intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

Chia sẻ: Ca Phe Sua | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

26
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

(NB) Sau khi học xong môn này người học sẽ có khả năng: Trình bày được nội dung cơ bản của bản vẽ chi tiết, xác định được các yêu cầu kỹ thuật; giải thích được các kí hiệu quy ước trên các bản vẽ sơ đồ (sơ đồ hệ thống điện, sơ đồ truyền động cơ khí, sơ đồ hệ thống thuỷ lực, khí nén).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Vẽ kỹ thuật (Nghề: Hàn - Trung cấp) - Trường CĐ Nghề Kỹ thuật Công nghệ

  1. 1 BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ --------o0o-------- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: VẼ KỸ THUẬT NGHỀ: HÀN TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số:248a/QĐ- CĐNKTCN, ngày 17/9/2019 của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ) Hà Nội, năm 2019
  2. 2 BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ --------o0o-------- GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: VẼ KỸ THUẬT NGHỀ: HÀN TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP (Ban hành kèm theo Quyết định số:248a/QĐ- CĐNKTCN, ngày 17/9/2019 của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ) Hà Nội, năm 2019
  3. 3 Tuyên bố bản quyền Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI GIỚI THIỆU Để đáp ứng nhu cầu về tài liệu học tập cho học sinh - sinh viên và tài liệu cho giáo viên khi giảng dạy. Tổ kỹ thuật cơ sở thuộc khoa Cơ khí chế tạo Trường cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ đã biên soạn bộ giáo trình “VẼ KỸ THUẬT”. Đây là môn học kỹ thuật cơ sở trong chương trình đào tạo nghề Cơ khí - Trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề. Nhóm biên soạn đã tham khảo các tài liệu: “ Vẽ kỹ thuật “ dùng cho sinh viên các trường cao đẳng, Đại học kỹ thuật của tác giả Trần Hữu Quế và Nguyễn Văn Tuấn năm 2006, Tài liệu “Vẽ kỹ thuật tiêu chuẩn quốc tế” biên dịch của Trần Hữu Quế và Nguyễn Văn Tuấn năm 2005 và nhiều tài liệu khác. Mặc dù nhóm biên soạn đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh được những thiếu sót. Rất mong đồng nghiệp và độc giả góp ý kiến để giáo trình ngày càng hoàn thiện hơn. Xin trân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2019 BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH NGHỀ: HÀN TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
  4. 4 MỤC LỤC TT Nội dung Trang 1 Mục lục 2 Bài mở đầu 5 2 Chương I : Trình bày bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn 7 1.1.Dụng cụ và cách sử dụng 7 1.2.Các tiêu chuẩn trình bày bản vẽ 9 1.3.Trình tự lập bản vẽ 26 3 Chương 2: Vẽ hình học 28 2.1.Chia đoạn thẳng thành nhiều phần bằng nhau 28 2.2.Vẽ đa giác nối tiếp 30 2.3. Vẽ nối tiếp 32 2.4.Vẽ một số đường cong hình học 34 4 Chương 3: Hình chiếu vuông góc 38 3.1.Khái niệm về phép chiếu 38 3.2.Hình chiếu của điểm, đường thẳng, mặt phẳng 40 3.3.Hình chiếu của các khối hình học 42 5 Chương 4: Giao Tuyến 48 4.1.Giao tuyến của mặt phẳng với khối hình học 48 4.2. giao tuyến của các khối hình học 52 6 Chương 5: Biểu diễn của vật thể 55 5.1.Hình chiếu 55 5.2.Hình cắt 63 4.3.Mặt cắt 68 5.4.Hình trích 70 7 Chương 6: Hình chiếu trục đo 75 6.1.Khái niệm về hình chiếu trục đo 75 6.2.Phân loại hình chiếu trục đo 76 6.3.Cách dựng hình chiếu trục đo 77 8 Chương7: Vẽ quy ước một số chi tiết và mối ghép thông dụng 80 7.1.Ren và các mối ghép ren 80 7.2.Vẽ quy ước bánh răng 87 7.5.Vẽ quy ước các mối ghép 91 9 Chương 8 : Bản vẽ chi tiết – Bản vẽ lắp 97 8.1.Bản vẽ chi tiết 97 8.2.Bản vẽ lắp 103 10 Tài liệu tham khảo 106
