intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

GIÁO TRÌNH TRỰC KHUẨN MỦ XANH

Chia sẻ: Than Kha Tu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

799
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hình thể và tính chất bắt màu: Trực khuẩn thẳng, hơi cong, hai đầu tròn, kích thước 0.5 - 1μm x 1 - 5 μm. Có một lông ở một đầu, di động, ít khi có vỏ, không sinh nha bào. Nhuộm bắt màu gram (-)

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: GIÁO TRÌNH TRỰC KHUẨN MỦ XANH

  1. TRỰC KHUẨN MỦ XANH (Pseudomonas aeruginosa) 1. Đặc điểm sinh vật học 1.1 Hình thể và tính chất bắt màu Trực khuẩn thẳng, hơi cong, hai đầu tròn, kích thước 0.5 - 1µm x 1 - 5 µm. Có một lông ở một đầu, di động, ít khi có vỏ, không sinh nha bào. Nhuộm bắt màu gram (- ) 1.2 Tính chất nuôi cấy Trực khuẩn mủ xanh mọc dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường, hiếu khí. Nhiệt độ thích hợp 37oC nhưng phát triển được ở nhiệt đố 5 - 420C, pH thích hợp 7,2 – 7,5 nhưng phát triển được ở pH 4,5 - 9,0 - Trên môi trường đặc: Có thể gặp 2 loại khuẩn lạc: 1 loại to, nhẵn, dẹt, trung tâm hơi lồi. Có xu hướng mọc lan, 1 loại xù xì bờ không đều, đôi khí có loại khuẩn lạc nhầy. Trên môi trường thạch máu đa số gây tan máu. Trong các nuôi cấy từ bệnh phẩm thường gặp loại khuẩn lạc thứ nhất. Trong các nuôi cấy từ môi trường thường gặp loại khuẩn lạc thứ hai. - Trong môi trường lỏng vi khuẩn mọc thành váng ở trên. Trực khuẩn mủ xanh mọc được ở trên môi trường SS (shigella salmonella), đây là đặc điểm để phân biệt với trực khuẩn Whitmore. 1.3 Sắc tốT ính chất đặc trưng của trực khuẩn mủ xanh (TKMX) là sinh sắc tố và chất thơm. Có hai loại sắc tố chính: - Pyocyanin: có màu xanh lá cây, tan trong nước và cloroform, khuếch tán ra môi trường làm môi trường có màu xanh. Đa số TKMX sinh sắc tố này. Sắc tố này làm cho mủ vết thương do trực khuẩn có màu xanh. - Pyoverdin: là loại sắc tố huỳnh quang, tan trong nước nhưng không tan trong cloroform, phát màu xanh khi chiếu tia cực tím. Sắc tố này không bền vững dễ mất đi trong điều kiện nuôi cấy không tốt.
  2. Sắc tố của TKMS dưới ảnh hưởng của các nguyên tố hóa học có thể thay đổi thành màu nâu, đen, … Chất thơm do TKMX sinh ra là kimetilamine 1.4 Tính chất sinh vật hóa học (TCSVHH) - Sử dụng một số loại đường bằng hình thức oxy hóa có sinh acid như glucose, mannitol, arabinose, galactose, fructose. - Không lên men đường lactose. - Oxydase (+); citrat-cimmons (+); catalase (+). - Indol (-); H2S (-); LDC (-). - Urease (-). 1.5 Cấu tạo kháng nguyên - Kháng nguyên lông H: Kháng nguyên này chung cho cả giống, dễ bị phá hủy bởi nhiệt độ. - Kháng nguyên thân O: đặc hiệu cho từng typ. Bản chất là Lipopolysaccharid, bền với nhiệt độ. Dựa và kháng nguyên này chia TKMX thành 12 nhóm. 1.6 Sức đề kháng TKMX bị tiêu diệt ở 1000C và các thuốc sát khuẩn thông thường. TKMX sống ở trong đất, nước. Ở nơi có không khí, đủ độ ẩm và không có ánh sáng mặt trời, vi khuẩn sống được hàng tuần. Trong môi trường chất dinh dưỡng tối thiểu trong tử lạnh chúng có thể sống được 6 tháng. 2. Khả năng gây bệnh 2.1 Gây bệnh cho người TKMX thường sống ở trong đất, nước, trên da và niêm mạc người và động vật. Là loại vi khuẩn gây bệnh có điều kiện, khi cơ thể bị suy giảm miễn dịch, bị mắc các bện ác tính hoặc mạn tính, … Trực khuẩn mủ xanh có ở nhiều nơi, nhiều dụng cụ máy mọc trong bệnh viện như ống thông, máy hô hấp nhân tạo, … Chúng xâm nhập vào cờ thể qua da (nhất là sau khi bị bỏng) hoặc qua vết thương, do phẫu thuật. Tại chỗ vi khuẩn gây viêm có mủ
