intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chương trình đào tạo chất lượng cao (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

6
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giáo trình "Tổ chức sản xuất - Chương trình đào tạo chất lượng cao (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ: Cao đẳng)" được biên soạn với mục tiêu giúp sinh viên trình bày được những nội dung cơ bản của tổ chức sản xuất và quản trị sản xuất; lập được kế hoạch sản xuất, bố trí mặt bằng sản xuất; phân tích và đánh giá được những tác động của môi trường đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Tổ chức sản xuất - Chương trình đào tạo chất lượng cao (Nghề: Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ

  1. UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CẦN THƠ GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: TỔ CHỨC SẢN XUẤT (CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO) NGHỀ: KỸ THUẬT MÁY LẠNH VÀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐN ngày ….tháng.... năm 2021 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề Cần Thơ Cần Thơ, năm 2021 (Lưu hành nội bộ)
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Tổ chức Sản xuất là một trong những mô đun cơ sở của nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí được biên soạn dựa theo chương trình khung đã xây dựng và ban hành của Trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ dành cho nghề Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí độ cao đẳng. Giáo trình được biên soạn làm tài liệu học tập, giảng dạy nên giáo trình đã được xây dựng ở mức độ đơn giản, dễ hiểu. Trong mỗi bài học đều có ví dụ minh họa và bài tập tương ứng để áp dụng và làm sáng tỏ phần lý thuyết. Khi biên soạn, chúng tôi đã dựa trên kinh nghiệm thực tế giảng dạy, tham khảo đồng nghiệp, tham khảo các giáo trình hiện có và cập nhật những kiến thức mới có liên quan để phù hợp với nội dung bài học và phù hợp với mục tiêu đào tạo, nội dung được biên soạn gắn với nhu cầu thực tế. Nội dung giáo trình được biên soạn bao gồm có 8 chương với thời lượng 45 tiết. Chương 1: Quản trị sản xuất và vai trò, nhiệm vụ của người quản trị trong chức năng sản xuất. Chương 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất và phân tích môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thị trường Chương 4: Lập kế hoạch và các phương pháp tổ chức quá trình sản xuất Chương 5: Xác định địa điểm và Bố trí mặt bằng sản xuất Chương 6: Quản lý kỹ thuật Chương 7: Quản lý lao động, thù lao lao động và chất lượng sản phẩm Chương 8: Các chiến lược sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp Trong quá trình sử dụng giáo trình, tùy theo yêu cầu cũng như khoa học và công nghệ phát triển có thể điều chỉnh thời gian và bổ sung những kiến thức mới cho phù hợp. Sau mỗi chương, chúng tôi có đề ra câu hỏi ôn tập và thảo luận để người học củng cố và áp dụng kiến thức phù hợp với kỹ năng. Mặc dù đã cố gắng tổ chức biên soạn để đáp ứng được mục tiêu đào tạo nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, bạn đọc để chúng tôi thể hiệu chỉnh và hoàn thiện hơn. Cần Thơ, ngày …… tháng ….. năm 2021 Tham gia biên soạn Chủ biên: Nguyễn Hùng Cường 1
  3. MỤC LỤC Trang Tuyên bố bản quyền: …………………………….………..………………………… 01 Lời giới thiệu: …………………………….………………………………………… 01 Mục lục: ………………………………….………………….……………………… 02 Chương 1: Quản trị sản xuất và vai trò, nhiệm vụ của người quản trị trong chức năng sản xuất……………………………………………….………..……….……… 05 1. Hệ thống sản xuất ……………………………………………….…………….. 05 2. Tố chức sản xuất …………………………………………………...………….. 08 3. Loại hình sản xuất …………………………………………………………….. 11 4. Vai trò của người quản trị trong chức năng sản xuất …………………...…….. 12 Chương 2: Cơ cấu tổ chức sản xuất và phân tích môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp …………………………………………………………………… 15 1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp …………………………………………. 15 2. Cơ cấu sản xuất ………………………………………………………………... 17 3. Phân tích môi trường sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ………………… 20 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thị trường……….………….... 27 1. Thị trường, thị trường mục tiêu của doanh nghiệp ……………………………. 27 2. Tiến trình nghiên cứu thị trường ……………………………………………… 30 3. Điều tra thị trường hàng hóa của doanh nghiệp ………………………………. 32 4. Điều tra về thị trường lao động của doanh nghiệp ……………………………. 36 Chương 4: Lập kế hoạch và các phương pháp tổ chức quá trình sản xuất ……... 39 1. Kế hoạch sản xuất ………………………………………………………..…… 39 2. Các phương pháp tổ chức quá trình sản xuất …………………………………. 42 3. Chu kỳ sản xuất ……………………………………………………………….. 45 Chương 5: Xác định địa điểm và Bố trí mặt bằng sản xuất …………………...…. 49 1. Xác định địa điểm nhà máy …………………………...……………………… 49 2. Bố trí mặt bằng sản xuất ………………………………………………………. 56 Chương 6: Quản lý kỹ thuật …………………………………………………..……. 61 1. Ý nghĩa và nội dung của công tác quản lý kỹ thuật ……………………... 61 2. Kỹ thuật sản phẩm ………………………………………………………. 62 3. Thiết kế chế tạo ………………………………………………………….. 63 4. Bảo trì máy móc thiết bị …………………………………………………. 66 Chương 7: Quản lý lao động, thù lao lao động và chất lượng sản phẩm ………... 71 1. Quản lý lao động ………………………………………………………… 71 2. Định mức lao động ……………………………………………………… 75 3. Công tác tiền lương trong doanh nghiệp ………………………………… 76 2
