dự trữ bình quân là 5 kg/đàn. Ong khoái nổi tiếng hung dữ. - Ở nước ta ong khoái có ở các tỉnh miền núi phía Bắc, các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và đặc biệt ở các tỉnh cực Nam nơi có rừng tràm ngập nước. Người dân ở đây có nghề độc đáo cổ truyền Hình: 1.3. Ong khoái là gác kèo cho ong về làm tổ để khai thác mật.
  9. 8 3. Ong nội - Ong nội ( Apis cerana ) được thấy hầu hết ở các tỉnh miền núi trong cả nước và một số tỉnh đồng bằng Nam Bộ - Trong tự nhiên ong Apis cerana có đặc tính xây một vài bánh tổ song song với nhau và vuông góc với mặt đất. Ong nội thường xây tổ ở chỗ kín trong hốc cây, hốc đá, đôi khi dưới mái nhà. Đây là loài ong được nhân dân ta nuôi hàng nghìn năm. Năm 2010 ở nước ta có trên 100.000 đàn trong đó có hơn 50.000 đàn nuôi trong thùng hiện đại. Năng suất mật nuôi trong thùng cải tiến bình quân 10 – 15 kg/đàn/năm. Ong nội thích nghi tốt với nguồn hoa rải rác, vốn đầu tư ít, nuôi cố định được nên thích hợp với nuôi hộ gia đình. Hình: 1.4. Ong nội nuôi trong hốc đá Hình: 1.5. Ong nội nuôi trong đõ Hình: 1.6. Ong nội nuôi trong thanh xà Hình: 1.7. Ong nội nuôi trong thùng cải tiến
  10. 9 4. Ong ngoại - Ong ngoại là ong châu Âu ( Apis mellifera ) có đặc tính xây tổ giống như ong nội. Ong châu Âu có 24 phân loài trong đó có phân loài ong Ý được nhập vào miền Nam nước ta từ năm 1960. Qua gần 6 thập kỷ ong Ý đã thích nghi tốt với điều kiện nguồn hoa và khí hậu của Việt Nam đặc biệt ở Nam bộ và Tây Nguyên là nơi có nguồn hoa tập trung ( cà phê, cao su, bông Hình: 1.8. Đàn ong Ý trắng…) Do có năng suất mật cao bình quân 30 kg/đàn/năm và số lượng đàn lớn 200.000 đàn nên ong Ý cung cấp 75 % tổng sản lượng mật. Tuy nhiên nuôi ong Ý đòi hỏi nguồn hoa phong phú, người nuôi ong có kỹ thuật cao, đầu tư lớn và phải di chuyển. 5. Ong không ngòi đốt Hình: 1.9. Ong không ngòi đốt - Ngoài các loài ong mật ra, ở nước ta còn có một số loài ong cho mật nhưng không thuộc giống ong Apis như ong không ngòi đốt ( ong muỗi, ong vú). Ngòi ong loài ong này thoái hóa nên không có khả năng đốt kẻ thù. Tuy nhiên chúng bảo vệ tổ rất hiệu quả bằng việc chui vào tai vào mắt, mũi các kẻ thù. Ong không ngòi đốt làm tổ trong các hốc cây, hốc tường, cửa tổ có dạng hình ống.
  11. 10 - Ong không ngòi đốt có nhiều ở các tỉnh miền Bắc như Lai Châu, Sơn La…. Và các tỉnh miền Nam như Cần Thơ, Tiền Giang, Kiên Giang… - Ong không ngòi đốt cho mật tuy không nhiều nhưng mật rất quý vì nó có tính chữa bệnh rất cao. Ong không ngòi đốt có vai trò rất quan trọng là thụ phấn cho các cây trồng và cây tự nhiên. B. Câu hỏi và bài tập Bài tập 1: Phân biệt đặc điểm các loài ong mật ở nước ta Bài tập 2: Ưu điểm của hình thức nuôi ong nội trong thùng hiện đại Bài tập 3: So sánh đặc điểm giữa ong nội và ong ngoại
  12. 11 BÀI 2: ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ONG MẬT Mục tiêu: - Trình bày được đặc điểm cấu tạo ngoài của cơ thể ong mật; - Trình bày được đặc tính và đời sống của các loại ong: Ong đực, ong thợ, ong chúa; - Xác định được tuổi của từng loại ong và nguồn gốc ra đời của ong chúa; - Có ý thức bảo vệ các đàn ong. A. Nội dung: 1. Cấu tạo ngoài của cá thể ong Cơ thể ong mật được chia làm ba phần chính các phần này được nối với nhau bằng khớp di động, có 1 đôi râu, 3 đôi chân và 2 đôi cánh Phần ngực Phần đầu Phần bụng Hình: 2.1. Hình dáng con ong 1.1. Phần đầu - Đầu ong có cấu tạo hình hộp, trên đầu ong có 2 mắt kép. + Số mắt kép ở ong đực là 6.000 mắt nhỏ ghép lại + Số mắt kép ở ong chúa và ong thợ là 4.000 mắt nhỏ ghép lại + Đỉnh đầu có 3 mắt đơn phân bố theo dạng hình tam giác. - Ở phần trước đầu ong có một đôi râu. Râu ong chia làm nhiều đốt + Râu ong đực có 13 đốt. + Râu ong chúa và ong thợ có 11 đốt. + Râu là cơ quan cảm giác rất nhậy bén. - Miệng và vòi hút có đặc điểm khác với nhiều loài côn trùng khác.