  5. 5 CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Vẽ kỹ thuật Mã số của môn học: MH HA07 Thời gian của môn học: 60 giờ; (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành: 39 giờ; kiểm tra: 6 giờ) I. Vính chất của môn học: - Vị trí: Vẽ kỹ thuật là một môn kỹ thuật cơ sở được bố trí vào giai đoạn đầu tiên của khóa học và được giảng dạy cho hầu hết các nghề đào tạo trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề thuộc chuyên nghành cơ khí. Nó tạo ra cơ sở để tiếp thu các môn học chuyên môn của các nghề cũng như một số môn học khác. - Đối với các nghề cơ khí, môn học này có một vị trí hết sức quan trọng, bởi vì bản vẽ kỹ thuật là phương tiện thông tin kỹ thuật để từ đó người công nhân có thể gia công các sản phẩm nghề. - Tính chất: Môn Vẽ kỹ thuật có tính chất thực hành cao, học sinh cần vận dụng các kiến thức cơ bản để làm các bài tập : Đọc và vẽ bản vẽ cụ thể. II. Mục tiêu môn học: Sau khi học xong môn này người học sẽ có khả năng: 1. Kiến thức: - Trình bày được nội dung cơ bản của bản vẽ chi tiết, xác định được các yêu cầu kỹ thuật. - Giải thích được các kí hiệu quy ước trên các bản vẽ sơ đồ (sơ đồ hệ thống điện, sơ đồ truyền động cơ khí, sơ đồ hệ thống thuỷ lực, khí nén). 2. Kỹ năng: - Biểu diễn được các chi tiết máy trên bản vẽ kỹ thuật theo đúng tiêu chuẩn(TCVN) - Xác định được hình dáng, kích thước của chi tiết trên bản vẽ lắp. - Vẽ được hình chiếu của vật thể,hình chiếu trục đo,hình cắt,mặt cắt theo đúng tiêu chuẩn. - Biểu diễn được các chi tiết, mối ghép đúng theo quy ước. - Lập và đọc được bản vẽ chi tiết(bản vẽ đơn giản) - Đọc và vẽ tách được chi tiết từ bản vẽ lắp. 3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: - Tính khoa học, tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, kỷ luật cao.... III. Nội dung môn học: 1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
  6. 6 Thời gian (giờ) Thực hành, thí Số Thi/ Tên chương mục Tổng Lý nghiệm, TT Kiểm số thuyết thảo tra luận, Bài tập 1 Bài mở đầu 1 1 0 0 2. Chương I: Trình bày bản vẽ kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam 4 2 2 0 (TCVN) 1.1.Vật liệu, dụng cụ vẽ và cách sử 1 1 0 0 dụng. 1.2.Tiêu chuẩn nhà nước về bản vẽ. 2 1 1 0 1.3. Trình tự lập bản vẽ. 1 0 1 0 3. Chương II: Vẽ hình học. 4 1 3 0 2.1.Dựng đường thẳng song song, đường thẳng vuông góc, dựng và 1 1 0 0 chia góc. 2.2.Chia đều đoạn thẳng, chia đều đường tròn. 1 0 1 0 2.3.Vẽ nối tiếp. 1 0 1 0 2.4.Vẽ một số đường cong hình học. 1 0 1 0 4. Chương III: Hình chiếu vuông 14 1 12 1 góc. 3.1.Khái niệm về các phép chiếu, nội dung phương pháp các hình 4 1 3 0 chiếu vuông góc. 3.2.Hình chiếu của điểm, hình chiếu của đường thẳng, Hình chiếu của 4 0 4 0 mặt phẳng. 3.3.Hình chiếu của các khối hình 3 0 3 0 học. 3.4.Hình chiếu của vật thể đơn giản. 3 0 2 1 5. Chương VI: Giao tuyến của vật 5 2 3 0 thể 4.1.Giao tuyến của các mặt phẳng 1 1 0 0 với các khối hình học. 4.2.Giao tuyến của các các khối 2 1 1 0 hình học.