  4. 4. Quản lý chất lượng sản phẩm …………….…………………………….. 79 Chương 8: Các chiến lược sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp ………….… 85 1. Chiến lược sản phẩm ……………..…………………………………………… 85 2. Chiến lược về giá ……………..………………………………………………. 93 3. Chiếc lược phân phối sản phẩm ………………………………………….….. 100 4. Chiến lược chiêu thị ………………………………..………………………... 104 Tài liệu tham khảo ...…………………………………………………….……….… 110 3
  5. CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: TỔ CHỨC SẢN XUẤT Mã môn học: MH 23 Thời gian môn học: 45 giờ; (Lý thuyết: 37 giờ; Bài tập: 05 giờ, kiểm tra 03 giờ) I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC: - Vị trí: là môn học được bố trí giảng dạy sau khi đã học xong các môn chuyên ngành của nghề. - Tính chất: là môn học cơ sở bắt buộc. II. MỤC TIÊU MÔN HỌC: + Trình bày được những nội dung cơ bản của tổ chức sản xuất và quản trị sản xuất. + Lập được kế hoạch sản xuất, bố trí mặt bằng sản xuất. + Phân tích và đánh giá được những tác động của môi trường đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Nắm được những nội dung cơ bản trong tổ chức và quản lý sản xuất: lao động, máy móc – thiết bị, quy trình công nghệ, chất lượng sản phẩm; + Tuân thủ đúng quy định, quy phạm kỹ thuật trong tổ chức sản xuất. + Rèn luyện kỹ năng giao tiếp và tác phong làm việc nghiêm túc. III. NỘI DUNG MÔN HỌC: 4
  6. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI QUẢN TRỊ TRONG CHỨC NĂNG SẢN XUẤT Mã chương: MH 23- 01 Giới thiệu: Trong hoạt động sản xuất, để sản xuất kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất đòi hỏi người quản trị cần phải nắm rõ cách thức tổ chức và quản lý các hoạt động cũng như cần có những kỹ năng quản trị sản xuất. Quản trị sản xuất bao gồm các hoạt động tồ chức phối hợp sử dụng các yếu tố đầu vào nhằm chuyển hóa thành kết quả ở đầu ra là sản phẩm và dịch vụ với chi phí sản xuất thấp nhất và hiệu quả cao nhất. Mục tiêu: + Trình bày được khái niệm sản xuất, hệ thống sản xuất, quan hệ giữa sản xuất và các chức năng khác, đặc điểm của các loại hình sản xuất. + Trình bày được nội dung và yêu cầu của tổ chức sản xuất. + Trình bày được vai trò và những kỹ năng cần thiết đối với người quản trị sản xuất. + Nâng cao kỹ năng giao tiếp và tác phong công nghiệp cho sinh viên. 1. Hệ thống sản xuất 1.1 Khái niệm sản xuất – hệ thống sản xuất 1.1.1 Khái niệm sản xuất Sản xuất là khâu mở đầu trong quá trình tái sản xuất xã hội, là khâu trực tiếp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho tiêu dùng. Nó giữ vai trò quyết định đối với tiêu dùng vì sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu tiêu dùng, chất lượng của sản xuất quyết định chất lượng và phương thức tiêu dùng. Thực chất, sản xuất chính là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào: nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, con người, các yếu tố kỹ thuật – công nghệ và các nguồn tài nguyên khác để biến chúng thành các sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ ở đầu ra. Mục đích của quá trình chuyển hóa này là tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho khách hàng. Đầu vào Chuyển hóa Đầu ra - Nguồn nhân lực - Nguyên liệu - Khoa học, công nghệ - Làm biến đổi - Hàng hóa - Máy móc, thiết bị - Tăng thêm giá trị - Dịch vụ - Tiền vốn - Nghệ thuật quản trị Sơ đồ: Quá trình sản xuất Như vậy, Sản xuất là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ hay nói cách khác sản xuất bao hàm bất kỳ hoạt động nào nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người. Căn cứ 5
  7. vào quan niệm trên, người ta chia sản xuất thành 3 bậc: + Sản xuất bậc 1 (sản xuất sơ chế): là hình thức sản xuất dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên hoặc là những hoạt động sử dụng các nguồn tài nguyên có sẵn, còn ở dạng tự nhiên như: khai thác quặng mỏ, lâm, thủy - hải sản, trồng trọt,... + Sản xuất bậc 2 (công nghiệp chế biến): là hình thức sản xuất, chế tạo, chế biến các loại nguyên liệu thô hay tài nguyên thiên nhiên thành hàng hóa như: gỗ chế biến thành bàn ghế, quặng mỏ thành sắt thép… Sản xuất bậc 2 bao gồm cả việc chế tạo các bộ phận cấu thành dùng để lắp ráp thành sản phẩm tiêu dùng và sản phẩm công nghệ. + Sản xuất bậc 3 (công nghiệp dịch vụ): cung cấp hệ thống các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của con người. Trong nền sản xuất bậc 3, sản phẩm được tạo ra là dạng sản phẩm vô hình: dịch vụ vận tải, bốc dỡ hàng hóa, bưu điện, viễn thông, ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, y tế, nhà hàng, khách sạn,... Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp hợp lý các yếu tố sản xuất để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ cần thiết cho xã hội. Đó là quá trình lao động sáng tạo tích cực của con người. Trong sản xuất người ta chia quá trình sản xuất thành hai dạng: - Quá trình tự nhiên: là quá trình mà đối tượng lao động có những biến đổi vật lý, hóa học, sinh học mà không cần có sự tác động của lao động, hoặc chỉ cần tác động ở một mức độ nhất định. - Quá trình công nghệ: là quá trình làm thay đổi hình dáng, kích thước, tính chất vật lý, hóa học của đối tượng chế biến chủ yếu dựa vào sự tác động của máy móc và kỹ thuật công nghệ. Quá trình này được phân chia thành nhiều giai đoạn căn cứ vào các phương pháp chế biến, sử dụng máy móc thiết bị khác nhau. Mỗi giai đoạn công nghệ có thể bao gồm nhiều bước công việc khác nhau (hay còn gọi là nguyên công). Bước công việc: là đơn vị cơ bản của quá trình sản xuất được thực hiện trên nơi làm việc, do một hoặc một nhóm công nhân cùng tiến hành trên một đối tượng nhất định. Khi xét bước công việc ta phải căn cứ ba yếu tố: nơi làm việc, công nhân, đối tượng lao động. Chỉ cần thay đổi một trong ba yếu tố đó thì bước công việc bị thay đổi. 1.1.2 Hệ thống sản xuất a. Hệ thống sản xuất chế tạo (Manufacturing Operation): Hệ thống sản xuất chế tạo làm ra các sản phẩm hữu hình có thể lưu giữ, tồn kho trong những chừng mực nhất định. Căn cứ trên phạm vi thời gian mà doanh nghiệp lập kế hoạch lưu giữ tồn kho, có thể chia hệ thống sản xuất thành 3 loại: + Hệ thống sản xuất để dự trữ (Make to stock): hệ thống sản xuất này tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh và đưa vào dự trữ trước khi có đơn hàng. Sản phẩm được tạo ra dựa trên những tiêu chuẩn, từ những dự đoán hoặc nhu cầu sẵn có trong tương lai. + Hệ thống sản xuất theo đơn hàng: hệ thống sản xuất tạo ra sản phẩm khi nhận được đơn hàng, phục vụ nhu cầu khối lượng nhỏ, sản phẩm đa dạng, không tiêu chuẩn, theo nhu cầu đơn hàng. 6
  8. + Hệ thống sản xuất lắp ráp đơn hàng: hệ thống này ở giữa hai loại trên, nó có thể chủ động tạo ra trước các chi tiết, các kiểu mẫu, các modul tiêu chuẩn, và sẽ lắp ráp các chi tiết, các modul này theo sự chỉ định của khách hàng khi có đơn hàng. Ngoài ra, nếu xét theo tính liên tục của hệ thống sản xuất, người ta có thể phân hệ thống sản xuất thành 2 loại: + Hệ thống sản xuất liên tục: là hệ thống sản xuất mà các máy móc, thiết bị các nơi làm việc được thiết lập dựa trên cơ sở phối hợp một cách hợp lý các bước công việc để biến đầu vào thành các chi tiết, bộ phận, hay sản phẩm nhất định. + Hệ thống sản xuất gián đoạn: là hệ thống sản xuất mà các máy móc thiết bị được nhóm lại hoặc được tổ chức phù hợp với chức năng hay công nghệ mà nó thực hiện. Sự khác biệt cơ bản giữa loại hình sản xuất này và sản xuất liên tục là cho phép nó có khả năng mềm dẻo. b. Hệ thống sản xuất dịch vụ (Non-Manufacturing Operation): Hệ thống sản xuất dịch vụ là hệ thống sản xuất tạo ra các sản phẩm vô hình, các dịch vụ. Hệ thống này có những đặc trưng sau: + Sản phẩm không tồn kho được. + Quá trình sản xuất đi đôi với tiêu thụ và sử dụng. + Chất lượng sản phẩm chỉ được xác định sau khi đã sử dụng xong sản phẩm đó. Tuy nhiên, ngày nay có những hệ thống sản xuất vừa tạo ra sản phẩm hữu hình vừa tạo ra sản phẩm vô hình. Nhìn chung, dù là hệ thống sản xuất chế tạo hay sản xuất dịch vụ thì tất cả các doanh nghiệp sản xuất đều có đặc tính chung là: Thứ nhất, doanh nghiệp sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp hàng hóa hay dịch vụ phục vụ cho nhu cầu đời sống xã hội. Thứ hai, doanh nghiệp sản xuất thông qua các nguồn lực đầu vào tác động vào đối tượng lao động tạo ra sản phẩm Thứ ba, doanh nghiệp sản xuất có tính tập trung cao đòi hỏi sử dụng nhiều kỹ thuật sản xuất và lao động trên phạm vi diện tích nhất định để tạo ra khối lượng sản phẩm đủ lớn đáp ứng cho các nhu cầu đa dạng của con người. c. Đặc điểm cơ bản của nền sản xuất hiện đại Sản xuất hiện đại có những đặc điểm làm cho sự thành công của doanh nghiệp sản xuất ngày một lớn hơn: Một là, sản xuất hiện đại đòi hỏi phải có kế hoạch đúng đắn, có đội ngũ các kỹ sư, chuyên gia giỏi, công nhân được đào tạo và trang bị hiện đại. Hai là, nền sản xuất hiện đại quan tâm ngày càng nhiều đến chất lượng. Ba là, nhận thức con người là tài sản lớn nhất của công ty. Bốn là, sản xuất hiện đại ngày càng quan tâm đến vấn đề kiểm soát chi phí. Năm là, dựa trên nền tảng của tập trung và chuyên môn hóa cao. Sáu là, thừa nhận về tính mềm dẻo của hệ thống sản xuất. Bảy là, sự phát triển của cơ khí hóa trong nền sản xuất hiện đại, hệ thống sản xuất tự động là hướng vươn tới của sản xuất hiện đại. 7
  9. Tám là, ứng dụng máy tính và công nghệ thông tin vào nền sản xuất hiện đại. Chín là, trong nền sản xuất hiện đại các mô hình mô phỏng toán học ngày càng được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ cho các quyết định sản xuất. 1.2 Quan hệ giữa sản xuất và các chức năng khác Trong một doanh nghiệp, luôn luôn tồn tại nhiều chức năng. Ba chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp đó là: chức năng sản xuất; tài chính và marketing. Chức năng marketing chịu trách nhiệm khám phá, duy trì và phát triển nhu cầu về hàng hóa hay dịch vụ đối với khách hàng; chức năng sẽ tài chính chịu trách nhiệm về các hoạt động liên quan đến việc khai thác, tổ chức và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn; chức năng sản xuất là một chức năng quan trọng sẽ chịu trách nhiệm tạo ra hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp cho