intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình tin học hệ dự bị đại học - Chương 6

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

70
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET I. MẠNG MÁY TÍNH 1. Khái niệm mạng Mạng máy tính bao gồm 3 thành phần:  Các máy tính;  Các thiết bị mạng đảm bảo kết nối các máy tính với nhau;  Phần mềm cho phép thực hiện việc giao tiếp giữa các máy tính Hiểu một cách đơn giản, mạng là tập hợp các máy tính được kết nối theo một phương thức nào đó sao cho chúng có thể trao đổi dữ liệu và dùng chung thiết bị. Các máy tính được kết nối có thể trong cùng một...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình tin học hệ dự bị đại học - Chương 6

  1. Mạng máy tính và Internet TRƯỜNG DỰ BỊ éẠI HỌC DÂN TỘC TW CHƯƠNG VI MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET I. MẠNG MÁY TÍNH 1. Khái niệm mạng Mạng máy tính bao gồm 3 thành phần:  Các máy tính;  Các thiết bị mạng đảm bảo kết nối các máy tính với nhau;  Phần mềm cho phép thực hiện việc giao tiếp giữa các máy tính Hiểu một cách đơn giản, mạng là tập hợp các máy tính đ ược kết nối theo một phương thức nào đó sao cho chúng có thể trao đổi dữ liệu và dùng chung thiết bị. Các máy tính được kết nối có thể trong cùng một phong, một tòa nhà, một thành phố hoặc trên phạm vi toàn cầu. Việc kết nối các máy tính thành mạng là cần thiết để giải quyết các vấn đề như:  Cần sao chép một lượng lớn dữ liệu từ máy này sang máy khác trong thời gian ngắn mà việc sao chép bằng đĩa mềm, thiết bị nhớ flash hoặc đĩa CD không đáp ứng được;  N hiều máy tính có thể dùng chung dữ liệu, các thiết bị, phần mềm hoặc tài nguyên đắt tiền như bộ xử lý tốc độ cao, đĩa cứng dung lượng lớn, máy in laser màu tốc độ cao, ... 2. Phân loại mạng Dựa trên khoảng cách giữa các máy tính trong mạng, người ta phân loại mạng máy tính như sau: LAN (Local Area Network): Là mạng mạng cục bộ, kết nối các máy tính trong một khu vực bán kính hẹp, thường thì khoảng vài trăm mét. Mạng LAN có tốc độ kết nối cao và thường dùng cáp xo ắn, cáp đồng trục hoặc cáp quang. Loại mạng này thường được sử dụng trong nội bộ một cơ quan hay tổ chức. Các LAN kết nối với nhau thành WAN. - 136 -
  2. Mạng máy tính và Internet TRƯỜNG DỰ BỊ éẠI HỌC DÂN TỘC TW MAN (Metropolitan Area Network): Mạng MAN kết nối các máy tính trong phạm vi một thành phố. Tốc độ truyền tin ở mạng này đạt khoảng 50-100 Mbps. WAN (Wide Area Network): Là m ạng diện rộng , kết nối những máy tính ở cách nhau những khoảng cách lớn (giữa các máy tính trong nội bộ quốc gia, hay giữa các quốc gia trong cùng m ột châu lục). Các WAN kết nối với nhau thành GAN. GAN (Global Area Network): Mạng toàn cầu, kết nối các máy tính từ các châu lục khác nhau. Kết nối thường được thực hiện thông qua hệ thống vệ tinh. II. MẠNG INTERNET 1. Khái niệm mạng Internet Internet là mạng máy tính khổng lồ, kết nối hàng triệu máy tính, mạ ng máy tính trên khắp thế giới và sử dụng bộ giao thức truyền thông TCP/IP. Internet đả m bả o cho mọi người khả năng thâm nhập đến nhiều nguồn thông tin thường trực, cung cấp các chỉ dẫn bổ ích, dịch vụ mua bán, truyền tệp, thư tín điện tử và nhiều khả năng khác nữa. Internet đảm bảo một