  13. 12 + Ong dùng hàm trên để cắn các vật cứng khi mở rộng cửa tổ. + Cắn nắp lỗ tổ chứa mật, vít nắp, nghiền phấn hoa. + Vòi hút của ong mật đặc trưng cho từng giống ong dùng để hút mật hoa, nước, siro. Mỗi giống ong khác nhau có chiếu dài vòi khác nhau 1.2. Phần ngực ong - Ngực ong gồm có 4 đốt: + Đốt ngực trước + Đốt ngực giữa + Đốt ngực sau - Đốt ngực giữa có hệ cơ phát triển mạnh rất cần cho sự bay. Các cơ quan vận động của ong đều nằm ở ngực là cánh và thân. - Ong có 2 đôi cánh màng được dính vào đốt ngực 2 và 3. Đôi cánh trước lớn hơn đôi cánh sau. Cánh của ong đực dài nhất và cánh của ong chúa ngắn nhất. Trên cánh có các gân cánh ngang dọc, phát triển phân nhánh mạnh có tác dụng như giá đỡ, giữa các gân cánh là màng mỏng. Cánh hoạt động được là nhờ hệ cơ phát triển rất nhanh - Mỗi đốt ngực có 1 đôi chân: + Chân trước có bộ phận làm sạch râu đầu. + Chân giữa có bộ phận bàn chải để làm sạch phần đầu, mắt kép và trên lớp lông của cơ thể. + Chân sau còn có “ giỏ đựng phấn” để đựng phấn hoa khi thu hoạch và vận chuyển về tổ - Khi thu hoạch, ong trộn phấn với mật hoa để phấn có thể dính vào nhau và giữ được trong giỏ phấn - Ong chúa và ong đực không có giỏ đựng phấn và bàn chải chân sau. Trên đốt bàn chân giữa của ong thợ cong có các lông cứng có tác dụng tháo dỡ các viên phấn ra khỏi giỏ đựng phấn cho vào lỗ tổ 1.3. Bụng ong - Bụng của ong thợ và ong chúa có 6 đốt, ong chúa có 7 đốt. Các đốt bụng được nối liền với nhau bằng màng kitin mỏng, đàn hồi, có thể tăng giảm về thể tích. Ở mặt dưới 4 đốt bụng cuối của ong thợ có các tuyến sáp, còn ở ong chúa và ong đực thì không có. - Ở phần cuối bụng của ong chúa và ong thợ có ngòi đốt, còn ở ong đực không có. + Ngòi đốt là do máng đẻ trứng biến dạng tạo thành có tác dụng bảo vệ. Ở trạng thái bình thường ngòi đốt được giấu trong bụng không nhìn thấy. Khi bị kích thích đốt, đôi kim châm chuyển động ra và đâm vào da con người bị
  14. 13 đốt. Do có các gai nhỏ lên ngòi châm không kéo lại phía sau được, vì thế khi ong bay lên ngòi đốt, tuyến nọc được tách khỏi cơ thể và để lại ở da con người bị đốt + Các kim của ngòi đốt tiếp tục đi sâu vào vết đốt và nọc độc được bơm vào làm cho người bị đốt có cảm giác đau buốt, nơi bị đốt sưng lên. Vết sưng có thể kéo dài từ một đến ba ngày và tùy theo sự miễn dịch của từng người mà chỗ sưng to nhỏ khác nhau. - Khi bị ong đốt nên nhanh chóng lấy ngòi đốt và nọc ra. Nọc độc của ong có mùi hắc đấy chính là chất báo động để kích thích ong khác bay đến đốt, vì thế khi bị ong đốt người nuôi ong cần rửa sạch mùi nọc ở vết đốt - Ong chúa cũng có ngòi đốt nhưng rất ít khi đốt người chúng chỉ sử dụng ngòi đốt khi đánh nhau với ong chúa khác. Các cơ quan bên trong bụng là phần dài nhất của ong và có chứa các cơ quan quan trọng như: + Cơ quan tiêu hóa ( diều mật, ruột giữa, ruột sau) + Cơ quan sinh sản ở ong chúa và ong đực - Trong quá trình thu hoạch mật hoa hoặc đi lấy nước các chất lỏng này được chứa trong diều mật. Diều mật có thể chứa được khối lượng mật hoa và nước đến 40 mg, nghĩa là bằng 1/2 khối lượng của cơ thể 2. Các thành viên trong đàn ong Trong đàn ong có 3 cấp đó là + Ong chúa + Ong thợ + Ong đực Ong thợ Ong chúa Ong đực Hình: 2.2. Các thành viên trong đàn ong