  7. 7 4.3.Giao tuyến của khối đa diện với 2 1 1 0 khối tròn. 6. Chương V: Biểu diễn của vật thể 10 2 6 2 5.1.Hình chiếu 3 1 1 1 5.2.Hình cắt 3 1 2 0 5.3.Mặt cắt, hình trích 4 0 3 1 7. Chương VI: Hình chiếu trục đo 6 2 5 0 6.1.Khái niệm về hình chiếu trục đo 1 1 0 0 6.2.Các loại hình chiếu trục đo 2 0 2 0 6.3.Cách dựng hình chiếu trục đo 3 1 2 0 8. Chương VIII: Vẽ quy ước các mối 4 2 2 0 ghép và chi tiết máy thông dụng 8.1.Vẽ quy ước các chi tiết máy 2 1 1 0 thông dụng 8.2.Vẽ quy ước mối ghép hàn 2 1 1 0 9. Chương IX: Bản vẽ chi tiết - Bản 10 2 7 1 vẽ lắp 9.1.Bản vẽ chi tiết 5 1 3 1 9.2.Bản vẽ lắp 5 1 4 10. Thi kết thúc môn học 2 2 11 Cộng 60 15 39 06
  8. 8 BÀI MỞ ĐẦU 1.Lịch sử phát triển môn học Bản vẽ kỹ thuật là một phương tiện thông tin kỹ thuật dùng để diễn đạt ý tưởng của người thiết kế, mà môn cơ sở của nó là môn hình học trong toán học và môn hình hoạ hoạ hình. Việc ứng dụng của môn học đã được hình thành từ xa xưa, nó được áp dụng không chỉ trong việc xây dựng mà nó còn được áp dụng trong việc chế tạo các thiết bị cơ khí, nó thực sự trở thành một môn học vô cùng quan trọng, nó phát triển cùng với các thời kỳ phát triển của ngành cơ khí trên thế giới và ngày càng hoàn thiện về tiêu chuẩn cũng như các quy ước của hệ thống của các tổ chức trên thế giới nói chung và việt nam nói riêng. Ngày nay cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin thì vấn đề áp dụng công nghệ thông tin vào việc số hoá bản vẽ cũng như tự động thiết kế bản vẽ ngày càng có thêm nhiều tiện ích và phát triển mạnh mẽ. chắc chắn trong tương lai ngành vẽ kỹ thuật còn phát triển nhanh hơn . 2.Nhiệm vụ tính chất môn học Nhiệm vụ của môn học vẽ kỹ thuật là cung cấp cho sinh viên các phương pháp cơ bản trong cách dựng và đọc bản vẽ kỹ thuật ( bản vẽ lắp và bản vẽ chi tiết) một cách cơ bản nhất, đồng thời cung cấp cho người đọc các thông tin cơ bản về các tiêu chuẩn, qui phạm trong trình bày và dựng bản vẽ kỹ thuật... Môn vẽ kỹ thuật là một môn cơ sở của chuyên ngành cơ khí, xây dựng, kiến trúc .. do đó trong quá trình học tập đòi hỏi sinh viên phải lắm vững các cơ sở lí luận, các lý thuyết cơ bản về phép chiếu, các phương pháp thể hiện vật thể trên bản vẽ, các tiêu chuẩn và qui phạm của nhà nước và đặc biệt là cách tư duy trong nghiên cứu và trình bày hình biểu về kết cấu của vật, sao cho đầy đủ thông tin nhất nhưng phải đơn giản nhất. 3. Bản vẽ kỹ thuật và bản chất của nó trong quá trình sản suất Bản vẽ kỹ thuật là một phương pháp truyền thông tin kỹ thuật nó thể hiện ý đồ của nhà thiết kế, nó là một tài liệu cơ bản nhất và thể hiện đầy đủ thông tin nhất để chỉ đạo quá trình sản xuất, dựa vào đó người gia công tiến hành sản xuất và chế tạo ra sản phẩm. nhưng cũng dựa vào đó mà người kiểm tra có thể tiến hành kiểm tra các thông số cần thiết của sản phẩm vừa chế tạo ra.