phương thức giao tiếp hoàn toà n m ới giữa con người với con người. Những ngườ i dùng ở khoảng c ách xa vẫn có thể giao tiếp (nghe, nhìn) trực tuyến với nhau thô ng qua các d ịch vụ Internet (ví dụ như Chat, Video chat, điện thoạ i Internet,...). Nhờ Internet, người dùng cò n có thể nhậ n được lượng thô ng tin khổng lồ một cá ch thuậ n tiện với thời gian tính bằng giây và chi phí thấp. Có hàng trăm triệu người sử d ụng Internet nhưng không có ai là chủ sở hữu của nó. Internet được tài trợ bởi các chính phủ, các cơ quan khoa học và đ ào tạo, các doanh nghiệp và hàng triệu người trên thế giới. Tổ chức "Hội đồng về kiến trúc Internet", gồm những người tình nguyện, điều khiển mạng này. Internet đ ượ c thiết lập vào năm 1984 và khô ng ngừng phá t triể n nhờ có nhiề u người dù ng sẵ n sà ng chia sẻ những sả n phẩm c ủa m ình cho mọ i người cù ng sử d ụng, nhờ cô ng nghệ cho các má y chủ n gày cà ng cả i tiến và n guồ n thô ng tin trên m ạng ngày càng phong p hú. 2. Kết nối Internet Hai cách phổ biến để kết nối m áy tính với Internet là sử dụng môđ em qua đường điện thoại và sử dụng đường truyền riêng. a) Sử dụ ng môđ em và đ ường đ iện thoạ i Để kết nối Internet sử d ụng môđem và đường điện thoại:  Máy tính cần được cài đặt môđ em và kết nố i qua đường điện tho ại. - 137 -
  3. Mạng máy tính và Internet TRƯỜNG DỰ BỊ éẠI HỌC DÂN TỘC TW  Người dùng cần kí hợp đồng với nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP - Internet Service Provider) để được cấp quyền truy cập (tên truy cập (User name), mật khẩu (Password), số đ iện thoại truy cập). Cách kết nối này rất thuận tiện cho người dùng nhưng có mộ t nhược điểm là tốc độ truyền dữ liệu khô ng cao. b) Sử dụ ng đ ường truyền riêng (Leased line) Để sử dụng đường truyền riêng:  N gười dù ng thuê mộ t đư ờng truyề n riêng;  Một m áy tính (gọi là máy ủy quyền (Proxy)) trong mạng LAN được dùng để kết nối với nhà cung cấp dịch vụ Internet. Mọi yêu cầu truy cập Internet từ các máy trong mạng LAN được thực hiện thông qua máy uỷ quyền. Ưu đ iểm lớn nhất của cách kết nố i này là tốc độ của đường truyền cao. c) Một số phương thức kết nối khác Sử dụng đ ường truyền ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line - đường thuê bao số bất đố i xứng), tốc độ truyền dữ liệu cao hơn rất nhiều so với kết nối bằng đường điện thoại. Do giá thành thuê bao ngày càng hạ nên việc sử dụng đường truyền này đ ang được rất nhiều khách hàng lựa chọn. Ngoài ra, hiện nay đã có nhiều nhà cung cấp dịch vụ kết nối Internet qua đ ường truyền hình cáp. Trong công nghệ không dây, Wi-Fi là một phương thức kết nối Internet mới nhất, thuận tiện nhất. Wi-Fi cung cấp khả năng kết nối Internet ở mọi thời điểm, mọi nơi, thông qua các thiết bị truy cập không dây như điện thoại di động, máy tính xách tay, PDA,... 3. Truyền thông tin trong mạng Internet Các máy tính trong Internet hoạt động và trao đổi với nhau được là do chú ng cùng sử dụng bộ giao thức truyền thông TCP/IP. Bộ giao thức TCP/IP là tập hợp các quy định về khuôn d ạng d ữ liệu và phương thức truyền dữ liệu giữa các thiết bị trên mạng. Trong đó, giao thức IP liên quan - 138 -