xã hội. Tất cả số lượng, chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ, cách thức đáp ứng nhu cầu đều phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống sản xuất. Trong các doanh nghiệp, chức năng sản xuất thường sử dụng nhiều nhất các nguồn lực và các tài sản có khả năng kiểm soát của nó. Qua đó, hệ thống sản xuất cũng làm phát sinh phần lớn các chi phí. Hiệu quả của hoạt động sản xuất có ý nghĩa quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong phạm vi nền kinh tế, chức năng sản xuất của các doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ để nâng cao mức sống vật chất của toàn xã hội. Hơn nữa, chức năng sản xuất cũng làm phong phú đời sống tinh thần bằng việc cung cấp dạng dịch vụ rất đặc biệt đó là thông tin. Trên phạm vi thế giới, bằng việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, các quốc gia đang ráo riết chạy đua trong quá trình phân chia lại thị trường thế giới. Khả năng sản xuất trên cả phương diện sản xuất và hiệu quả của nó sẽ là chìa khóa thành công của mỗi nước. Tuy nhiên, chức năng sản xuất không thể tách rời các chức năng khác. Một doanh nghiệp không thể sản xuất nếu không có nguồn nhân lực phục vụ, không thể sản xuất nếu không có đủ vốn, máy móc thiết bị, lại càng không thể thiếu vai trò của marketing trong việc định hướng sản xuất và giải quyết các sản phẩm đầu ra. Các chức năng trong doanh nghiệp luôn luôn phụ thuộc lẫn nhau, nếu thiếu một trong các chức năng, doanh nghiệp khó có thể thành công. Trên thực tế, việc tách rời các chức năng chỉ để nghiên cứu song nó cần thiết như nhau, phụ thuộc và có mối quan hệ biện chứng với nhau. 2. Tổ chức sản xuất 1.1 Nội dung của tổ chức sản xuất Tổ chức sản xuất là một trong bốn chức năng cơ bản của quản trị sản xuất (hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra) đó là tổng hợp các phương pháp, các thủ thuật kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất một cách hiệu quả, nhằm tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất đã được lập ra. Tổ chức sản xuất nhằm trả lời các câu hỏi: - Kỳ này ta sản xuất sản phẩm gì? Trả lời câu hỏi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố đặc biệt là nhu cầu ngắn hạn trên thị trường. - Sản phẩm được sản xuất ở đâu? (Bộ phận nào; công nghệ nào;), điều này phụ thuộc vào quy trình công nghệ gia công sản phẩm. 8
  10. - Ai sẽ sản xuất chúng? (người công nhân nào thực hiện gia công các sản phẩm khác nhau), điều này phụ thuộc vào lưu lượng công việc tại các nơi làm việc. - Cần bao nhiêu thời gian để sản xuất chúng? Nó phụ thuộc vào năng suất sản xuất của máy móc thiết bị, thời gian sản xuất các sản phẩm, hỏng hóc bất thường, thời gian vận chuyển, thời gian chờ đợi. Nếu coi tổ chức sản xuất là một trạng thái thì đó chính là các phương pháp, các thủ thuật nhằm hình thành các bộ phận sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và phân bố chúng một cách hợp lý về mặt không gian. Nội dung của tổ chức sản xuất gồm: + Hình thành cơ cấu sản xuất hợp lý. + Xác định loại hình sản xuất cho các nơi làm việc, trên cơ sở đó xây dựng các bộ phận sản xuất. + Bố trí sản xuất nội bộ xí nghiệp. Nếu xem tổ chức sản xuất như là một quá trình thì đó chính là các biện pháp, các phương pháp, các thủ thuật để duy trì mối liên hệ và phối hợp các hoạt động của bộ phận sản xuất theo thời gian một cách hợp lý. Nội dung của tổ chức sản xuất sẽ bao gồm: + Lựa chọn phương pháp tổ chức quá trình sản xuất. + Nghiên cứu chu kỳ sản xuất tìm cách rút ngắn chu kỳ sản xuất. + Lập kế hoạch tiến độ sản xuất và tổ chức công tác điều độ sản xuất. Trong một doanh nghiệp tổ chức sản xuất được thực hiện ở hai cấp độ: - Tổ chức sản xuất tập trung là xây dựng tiến trình đưa các lô sản phẩm vào sản xuất trong các bộ phận sản xuất tuỳ theo quy trình công nghệ, năng lực sản xuất của máy móc thiết bị và dự báo tiêu thụ sản phẩm ngắn hạn. - Tổ chức sản xuất phân tán là tổ chức sản xuất diễn ra trên các chỗ làm việc, tổ chức sản xuất phân tán là để thực hiện kế hoạch sản xuất đã được lập ra trong phương án tổ chức sản xuất tập trung. 2.1 Yêu cầu của tổ chức sản xuất 2.1.1 Bảo đảm sản xuất chuyên môn hóa Chuyên môn hóa sản xuất là hình thức phân công lao động xã hội làm cho doanh nghiệp nói chung và các bộ phận sản xuất, các nơi làm việc nói riêng chỉ đảm nhiệm việc sản xuất một hay một số ít loại sản phẩm, chi tiết, hay chỉ tiến hành một hoặc một số ít các bước công việc. Chuyên môn hóa sản xuất tạo ra: - Khả năng nâng cao năng suất lao động. - Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị. - Khả năng làm giảm chi phí và thời gian đào tạo công nhân. - Tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu chuẩn hóa. - Ứng dụng kỹ thuật hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc chuyên môn hóa sản xuất phải xác định phù hợp với những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Các điều kiện đó là: - Chủng loại, khối lượng, kết cấu sản phẩm chế biến trong doanh nghiệp. - Quy mô sản xuất của doanh nghiệp. 9