  15. 14 2.1. Ong chúa - Có khối lượng lớn nhất đàn + Lưng ngực ong chúa rộng + Cánh ngắn + Bụng thon dài cân đối - Trong đàn chỉ có một con ong chúa duy nhất Bảng 2.1. Khối lƣợng ong chúa tơ và chúa đẻ Loài ong Khối lƣợng chúa tơ (mg) Khối lƣợng chúa đẻ ( mg) Màu sắc Ong Ý 180 – 200 240 – 260 Màu vàng Ong nội 140 – 150 180 – 200 Màu đen Hình: 2.3. Ong chúa nội Hình: 2.4. Ong chúa ngoại - Ong chúa có nhiệm vụ đẻ trứng và tiết chất chúa để điều hòa các hoạt động của đàn ong + Bình quân ong Y đẻ 1000 trứng/ngày đêm, sức đẻ trứng tối đa là 2.000 – 2.500 trứng/ngày/đêm. + Chúa ong nội đẻ bình quân 400 trứng/ngày/đêm, sức đẻ trứng tối đa đạt 1.000 trứng/ngày/đêm. - Ngoài việc đẻ trứng ong chúa còn tiết ra chất chúa ( pheromon) để điều hòa hoạt động của đàn ong. Chất chúa có một số tác dụng sau: + Kiềm chế sự phát triển của ống trứng trong buồng trứng của ong thợ, nên ong thợ không thể đẻ trứng khi đàn có chúa. + Kiềm chế bản năng xây mũ chúa chia đàn của ong thợ.
  16. 15 + Hấp dẫn ong đực khi bay giao phối. + Hấp dẫn ong thợ khi chia đàn, bốc bay nhanh chóng tụ tập lại. + Kích thích ong thợ đi thu hoạch phấn, mật, dự trữ nhiều mật. + Kích thích ong thợ xây bánh tổ nhanh. - Chất chúa được tiết ra từ tuyến hàm trên, ở các đốt bụng và ở đốt bàn chân của chúa. Chất chúa của ong chúa tơ chỉ có các chất kìm hãm ong thợ đẻ trứng, tác dụng hấp dẫn ong đực mà chưa có tác dụng hấp dẫn ong thợ. Các ong thợ chăm sóc chúa sẽ liếm chất chúa trên cơ thể chúa cùng với thức ăn chúng chia sẻ với các ong thợ khác trong đàn. Qua thức ăn có chất chúa ong thợ sẽ biế tình trạng “ sức khỏe” ong chúa. + Khi chúa già, đàn ong quá đông chất chúa không đủ thỏa mãn các ong thợ chúng sẽ xây mũ chúa chia đàn hoặc thay thế rồi buộc chúa đẻ trứng vào đó. Đàn mất chúa không có khả năng xây tầng mới vì thiếu chất chúa, ngược lại xuất hiện ong thợ đẻ trứng. - Ong chúa sống được 3 – 5 năm nhưng đẻ trứng tốt nhất trong vòng 6 – 9 tháng đầu tiên. Khi về già việc tiết chất chúa giảm, sức đẻ trứng cũng giảm đi và đẻ trứng nhiều trứng không thụ tinh, trứng này nở ra ong đực. Bởi vậy người nuôi ong cần phải thay chúa trong khoảng 6 – 9 tháng một lần 2.2. Ong thợ - Kích thước cơ thể nhỏ nhất. + Ong thợ ong nội có màu nâu xám hoặc đen xám có sọc vàng. + Ong thợ ong Ý có màu vàng Hình:2.5. Ong thợ ong nội Hình: 2.6. Ong thợ ong ngoại
  17. 16 + Bụng ong thợ nhọn, có ngòi đốt, dưới bụng có 4 đôi tuyến sáp. Ong thợ có cấu tạo cơ thể thích nghi với việc thu hoạch phấn: bàn chải phấn, giỏ đựng phấn Hình: 2.7. Ong thợ Số lượng ong thợ trong một đàn ong có thể biến động từ 3.000 – 80.000 con đối với ong ngoại và từ 1.000 – 25.000 con đối với ong nội. Hình: 2.8. Đàn ong ngoại Hình: 2.9. Đàn ong nội Ong thợ làm tất cả các công việc trong đàn như: + Nuôi ấu trùng. + Nuôi chúa. + Dọn vệ sinh trong tổ. + Thu hoạch và chế biến thức ăn. + Lấy keo, xây và bảo vệ tổ. + Điều hòa nhiệt độ, ẩm độ trong tổ. - Ong thợ sống bình quân 45 ngày. Khi làm việc ít như khi đàn ong mất chúa, ong thợ sống lâu hơn ( 3 – 5 tháng). Khi làm việc nhiều như là nuôi ấu trùng, thu hoạch trong vụ mật rộ thì tuổi thọ giảm đáng kể ( chỉ còn 20 – 35 ngày). 2.3. Ong đực - Kích thước cơ thể lớn hơn ong chúa nhưng bụng ngắn hơn. + Ong đực nội có màu đen + Ong đực Ý có có màu vàng, nhiều lông dài.