  4. Mạng máy tính và Internet TRƯỜNG DỰ BỊ éẠI HỌC DÂN TỘC TW đến các gói dữ liệu một cách riêng lẻ, độ c lập. Còn giao thức TCP cho phép hai thiết b ị truyền thông trong mạng kết nối với nhau và trao đổi các dòng dữ liệu (đã đóng gó i) hoặc thông tin cần truyền. TCP đảm bảo việc phân chia dữ liệu ở máy gửi thành các gó i tin nhỏ hơn có khuô n dạng và kích thước xác định. Các gói tin đ ược đánh số để sau đó ở máy nhận có thể tập hợp chúng lại m ột cách đúng đắn như các gói tin ở máy gửi. N ội dung gói tin bao gồm các thành phần sau:  Địa chỉ nhận, địa chỉ gửi.  Dữ liệu, độ dài.  Thông tin kiểm soát lỗi và các thông tin phục vụ khác. K hi truy ền tin, nếu có lỗ i khô ng khắc phục đ ược gó i tin sẽ đ ược truyề n lại. Làm thế nào gó i tin đến đúng người nhậ n? Đ ịa ch ỉ IP của các m áy tính trê n mạ ng Như ta biết, mỗi bức thư muốn gửi đến đúng người nhận thì trên thư p hải ghi địa chỉ của người nhận. Cũng như vậy, đ ể một gói tin đến đúng máy nhận (máy đích) thì trong gói tin phải có thông tin để xác định máy đích. Do vậy, mỗi máy tính tham gia vào mạng đều phải có địa chỉ d uy nhất, được gọi là địa chỉ IP. Địa chỉ này được lưu hành trong mạng Internet dưới dạng bốn số nguyên phân cách bởi dấu chấm (.), ví dụ như 172.154.32.1 và 172.154.56.5 . Trong Internet còn có một số máy chủ DNS (Domain Name Server) chuyển đổi địa chỉ IP dạng số sang dạng kí tự (tên miền) để thuận tiện cho người dùng, ví dụ laodong.com.vn,... Mỗi tên miền có thể gồm nhiều trường phân cách nhau bởi dấu chấm (.). Thông thường, trường cuối cùng b ên phải là viết tắt của tên nước hay tổ chức quản lí như: vn (Việt Nam), jp (Nhật Bản), fr (Pháp),... 4. Một số dịch vụ cơ bản của Internet N hờ các d ịch vụ c ủa Internet m à n gười dù ng có thể truy c ập, tìm kiếm thô ng tin, nghe nh ạc, xem video, chơ i game, trao đổ i,... Trong những ứng d ụng đ ó p hải k ể đến các ứng d ụng phổ biế n là tổ c hức và truy cập thô ng tin, tìm kiế m thô ng tin và thư đ iện tử. - 139 -
  5. Mạng máy tính và Internet TRƯỜNG DỰ BỊ éẠI HỌC DÂN TỘC TW a) Tổ ch ức và truy cập thông tin * Tổ chức th ông tin Các thông tin trên Internet thường được tổ chức dưới dạng siêu văn bản. Siêu văn bản là văn bản thường được tạo ra bằng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML (HyperText Markup Language) tích hợp nhiều phương tiện khác nhau như: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video,... và liên kết tới các văn bản khác. Ví dụ, với siêu văn bản biểu diễn bản đồ thế giới, khi người d ùng nháy chuột vào một quốc gia thì có thể nhận được các thông tin đa dạng về quốc gia đó như dân số, diện tích,... (dưới dạng văn bản); Bản đồ đ ịa lí, quốc kì,... (dưới dạng hình ảnh); Quốc ca, nhạc dân tộc,... (dưới dạng âm thanh). Siêu văn bản được gán một địa chỉ truy cập được gọi là trang web. Chú ý: Trên thực tế, siêu văn bản cũng được gọi là trang web. Ngôn ngữ HTML cho phép liên kết các đoạn văn bản này với các văn bản khác hoặc với các âm thanh, hình ảnh... Để tìm kiếm các trang web nói riêng, các tài nguyên trên Internet nói chung và đảm bảo việc truy c ập đ ến chú ng, người ta sử dụ ng hệ thống WWW (World Wide Web). Hệ thống WWW được cấu thành từ các trang web và đ ược xây dựng trên giao thức truyền tin đặc biệt, gọi là giao thức truyền tin siêu văn bản HTTP (HyperText Transfer Protocol). Website là mộ t hoặc nhiều trang web trong hệ thống WWW được tổ chức dưới một địa ch ỉ truy cập. Trang chủ (HomePage) của một website là trang web được mở ra đầu tiên khi truy cập website đó. Do đó, địa chỉ truy cập của một website chính là địa chỉ trang chủ của nó . Ví d ụ, website Mạng giáo dục của Bộ G iáo d ục và Đ ào tạo có địa chỉ www.edu.net.vn. Có thể dùng phần mềm so ạn thảo văn bản đ ể tạo một trang web đơn giản. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều phần m ềm chuyên thiết kế và quản lí các trang web, chẳng hạn như Microsoft FrontPage. Có hai loại trang web: trang web tĩnh và trang web đ ộng. Ở khía cạnh người dùng thì trang web tĩnh có thể xem như là siêu văn bản được p hát hành trên Internet với nội dung không thay đổi còn trang web đ ộng lại mở ra khả năng tương tác giữa người dùng với máy chủ chứa trang web. Cơ chế hoạt đ ộng của các trang web động là mỗi khi có yêu cầu từ máy người dùng, máy chủ sẽ thực hiện tìm kiếm d ữ liệu và tạo trang web có nội dung theo đúng yêu cầu rồi gửi về cho máy người dùng. * T ruy cập trang web Để truy cập đến trang web người dùng cần phải sử dụng một chương trình đặc biệt được gọi là trình duyệt web. - 140 -
  6. Mạng máy tính và Internet TRƯỜNG DỰ BỊ éẠI HỌC DÂN TỘC TW Trình duyệt web là ch ương tr ì nh gi úp người dù ng giao tiếp với hệ t hố ng WWW: truy cập các trang web, t ương tác với cá c má y chủ trong h ệ thố ng WWW và các tài nguyên kh ác củ a Internet. N hờ c ác liên kế t, trình duyệt web có thể chuyển từ trang web này sang trang web khác m ộ t c ách d ễ d àng. Do đó, việc truy c ập cá c trang web cò n được gọ i là d uyệt web. Có nhiều trình duyệt web khác nhau, trong đó thô ng d ụng nhấ t là trình d uyệ t Internet Explorer. Đ ể truy cập mộ t trang web đ ã b iết đ ịa chỉ, ta phải gõ đ ịa ch ỉ đó vào dò ng đ ịa chỉ (Address) và nhấ n phím Enter hay nháy chuộ t v ào nú t Go. Trình d uyệ t web sẽ tìm và hiển thị trang web đó nế u tìm thấ y. Các trình duyệt web có khả năng tương tác với nhiều loại máy chủ. Thông tin nhận được từ máy chủ sẽ được trình duyệt web hiển thị dưới dạng thuận tiện cho việc theo dõ i. b) T ìm kiếm thông tin trên Internet Một nhu cầu phổ biến của nhiều người dùng là: Làm thế nào đ ể truy cập được các trang web chứa nội dung liên quan đến vấn đề mà mình quan tâm? Có hai cách thường được sử d ụng:  Tìm kiếm theo danh m ục đ ịa chỉ hay liê n kết đ ược các nhà cung cấp d ịch vụ đ ặ t trên các trang web; Ví dụ, trang web http://www.echip.com.vn/ cung cấp khá nhiều kiến thức phổ thông về công nghệ thông tin hay trang web cung cấp danh mục website của 500 trường đại học hàng đầu của thế giới: http://ed.sjtu.edu.cn/rank/2004/top500(1-100).htm.  Tìm kiếm nhờ c ác m áy tìm kiếm (Search Engine). Máy tìm kiếm cho phép tìm kiế m thô ng tin trên Internet theo yê u cầ u của người dù ng. Người dùng nhập từ cần tìm kiếm và nhận được danh mục các đ ịa chỉ có nội dung chứa từ cần tìm kiếm. Có thể truy cập các trang web tìm được bằng cách nháy chuột vào liên kết tương ứng. Hiện nay có nhiều website cung cấp m áy tìm kiếm, trong đó có thể kể đến: o G oogle: h ttp://www.google.com.vn o Y ahoo: h ttp://www.yahoo.com o Alta Vista: http://www.altavista.com o MSN: http://www.msn.com - 141 -