  11. - Trình độ hợp tác sản xuất giữa các bộ phận. - Khả năng chiếm lĩnh thị trường, mức độ đáp ứng thay đổi của nhu cầu. - Chiến lược doanh nghiệp nói chung và chiến lược cạnh tranh, phát triển hệ thống sản xuất nói riêng. 2.1.2 Bảo đảm sản xuất cân đối Quá trình sản xuất cân đối khi được tiến hành trên cơ sở bố trí hợp lý, kết hợp chặt chẽ ba yếu tố của sản xuất: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động. Mối quan hệ tỷ lệ này nằm trong trạng thái động. Vì vậy một trong số các yếu tố này thay đổi, thì tất yếu phải xác lập lại mối quan hệ tỷ lệ mới. Các quan hệ cân đối đó bao gồm các quan hệ tỷ lệ thích đáng giữa khả năng các bộ phận sản xuất, các yếu tố của quá trình sản xuất theo không gian và thời gian. Bố trí sản xuất cân đối thường căn cứ vào: - Khả năng sản xuất của các bộ phận sản xuất chính. - Khả năng phục vụ có hiệu quả của các bộ phận sản xuất phụ trợ cho quá trình sản xuất chính. - Quan hệ giữa năng lực sản xuất, số lượng, chất lượng công nhân và số lượng chất lượng của đối tượng lao động. 2.1.3 Bảo đảm sản xuất nhịp nhàng đều đặn Sản xuất được coi là nhịp nhàng khi số lượng sản phẩm sản xuất ra trong từng khoảng thời gian đã quy định phải tương đồng với nhau. Nói cách khác, quá trình sản xuất nhịp nhàng, đều đặn khi hệ thống có thể tạo ra lượng sản phẩm trong mỗi đơn vị thời gian đều nhau phù hợp với kế hoạch sản xuất. Sự nhịp nhàng của sản xuất chịu sự tác động của nhiều nhân tố như: công tác chuẩn bị kỹ thuật, kế hoạch hóa sản xuất, kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, kế hoạch cung ứng vật tư, việc bố trí ca làm việc, trình độ thao tác của công nhân... Nếu mỗi doanh nghiệp có biện pháp thích hợp để thực hiện phối hợp chặt chẽ các nhân tố này, bảo đảm sản xuất nhịp nhàng sẽ đem lại những tác dụng lớn đối với doanh nghiệp: giúp doanh nghiệp duy trì các mối quan hệ hợp tác, củng cố vị trí trên thị trường; đảm bảo huy động tốt nhất các yếu tố sản xuất tránh lãng phí sức người, sức của do tình trạng khi thì sản xuất cầm chừng, khi thì sản xuất với nhịp độ căng thẳng. Để đảm bảo tổ chức sản xuất đều đặn nhịp nhàng cần phải: - Làm tốt công tác lập kế hoạch sản xuất từ dài hạn đến trung hạn. - Lập kế hoạch tiến độ sản xuất. - Tăng cường kiểm soát và áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến. 2.1.4 Bảo đảm sản xuất liên tục Quá trình sản xuất được coi là liên tục khi các bước công việc sau được thực hiện ngay khi sau khi đối tượng hoàn thành ở bước công việc trước, không có bất kỳ sự gián đoạn nào về thời gian. Sản xuất liên tục thể hiện trình độ liên tục của đối tượng lao động trong quá trình vận động từ nơi làm việc này đến nơi làm việc khác, từ khi còn là nguyên vật liệu đến lúc trở thành sản phẩm. Để đảm bảo sản xuất liên tục cần phải: - Đối với nguyên, nhiên vật liệu phải đảm bảo cung ứng liên tục hoặc theo đúng thời hạn quy định cho nơi làm việc. 10
  12. - Đối với tư liệu lao động phải xây dựng kế hoạch cụ thể về sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị, máy móc. - Đối với lực lượng lao động, phải xây dựng kế hoạch tận dụng toàn bộ thời gian lao động, bố trí hợp lý ca làm việc, tổ chức đứng nhiều máy... Bảo đảm sản xuất liên tục trên cơ sở thực hiện tốt các biện pháp đã nêu sẽ đem lại những tác dụng to lớn: + Tiết kiệm thời gian lao động trong sản xuất. + Sử dụng hợp lý công suất và thời gian hoạt động của thiết bị máy móc. + Góp phần bảo đảm sản xuất cân đối, nhịp nhàng. + Bảo đảm hoàn thành kế hoạch sản xuất với hiệu quả cao. Các yêu cầu của tổ chức sản xuất có quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau, trong mối quan hệ đó sản xuất liên tục là yêu cầu cao nhất của quá trình sản xuất. 3. Loại hình sản xuất 3.1 Khái niệm Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức kỹ thuật tổng hợp nhất của sản xuất được quy định chủ yếu bởi trình độ chuyên môn hóa của nơi làm việc, chủng loại và tính ổn định của đối tượng chế biến trên nơi làm việc. Thực chất, loại hình sản xuất là dấu hiệu biểu hiện trình độ chuyên môn hóa của nơi làm việc. Nó là căn cứ rất quan trọng cho công tác quản lý hệ thống sản xuất hiệu quả. Hiện nay có thể chia loại hình sản xuất thành các loại như: sản xuất khối lượng lớn, sản xuất hàng loạt; sản xuất đơn chiếc và sản xuất dự án. 3.2 Đặc điểm các loại hình sản xuất 3.2.1. Loại hình sản xuất khối lượng lớn Sản xuất khối lượng lớn biểu hiện rõ nhất đặc tính của hệ thống sản xuất liên tục. Đặc điểm của loại hình sản xuất khối lượng lớn là nơi làm việc chỉ tiến hành chế biến chi tiết của sản phẩm hay một bước công việc của quy trình công nghệ chế biến sản phẩm, nhưng với khối lượng rất lớn. Với loại hình sản xuất này, người ta sử dụng máy móc thiết bị và dụng cụ chuyên dùng. Các nơi làm việc được bố trí theo nguyên tắc đối tượng. Công nhân được chuyên môn hóa cao. Đường đi của sản phẩm ngắn, ít quanh co, sản phẩm dở dang ít. Kết quả sản xuất được hạch toán đơn giản và khá chính xác. 3.2.2 Loại hình sản xuất hàng loạt Trong loại hình sản xuất hàng loạt, nơi làm việc được phân công chế biến một số loại chi tiết, bước công việc khác nhau. Các chi tiết, bước công việc này thay nhau lần lượt chế biến theo định kỳ. 3.2.3 Loại hình sản xuất đơn chiếc Đây là loại hình sản xuất thuộc sản xuất gián đoạn. Trong sản xuất đơn chiếc, các nơi làm việc thực hiện chế biến nhiều loại chi tiết khác nhau, nhiều bước công việc khác nhau trong quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Mỗi loại chi tiết được chế biến với khối lượng rất ít, thậm chí có khi chỉ một chiếc. Các nơi làm việc không chuyên môn 11