  3. điển hình là mủ có màu xanh. Nếu cơ thể giảm sức đề kháng hoặc do bệnh toan thân, mvi khuẩn xâm nhập và gây viêm các cơ quan như viêm Bàng quang, tai giữa, màng não, màng bụng, … Có thể vi khuẩn vào máu gây nhiễm khuẩn huyết, viêm nội tâm mạc. Ngoài ra, ngày nay TKMX được coi là tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện mắc phải ở những bệnh nhân nằm viện lâu ngày. Nhiễm khuẩn do TKMX ngày càng trở nên trầm trọng do sự kháng kháng sinh rất mạnh của vi khuẩn. Về cơ chế gây bệnh, có giả thiết cho rằng các sản phẩm ngoại tiết như ngoại độc tố, yếu tố tan máu, sắc tố, độc tố ruột có vai trò chủ yếu. Pseudomonas aeruginosa trên môi trường Trypic Soy Agar (TSA).
  4. Phết nhuộm gram P.aeruginosa.
  5. P.aerugionsa dưới KHV điện tử quét. 2.1 Gây bệnh thực nghiệm Súc vật cảm nhiễm là chuột lang, tiêm vào màng bụng 0,1 - 0,5ml canh khuẩn (Vi khuẩn hòa với NaCl 0,9%), khoảng 50% chuột chết sau vài giờ. Những con chuột sống dần dần hình thành những ổ mủ. 3.Chẩn đoán vi khuẩn học Bệnh phẩm để chẩn đoán TKMX có thể là mủ, dịch màng phổi, dịch màng bung, dịch não tủy, nước tiểu, máu, ... Tùy theo từng thể bệnh. 3.1 Nhuộm soi trực tiếp Nhuộm gram, soi có trực khuẩn nhỏ, mảnh, gram âm thì có định hướng bước phân lập tiếp theo với TKMX. 3.2 Nuôi cấy
  6. - Những bệnh phẩm là máu hoặc các dịch khoang kín (ổ mủ chưa vỡ, dịch màng phổi, dịch màng não): cấy vào môi trường thạch thường, thạch máu, canh thang, để tủ ấm 37 độ C, sau 24h nhận xét hình thái khuẩn lạc, nhuộm soi hình thể. - Bệnh phẩm có nhiễm tạp khuẩn (mũ đã vỡ, đờm, nước tiểu) cấy vào môi trường có chất ức chế là cetrimid. Để tủ ấm 37 độ C. Sau 18- 24h nhận xét hình thái khuẩn lạc, chọn khuẩn lạc màu xanh và làm xanh môi trường nhuộm soi rồi xác định TCSVHH. 3.3 Xác định tính chất sinh vật hóa học. Đầu tiên là xác định men oxydase để phân biệt với các trực khuẩn đường ruột (trực khuẩn đường ruột không có men oxydase - tức oxydase (-)). Sau đó xác định các tính chất để xác định TKMX. Hiện nay bằng kỹ thuật gel, người ta có thể xác định chính xác nguồn gốc của các chủng TKMX trong các vụ nhiễm trùng trong bệnh viện. Một số chủng TKMX không sinh sắc tố nên trong chẩn đoán vi khuẩn học gặp khó khăn, cho nên phải dùng các môi trường tăng sinh sắc tố như môi trường KinhA để tăng sinh pyocyanin, môi trường KingB để tăng sinh Pyoverdin. 3.4 Xác định tính kháng nguyên. Sau khi xác định vi khuẩn phân lập là TKMX, làm phản ứng ngưng kết trên lam kính với kháng huyết thanh mẫu. Có 13 nhóm kháng nguyên O từ O - 1 đến O - 13 4. Phòng bệnh và điều trị 4.1 Phòng bệnh Phòng bằng các biện pháp tích cực êể ngăn ngừa nhiễm TKMX như giữ gìn vệ sinh, thực hiện các quy trình tiệt trùng, vô khuẩn trong các thao tác kỹ thuật tránh lây chéo trong bệnh viện. Đối với cá nhân cần vệ sinh sạch sẽ,tăng cường sức đề kháng, tránh lạm dụng kháng sinh và thuốc gây suy giảm miễn dịch. Nếu có dịch xảy ra trong bệnh viện cần khẩn trương điều tra và xử lý dịch. 4.2 Điều trị
  7. TKMX đã kháng lại rất nhiều kháng sinh thông dụng như: penicillin, ampicillin, chloramphenicol, tetracyclin. Hiện nay các loại kháng sinh còn tác dụng là: amikacin, carbenicillin, cytazidim, gentamycin. Bảng đánh giá mức độ kháng kháng sinh của trực khuẩn mủ xanh p.aeruginosa phân lập tại bệnh viện tôi trong năm 2008) *Ghi chú: N: Số chủng được đặt kháng sinh đó R: Kháng I: Trung gian S: Nhạy cảm Ví dụ như kháng sinh Trimethoprim/Sulfamethoxazole, đặt cho 16 chủng. Kháng sinh này đã bị kháng 100%.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0