  7. Mạng máy tính và Internet TRƯỜNG DỰ BỊ éẠI HỌC DÂN TỘC TW Để sử dụng máy tìm kiếm, hãy gõ địa chỉ của website tương ứng vào thanh địa chỉ của trình duyệt Internet Explorer rồi nhấn phím Enter. Ví dụ, để tìm kiếm thông tin bằng m áy tìm kiếm trên website Yahoo, gõ dòng địa chỉ http://www.yahoo.com rồi nhấn phím Enter, màn hình có thể như. Sau đó, theo các chỉ d ẫn trên màn hình để thực hiện tìm kiếm. Chẳng hạn, gõ từ kho á liên quan đến vấn đề cần tìm vào ô Search the Web rồ i nháy chuộ t vào nút Yahoo!Search để thực hiện tìm kiếm. Kết quả tìm kiếm sẽ được hiển thị trên chính trang đó. Gõ từ hoặc cụm từ cần tìm kiếm T ìm kiếm thông tin bằng Yahoo c) Thư đ iện tử Thư điện tử (Electronic Mail hay E-mail) là dịch vụ thực hiện việc chuyển thông tin trên Internet thô ng qua các hộp thư điện tử. Sử d ụng dịch vụ này ngoài nội dung thư có thể truyền kèm tệp (văn bản, âm thanh, hình ảnh, video,…). Để gửi và nhận thư điện tử, người dùng cần đăng kí hộp thư điện tử (còn đ ược gọi là tài khoản thư điện tử), do nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử cấp phát, gồm tên truy cập và mật khẩu đ ể truy cập khi gửi/nhận thư điện tử. Mỗi hộp thư đ iện tử được gắn với một địa chỉ thư đ iện tử duy nhất có dạng: @, trong đó, tên truy cập thường là tên người dù ng hộp thư. Ví dụ: Với địa chỉ minhanh@yahoo.com thì minhanh là tên truy cập còn yahoo.com là đ ịa chỉ của máy chủ. Tương tự hệ thống b ưu chính, đ ể thực hiện dịch vụ thư điện tử cần có nơi trung chuyển và p hân phát thư (máy chủ - MailServer), hộ p nhận thư (Inbox), địa chỉ (Address) và nội dung thư (Message). Để gửi thư điện tử, người gửi phải chỉ rõ địa chỉ hộ p thư điện tử của người nhận. Nộ i dung thư đ iện tử gửi đi sẽ được lưu trong hộp nhận thư ở máy chủ. Nhờ trình duyệt web hoặc chương trình - 142 -
  8. Mạng máy tính và Internet TRƯỜNG DỰ BỊ éẠI HỌC DÂN TỘC TW chuyên dụng, người dù ng có thể mở thư trong hộp thư để xem và có thể tải về máy của mình. Do múi giờ các vùng, miền trên thế giới có thể khác nhau (ví dụ khi ở Hà Nội đang là 2 giờ chiều th ì ở Niu Oóc đã là 2 giờ sáng) nên việc trao đổi thông tin qua đường điện thoại là khá bất tiện. Nhờ dịch vụ E-mail, ta có thể viết thư và nhận thư theo thời điểm thích hợp. Hơn nữa, dù ng thư đ iện tử, ta có thể gửi thư đồng thời cho nhiều người cùng lú c, ở những địa đ iểm khác nhau trên thế giới và hầu như họ đều nhận được đồng thời ngay sau đó. Giá thành của dịch vụ E-mail thấp vì chỉ phải trả chi phí cho việc sử dụng Internet. Tóm lại, gửi/nhận thư điện tử vừa nhanh, thuận lợi và chi phí thấp. Hiện nay có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử cho phép người dùng đăng kí hộp thư điện tử không thu phí như các website www.gmail.com, www.fpt.vn, www.yahoo.com, www.hotmail.com,... Ngoài những d ịch vụ đã nêu, trên Internet còn có nhiều dịch vụ khác nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng. Chẳng hạn, hội thoại trực tuyến (Chat) giúp cho người dùng trao đổi thông tin như đang đ ối thoại với nhau, chơi trò chơi trực tuyến (Game Online),... - 143 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2