  13. hóa, được bố trí theo nguyên tác công nghệ. Máy móc thiết bị vạn năng thường sử dụng trên các nơi làm việc. Loại hình sản xuất đơn chiếc có tính linh hoạt cao. 3.2.4 Loại hình sản xuất dự án Sản xuất dự án cũng là một loại sản xuất gián đoạn, nhưng các nơi làm việc tồn taị trong khoảng thời gian ngắn theo quá trình công nghệ sản xuất của một loại sản phẩm hay đơn hàng nào đó. Sự tồn tại của nơi làm việc ngắn, nên máy móc thiết bị, công nhân thường phải phân công theo công việc, khi công việc kết thúc có thể giải tán lực lượng lao động này hoặc di chuyển đến các công việc khác. 3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến loại hình sản xuất Mỗi loại hình sản xuất có những đặc tính riêng ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý sản xuất. Việc lựa chọn loại hình sản xuất luôn chịu ảnh hưởng của các nhân tố có tính khách quan. Đối với hầu hết các xí nghiệp thì việc xác định loại hình sản xuất phải căn cứ vào các nhân tố sau: - Trình độ chuyên môn hóa của xí nghiệp: một xí nghiệp có trình độ chuyên môn hóa cao thể hiện ở chủng loại sản phẩm nó sản xuất ít và số lượng sản phẩm mỗi loại lớn. Trình độ chuyên môn hóa còn có thể dẫn tới khả năng tăng cường hiệp tác sản xuất giữa các xí nghiệp làm giảm chủng loại và gia tăng khối lượng chi tiết bộ phận chế biến trong xí nghiệp, nâng cao hơn nữa loại hình sản xuất. - Mức độ phức tạp của kết cấu sản phẩm: sản phẩm có kết cấu phức tạp là sản phẩm gồm nhiều chi tiết hợp thành, yêu cầu về kỹ thuật cao, quá trình công nghệ gồm nhiều dạng gia công khác nhau, nhiều bước công việc khác nhau. Sản phẩm càng phức tạp phải trang bị nhiều máy móc thiết bị, dụng cụ chuyên dùng, vì thế khó khăn trong việc chuyên môn hóa nơi làm việc nâng cao loại hình sản xuất. Sản phẩm càng đơn giản càng có nhiều khả năng chuyên môn hóa nơi làm việc nâng cao loại hình sản xuất. - Quy mô sản xuất của xí nghiệp: quy mô xí nghiệp biểu hiện ở số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng máy móc thiết bị, số lượng công nhân…Quy mô xí nghiệp càng lớn càng dễ có điều kiện chuyên môn hóa các nơi làm việc và bộ phận sản xuất. 4. Vai trò của nhà quản trị trong chức năng sản xuất 4.1 Các kỹ năng cần thiết của người quản trị sản xuất Vị trí quan trọng của các quản trị viên sản xuất là hoạch định đúng các công việc và giám sát công việc. Họ hoạt động trong các chức năng: hoạch định, kiểm soát chất lượng, hoạch định tiến độ và kiểm soát quá trình sản xuất. Các quản trị viên sản xuất cần có các kỹ năng cơ bản sau: - Kỹ năng kỹ thuật: bao gồm kỹ năng hiểu biết về quy trình công nghệ và hiểu biết đầy đủ công việc phải quản trị. - Kỹ năng làm việc với con người: là những kỹ năng liên quan đến khả năng cùng làm việc, động viên và điều khiển nhân sự. - Kỹ năng tư duy: bao gồm những kỹ năng phân tích, phán đoán, tổng hợp để đưa ra các quyết định, chiến lược đúng đắn. 4.2 Các chức năng quản trị sản xuất 12
  14. * Chức năng hoạch định: Hoạch định (lập kế hoạch) sản xuất là quá trình liệt kê các công việc cần phải làm, xác định các mục tiêu sản xuất cần thực hiện cũng như các phương pháp, biện pháp để thực hiện các mục tiêu đó. Nội dung của công tác hoạch định bao gồm: - Lập kế hoạch tổng hợp về sản phẩm hay dịch vụ. - Xây dựng kế hoạch tiến độ, kế hoạch năng lực sản xuất. - Lập kế hoạch: bố trí nhà xưởng, máy móc thiết bị, bố trí mặt bằng sản xuất. - Xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm, trang bị máy móc thiết bị. - Thiết lập các dự án cải tiến, mở rộng, phát triển sản xuất và các dự án khác. - Lập kế hoạch phương pháp sản xuất cho mỗi mặt hàng. - Xây dựng kế hoạch các nguồn lực sản xuất: kế hoạch huy động vốn đầu tư, kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, kế hoạch tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực.. * Chức năng tổ chức: Tổ chức sản xuất là việc tổ chức các nguồn lực, các biện pháp để thực hiện kế hoạch sản xuất đã được lập ra. Nội dung của chức năng tổ chức sản xuất gồm: - Ra quyết định cơ cấu tổ chức của hệ thống sản xuất. - Thiết kế nơi làm việc, lựa chọn địa điểm sản xuất, bố trí mặt bằng sản xuất. - Phân công trách nhiệm cho mỗi hoạt động sản xuất. - Sắp xếp quy trình sản xuất, quy trình công nghệ. - Sắp xếp mạng lưới nhà cung ứng và nhận thầu. * Chức năng kiểm soát: Trong chức năng kiểm soát hệ thống sản xuất có hai nội dung quan trọng nhất là kiểm tra kiểm soát chất lượng và quản trị hàng tồn kho. Bao gồm: - So sánh chi phí với ngân sách. - So sánh việc thực hiện định mức lao động. - Kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ. - So sánh quá trình sản xuất với tiến độ, kế hoạch sản xuất. - So sánh tồn kho với mức hợp lý. - Theo dõi, động viên, kích thích sự nhiệt tình làm việc của nhân viên. * Chức năng lãnh đạo: - Thiết lập các điều khoản hợp đồng thống nhất. - Thiết lập các chính sách nhân sự, các hợp đồng lao động. - Thiết lập các chỉ dẫn và phân công các công việc cần phải làm. 13