  9. 9 Chương1 : TIÊU CHUẨN VIỆT NAM VỀ TRÌNH BÀY BẢN VẼ Mã chương: MHHA 07-01 Giới thiệu: Để lập các bản vẽ kỹ thuật cần phải có vật liệu và dụng cụ vẽ riêng. Biết cách sử dụng và sử dụng thành thạo các dụng cụ vẽ là điều kiện đảm bảo chất lượng bản vẽ và nâng cao hiệu xuất công tác. Mục tiêu: - Trình bày được những kiến thức cơ bản về tiêu chuẩn bản vẽ, các loại dụng cụ vẽ, phương pháp lựa chọn, sử dụng các dụng cụ và vật liệu vẽ. - Lựa chọn, sử dụng được các dụng cụ và vật liệu vẽ. - Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và sáng tạo trong học tập. Nội dung: 1.Vật liệu và dụng cụ vẽ kỹ thuật. 1.1 Vật liệu vẽ. 1.1.1. Giấy vẽ : Giấy dùng để vẽ các bản vẽ kỹ thuật gọi là giấy vẽ (giáy crôki). đó là loại giấy dày , hơi cứng có mặt phải nhẵn và mặt trái ráp. khi vẽ bằng chì hay mực đều dùng mặt phải của giấy. Giấy dùng để lập các bản vẽ phác thường dùng là giấy kẻ li hay giấy kẻ ô vuông. 1.1.2. Bút chì : Loại cứng được ký hiệu bằng chữ H: H, 2H, 3H, ..., 7H (số đứng trước chữ H càng lớn thì lõi chì càng cứng); loại mềm đựơc ký hiệu bằng chữ b: 2B, 3B, ..., 6B (số đứng trước chữB càng lớn thì lõi chì càng mềm) ngoài ra còn loại có độ cứng trung bình đợc ký hiệu là hb. trong vẽ kỹ thuật nên dùng các loại bút chì 3H, 2H, H, HB, B và 2B; bao giờ cũng cần có ít nhất một bút chì loại cứng để vẽ các nét mảnh và một bút chì loại mềm để tô đậm nét vẽ  - Bút chì thân gỗ loại 2B 25
  10. 10 - Bút chì bấm loại HB 25 - 10 30 5 *Cách gọt bút chì được chỉ rõ trên hình vẽ: Phần được gọt dài khoảng 25 đến 30 mm. Lõi chì lộ ra ngoài chừng 8-10 mm, được vót và mài thật nhọn nh mũi kim nếu là bút chì cứng hoặc gọt vát nếu là bút chì mềm. 1.1.2 Dụng cụ vẽ và cách sử dụng. 1. Ván vẽ : Ván vẽ được làm bằng gỗ mềm, khô, có nẹp cứng để giữ cho ván khỏi kênh. mặt ván phải thật phẳng và nhẵn, kích thước ván tuỳ theo khổ giấy vẽ phải giữ gìn mặt ván luôn luôn sạch và nhẵn. -không đợc viết vẽ lên ván -Không được tì đầu chì lên ván để vót -không được mài bút chì trên mặt ván và nhất là không đựơc xén giấy trên ván. phải giữ cho mép ván không bị xây xát, nhất là mép trái nơi trượt thước T. 2.Thước T và thước dẹt: Thước T gồm thân thước a là một thanh gỗ mỏng gắn vuông góc với đầu thước T nh hình chữ T. đầu thước gồm hai miếng gỗ: miếng b1 gắn chặt vào thân thước, còn miếng b2 có thể quay quanh một vít kim loại, mép của miếng này được áp sát vào mép trái của ván vẽ và có thể trượt trên đó.