  18. 17 + Cánh dài, đốt bụng cuối bằng, không có ngòi đốt. Hình:2.10. Ong đực ong nội Hình: 2.11. Ong đực ong ngoại - Số lượng ong đực có vài trăm con đến 2.000 con, chúng xuất hiện vào mùa chia đàn. - Vào mùa thiếu thức ăn ong đực bị ong thợ đuổi ra khỏi đàn và bị chết đói, tuy nhiên ở đàn mất chúa, chúa tơ ong đực tồn tại lâu hơn. - Ong đực có nhiệm vụ duy nhất là giao phối với chúa tơ. - Ong đực sống khoảng 35 – 55 ngày, nhưng ong đực được giao phối với chúa tơ sẽ bị chết ngay sau khi giao phối xong. 3. Đời sống các cấp ong. 3.1. Đời sống của ong thợ - Ong mật là côn trùng biến thái hoàn toàn, vòng đời của nó gồm 4 giai đoạn: + Trứng, Ấu trùng, Nhộng, Trưởng thành a. Thời gian phát triển từ trứng đến trưởng thành - Giai đoạn trứng kéo dài 3 ngày: + Ngày 1: trứng đứng ( gần 90 0 ) + Ngày 2: trứng nghiêng (gần 450) + Ngày 3: Trứng nằm và nở thành ấu trùng. Nhìn vào tư thế của trứng có thể biết được tình hình nuôi ong chúa chia đàn Hình: 2.12. Giai đoạn trứng
  19. 18 - Giai đoạn ấu trùng: trải qua 5 ngày: + Trong 2,5 – 3 ngày đầu ấu trùng được ăn loại thức ăn gọi là “ sữa ong chúa” với lượng vừa đủ. + Hai ngày sau ( 4 – 5 ngày tuổi) được ăn thêm hỗn hợp mật, phấn. Mỗi ngày ấu trùng được ăn thêm một ngàn lần (1.300 lần). Cuối ngày thứ 5 ấu trùng đẫy sức ong thợ vít nắp nỗ tổ lại Hình: 2.13. Ấu trùng ong - Giai đoạn nằm trong nỗ tổ vít nắp nhộng ong: + Ấu trùng kéo kén, lột xác hóa thành nhộng và cuối ngày 11 thì nở ra ong trưởng thành. Hình: 2.14. Nhộng ong thợ Thời gian phát dục từ trứng đến trưởng thành của ong thợ là 19 – 21 ngày. b. Sự phân công lao động theo lứa tuổi của ong thợ * Giai đoạn làm việc trong tổ, ong non đảm hiệm các công việc sau: - 1 – 2 ngày tuổi: Cơ thể ong thợ còn yếu. Nhiệm vụ dọn vệ sinh lỗ tổ, đánh bóng lỗ tổ để cho chúa đẻ trứng. Hình: 2.15. Ong dọn vệ sinh lỗ tổ
  20. 19 - 3 – 5 ngày tuổi: Ong thợ ăn phấn hoa, tuyến sữa bắt đầu phát triển. Nhiệm vụ nuôi ấu trùng từ 4 -5 ngày tuổi bằng hỗ hợp mật, phấn. - 5 – 8 ngày tuổi tuyến sữa phát triển mạnh. Nhiệm vụ tuyến sữa từ tuyến hàm trên và tuyến họng để nuôi ấu trùng ong thợ nhỏ tuổi, ấu trùng ong chúa và chúa. Hình: 2.16. Ong cho ấu trùng ăn - 8 – 12 ngày tuổi chúng tập bài tiết và định hướng . Tuyến nước bọt phát triển. Nhiệm vụ tiếp nhận và chế biến mật hoa thành mật ong, phấn hoa thành lương ong. Hình: 2.17. Ong chế biến mật - 12 – 18 ngày tuổi tuyến sáp phát triển mạnh có nhiệm vụ tiết sáp xây bánh tổ. Lúc này tuyến nọc đầy một số ong thợ làm nhiệm vụ bảo vệ tổ. Hình: 2.18. Ong xây bánh tổ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2