  15. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN Câu 1: Thế nào là sản xuất và quản trị sản xuất? Tại sao nói quản trị sản xuất là một chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp ? Câu 2: Trình bày các đặc điểm cơ bản của hệ thống sản xuất hiện đại? Sự khác biệt giữa hệ thống sản xuất dịch vụ và hệ thống sản xuất chế tạo? Câu 3 Trình bày đặc tính của các loại hình sản xuất? Các nhân tố ảnh hưởng đến loại hình sản xuất? Câu 4: Nhà quản trị có vai trò như thế nào trong chức năng sản xuất? Trình bày các kỹ năng cần thiết đối với một nhà quản trị doanh nghiệp? Theo anh chị, kỹ năng nào là quan trọng nhất? 14
  16. CHƯƠNG 2 CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT, PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG SẢN XUẤT KINH DOANH Mã chương: MH 23- 02 Giới thiệu: Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu sự chi phối ảnh hưởng của các yếu tố của môi trường sản xuất kinh doanh. Đó có thể là những ảnh hưởng tích cực cũng có thể là những ảnh hưởng tiêu cực đe dọa đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi các nhà quản trị cần phân tích kỹ lưỡng các yếu tố tác động để kịp thời nắm bắt cơ hội hoặc đưa ra các chiến lược, tổ chức sản xuất kinh doanh hợp lý. Mục tiêu: + Nắm được những khái niệm cơ bản về doanh nghiệp và phân loại được các loại hình doanh nghiệp. + Trình bày được cơ cấu sản xuất và các bộ phận cấu thành cơ cấu sản xuất trong doanh nghiệp. + Hiểu một cách cơ bản về sự tác động của các nhân tố của môi trường kinh doanh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Rèn luyện kỹ năng giao tiếp và nâng cao tinh thần tác phong công nghiệp của sinh viên. 1. Khái niệm, phân loại doanh nghiệp 1.1 Khái niệm Hiện nay, có nhiều cách định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với một giá trị nhất định tùy thuộc vào góc độ và nội dung tiếp cận của tác giả. Tuy nhiên, theo quan điểm pháp luật thì theo Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Như vậy, Doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật và chính sách thực thi. Các quy định về tên doanh nghiệp: - Phải viết và phát âm được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, có ít nhất hai thành tố là tên loại hình doanh nghiệp và tên riêng. 15
  17. - Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng tên riêng bằng tiếng nước ngoài đã đăng ký để cấu thành một phần hoặc toàn bộ tên riêng của doanh nghiệp. - Có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư hay yếu tố phụ trợ khác để cấu thành tên riêng nếu doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành, nghề hoặc thực hiện các hình thức đầu tư đó. - Không đặt trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký; - Không sử dụng tên của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp để làm một phần hoặc toàn bộ tên riêng của doanh nghiệp (trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó); không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức thuần phong mỹ tục của dân tộc và các qui định khác của pháp luật có liên quan. 1.2 Phân loại doanh nghiệp 1.2.1 Xét về dấu hiệu sở hữu, tức là căn cứ vào chủ sở hữu phần vốn thành lập nên doanh nghiệp, có những loại doanh nghiệp sau: - Doanh nghiệp Nhà nước: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập từ đó Nhà nước giữ quyền chi phối đối với hoạt động của doanh nghiệp nhằm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích của doanh nghiệp và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do mình quản lý. - Doanh nghiệp tư nhân: doanh nghiệp do cá nhân làm chủ. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quản lý, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp tập thể: được hình thành do các thành viên cùng góp tài sản, công sức, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. - Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội: là doanh nghiệp được thành lập từ nguồn kinh phí của các tổ chức chính trị xã hội. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: là những doanh nghiệp mà nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ toàn bộ hay một phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Có thể nói dấu hiệu sở hữu là một trong những dấu hiệu quan trọng nhất để quyết định về cấu trúc tổ chức và quản lý của doanh nghiệp. 1.2.2 Xét về số lượng chủ sở hữu đầu tư vốn - Doanh nghiệp một chủ: là doanh nghiệp chỉ do một chủ duy nhất đầu tư vốn thành lập. Theo nghĩa này những công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, doanh nghiệp tư nhân hay công ty Nhà nước là những loại hình doanh nghiệp một chủ. - Doanh nghiệp nhiều chủ: là doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở liên kết của các thành viên, thể hiện qua việc cùng nhau góp vốn thành lập doanh nghiệp, như: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên hay công ty hợp danh theo Luật Việt Nam. 16