  11. 11 3. Ê ke : Êke thường làm bằng gỗ hay nhựa, hình tam giác vuông, có các góc nhọn và cỡ khác nhau. phải dùng một bộ hai êke: một loại có các góc 450-900-450, và một loại có các góc 300-900- 600 4. Compa: - Compa chì dùng để vẽ đường tròn hay cung tròn. - Compa đo có hai đầu nhọn dùng để mang các độ dài từ thước đo lên giấyvà ngược lại. 5.Thước cong: Để vẽ các đường cong (không phải đường tròn hay cung tròn). người ta dùng thước cong. thước cong thường làm bằng nhựa có hình dạng khác nhau. đường cong muốn vẽ phải được xác định bởi một số điểm khá gần nhau của nó. trước khi dùng thước cong nên dùng tay vẽ bằng nét mảnh đường cong qua các điểm đã xác định. sau đó lựa chọn cung thước cong có thể đi qua bốn hay năm điểm của đường cong, đặt vào nhưng chỉ nối ba điểm thôi, cứ làm như thế cho đến khi vẽ hết đường cong. 1.2.Các tiêu chuẩn về trình bày bản vẽ: 1.2.1. Ý nghĩa của tiêu chuẩn: Bản vẽ kỹ thuật ở mỗi nước đều được thành lập theo những quy định thống nhất do nhà nước thông qua và ban hành như pháp lệnh gọi là tiêu chuẩn nhà nước. mỗi nư- ớc có tiêu chuẩn riêng của mình song tiêu chuẩn của các nước nói chung đều có những điểm giống nhau giúp cho những người làm công tác kỹ thuật có thể qua bản vẽ mà hiểu biết lẫn nhau. nhà nước ta đã ban hành tiêu chuẩn việt nam (viết tắt là tcvn) năm 1963 sự ra đời đó đã đánh dấu bước phát triển nền công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa ở miền bắc nớc ta, hiện nay nhà tiêu chuẩn việt nam đã có nhiều thay đổi để phù hợp với tiêu chuẩn chung của thế giới. 1.2.2.Tiêu chuẩn về khổ giấy.
  12. 12 khổ giấy dùng trong kỹ thuật được quy định theo tiêu chuẩn, khổ giấy được xác định bằng kích thước mép ngoài của bản vẽ. có hai loại khổ giấy là khổ giấy chính và khổ giấy phụ(khổ giấy kéo dài) 1. Khổ giấy chính. Có 5 khổ giấy chính có kích thước khác nhau được quy định theo tiêu chuẩn. KÝ hiÖu khæ giÊy A0 A1 A2 A3 A4 KÝch thuãc c¸c 841x1189 594x841 420x594 297x420 210x297 c¹nh 2. Khổ giấy phụ(khổ giấy kéo dài). Khổ giấy kéo dài là sự kết hợp kích thước cạnh ngắn của một khổ giấy với kích thước cạnh dài của một khổ giấy lớn hơn. VD: kết hợp kích thước cạnh ngắn của khổ giấy A3 với kích thước cạnh dài của khổ giấy A1 ta được khổ giấy mới có kí hiệu A3:1 1.2.3.Tiêu chuẩn về khung vẽ và khung tên. 1.2.1.Tiêu chuẩn về khung vẽ. Khung vẽ là hình chữ nhật kẻ bằng nét liền đậm bao quanh bản vẽ, cách các mép của khổ giấy 05mm, nếu bản vẽ được đóng thành tập thì cạnh trái của khung bản vẽ kẻ cách mép trái của khổ giấy một khoảng 25mm.
  13. 13 1.2.2. Khung tên. Khung tên là hình chữ nhật được vẽ bằng nét liền đậm đặt ở góc phải phía dưới bản vẽ cạnh dài của khung tên xác định hướng đường bằng của bản vẽ. -Nếu có nhiều bản vẽ được vẽ chung trên một tờ giấy thì mỗi bản vẽ phải có khung vẽ và khung tên riêng. -Khung tên dùng trên các bản vẽ cơ khí theo tcvn3821-83. -Nội dung và kích thước khung tên dùng trong nhà trường được trình bày như sau +(1) tên bản vẽ +(2) tên người vẽ +(3) ngày tháng,năm vẽ +(4) người kiểm tra +(5) ngày tháng,năm kiểm tra +(6) tên trường, lớp, cơ quan, đơn vị +(7) tỉ lệ bản vẽ +(8) số thứ tự bài tập +(9) vật liệu chi tiết Ngu¬× vÏ 02 03 01 KiÓm tra 04 05 07 06 09 08