  18. 1.2.3 Căn cứ vào tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản của các chủ thể kinh doanh: - Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn: là loại doanh nghiệp mà chủ sở hữu đầu tư vốn chỉ chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã đầu tư thành lập doanh nghiệp (vốn điều lệ). - Doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn: là loại doanh nghiệp mà chủ sở hữu đầu tư vốn phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của doanh nghiệp. 1.3 Vai trò của doanh nghiệp Doanh nghiệp có vai trò hết sức đặc biệt đối với sự phát triển của xã hội và nền kinh tế quốc dân. Đối với xã hội, doanh nghiệp là một chủ thể sản xuất, trực tiếp tạo ra sản phẩm - hàng hóa phục vụ nhu cầu của xã hội, làm thỏa mãn các nhu cầu của con người. Thông qua việc tác động vào các yếu tố sản xuất: nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguyên vật liệu, máy móc trang thiết bị, con người và các nguồn lực khác doanh nghiệp tổ chức sản xuất tạo ra các sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa, của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu của xã hội thu về lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Sản xuất ra sản phẩm chỉ là khâu đầu tiên của quá trình sản xuất. Khi đó, sản phẩm chỉ mới là sản phẩm ở trạng thái khả năng. Thông qua các hoạt động trao đổi, mua bán, sản phẩm – hàng hóa được các doanh nghiệp tổ chức dự trữ, phân phối, lưu chuyển từ nơi sản xuất đến thị trường và được đưa vào quá trình sử dụng (tái sản xuất hoặc tiêu dùng cá nhân). Nhờ đó, sản phẩm được phân bố rộng rãi, cung – cầu hàng hóa được điều hòa, phục vụ tốt hơn nhu cầu của xã hội. Đối với nền kinh tế, doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Thông qua các hoạt động của mình, doanh nghiệp góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo... Ngoài ra, Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương. Doanh nghiệp phát triển, là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề xã hội, chính trị cũng như trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh. 2. Cơ cấu sản xuất 2.1 Khái niệm và các bộ phận cấu thành 2.1.1 Khái niệm cơ cấu sản xuất Cơ cấu sản xuất là tổng hợp tất cả các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất, hình thức xây dựng các bộ phận ấy, sự phân bố về không gian và mối liên hệ sản xuất giữa chúng với nhau. 17
  19. Cơ cấu sản xuất là một đặc tính chất lượng của hệ thống sản xuất. Đó chính là cơ sở vật chất kỹ thuật của một hệ thống sản xuất. Cơ cấu sản xuất cũng thể hiện hình thức tổ chức của quá trình sản xuất sản phẩm, hình thức phân công lao động giữa các khâu, các bộ phận trong hệ thống, nó biểu hiện cụ thể của sự kết hợp các yếu tố sản xuất trong quá trình tạo ra sản phẩm. 2.1.2 Các bộ phận hình thành cơ cấu sản xuất Xét vai trò các bộ phận của hệ thống sản xuất trong quá trình hình thành sản phẩm, cơ cấu sản xuất có thể bao gồm các bộ phận sản xuất chính, bộ phận sản xuất phụ, bộ phận sản xuất phụ trợ, bộ phận phục vụ sản xuất. - Bộ phận sản xuất chính: là bộ phận trực tiếp chế biến sản phẩm chính của hệ thống. Đặc điểm cơ bản của bộ phận sản xuất chính là nguyên vật liệu mà nó chế biến trở thành sản phẩm chính của hệ thống. - Bộ phận sản xuất phụ: là bộ phận tận dụng các phế liệu, phế phẩm của bộ phận sản xuất chính để tạo ra những sản phẩm phụ khác. - Bộ phận sản xuất phụ trợ: là bộ phận phục vụ trực tiếp cho sản xuất chính, đảm bảo cho sản xuất chính có thể tiến hành liên tục, đều đặn. - Bộ phận phục vụ sản xuất: là bộ phận được tổ chức nhằm thực hiện công tác cung ứng, bảo quản, cấp phát nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất. 2.1.3 Các cấp của cơ cấu sản xuất Các cấp của cơ cấu sản xuất chính là sự phân chia cơ cấu sản xuất theo chiều dọc. Các cấp sản xuất cơ bản trong hệ thống sản xuất, gồm: Phân xưởng: là đơn vị tổ chức sản xuất cơ bản và chủ yếu trong các xí nghiệp có quy mô lớn có nhiệm vụ hoàn thành một loại sản phẩm hay hoàn thành một giai đoạn công nghệ trong quá trình sản xuất sản phẩm. Ngành: là một đơn vị tổ chức sản xuất trong các phân xưởng có quy mô lớn, đó là tổng hợp trên cùng một khu vực nhiều nơi làm việc có quan hệ mật thiết với nhau về mặt công nghệ. Ngành cũng có thể được chuyên môn hóa theo đối tượng để tạo ra một loại sản phẩm, chi tiết nhất định hoặc chuyên môn hóa theo công nghệ cao bao gồm các nơi làm việc giống nhau như ngành tiện, ngành phay,… Nơi làm việc: là phần diện tích sản xuất mà ở đó một công nhân (hay một nhóm công nhân) sử dung máy móc thiết bị để hoàn thành một hay một vài bước công việc cá biệt trong quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm hoặc phục vụ quá trình sản xuất. 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất 2.2.1 Chủng loại, đặc điểm kết cấu và yêu cầu chất lượng sản phẩm Nếu chủng loại sản phẩm ít và đơn giản thì cơ cấu sản xuất sẽ đơn giản. Đặc điểm của kết cấu sản phẩm như số lượng các chi tiết, tính phức tạp của kỹ thuật sản xuất, yêu cầu độ chính xác,… có ảnh hưởng đến cơ cấu sản xuất. Sản phẩm có tính công nghệ cao quá trình sản xuất đơn giản do đó có thể cơ cấu sản xuất đơn giản hơn. 2.2.2 Chủng loại, khối lượng, đặc tính cơ lý hóa của nguyên vật liệu Nhân tố này trước hết có ảnh hưởng trực tiếp đến bộ phận phục vụ sản xuất. Bởi, khối lượng chủng loại nguyên vật liệu cần dùng cùng những đặc tính của nó sẽ yêu cầu 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0