  14. 14 ô1: tên gọi của sản phẩm hay phần cấu thành của sản phẩm. ô2: kí hiệu của tài liệu kỹ thuật ô3: kí hiệu vật liệu của chi tiết. ô4: số lượng của chi tiết, nhóm bộ phân, sản phẩm. ô5: khối lượng của chi tiết , nhóm bộ phận, sản phẩm. ô6: tỉ lệ dùng để vẽ ô7: số thứ tự của tờ ô8: tổng số tờ của tài liệu ô9: tên hay biệt hiệu của xí nghiệp(cơ quan) phát hành ra tài liệu. ô10: chức năng của những người đã kí vào tài liệu ô11: họ và tên của những người đã kí vào tài liệu ô12: chữ kí ô13: ngày tháng năm kí vào tài liệu ô14: kí hiệu của miền tờ giấy trên đó có phần tử được sửa đổi ô15-ô19: các ô trong bảng ghi sửa đổi được điền vào theo qui định ô20: số liệu khác của của cơ quan thiết kế ô21: họ và tên những người can bản vẽ ô22: kí hiệu khổ giấy theo tcvn 2-74 1.2.4. Tiêu chuẩn về tỷ lệ. -Tỷ lệ của hình biểu diễn là tỷ số giữ kích thước đo được trên hình biểu diễn và kích thước đo được trên vật thể. -Tỷ lệ được quy định trong tcvn chia làm ba loại là tỷ lệ phóng to, tỷ lệ thu nhỏ tỷ lệ nguyên hình -Ký hiệu tỷ lệ được ghi vào ô riêng trong khung tên của bản vẽ theo kiểu 1:1; 2:1... -Nếu hình biểu diễn của một bộ phận haychi tiết nào đó không được vẽ với tỷ lệ chung của bản vẽ thì ghi tỷ lệ phía trên hình biểu diễn: tl2:1; tl1:2…. 24 24 24 Tỷ lệ thu nhỏ 1:2 ; 1:4 ; 1:10 ; 1:25 ; 1:50 Tỷ lệ nguyên hình 1:1 Tỷ lệ phóng to 2:1 ; 4:1 ; 10:1 ; 25:1 ; 40:1 ; 2:1
  15. 15 1.2.5.Tiêu chuẩn về các nét vẽ. Trên bản vẽ kĩ thuật, các hình biểu diễn của vật thể được tạo thành bởi nhiều loại đường có tính chất khác nhau. để phân biệt, chúng phải được vẽ bằng những loại nét vẽ khác nhau, làm cho bản vẽ thêm sáng sủa và dễ đọc. TCVN 0008-1993 quy định tên gọi, hình dáng, bề dầy và công dụng của các loại nét vẽ như sau: 1. Các loại nét vẽ. Một bản vẽ được vẽ bằng nhiều loại đường nét, để bản vẽ được rõ dàng, dễ đọc mỗi loại đường được quy định vẽ bằng một loại nét nhất định. 2.Chiều rộng của các nét vẽ. Trên một bản vẽ thường sử dụng hai loại chiều rộng nét -Chiều rộng nét đậm kí hiệu: b = 0.18;0.25;0.35;0.7;1.0;1.4;2.0.... -Chiều rộng nét mảnh -Nét mảnh = b/3 b/2 -Chiều rộng của nét vẽ cần chọn sao cho phù hợp với kích thước, loại bản vẽ -Chiều rộng của cùng một loại nét trên một bản vẽ cần phải được đảm bảo
  16. 16 Tªn gäi H×nh d¹ng øng dông -C¹nh thÊy, ®ußng bao thÊy -§uong ®Ønh ren thÊy A. NÐt liÒn ®Ëm -Khung b¶n vÏ, khung tªn -§ußng dÉn, ®ußng dãng, ®ußng kÝch thuãc B. NÐt liÒn m¶nh -Giao tuyÕn tuáng tuäng -§ußng g¹ch g¹ch trªn mÆt c¾t -§uong t©m ng¾n, ®ußng ch©n ren thÊy -§ußng bao mÆt c¾t chËp C. NÐt liÒn m¶nh C¹nh khuÊt, ®ußng bao khuÊt D. NÐt chÊm -§ußng t©m, ®ußng trôc ®èi g¹ch m¶nh xøng -Vßng trßn chia cña b¶n vÏ E. NÐt c¾t VÕt mÆt ph¼ng c¾t -§ußng c¾t l×a h×nh biÓu diÔn -§ußng giíi h¹n ®ußng chiÕu riªng phÇn F.NÐt luän sãng -§ußng ph©n c¸ch gi÷a h×nh chiÕu vµ h×nh c¾t khi kh«ng dïng trôc ®èi xøng lµm ®ußng ph©n c¸ch -§ußng c¾t l×a h×nh biÓu diÔn -§ußng giíi h¹n h×nh chiÕu riªng phÇn G.NÐt dÝch r¾c -§ußng ph©n c¸ch gi÷a h×nh chiÕu vµ h×nh c¾t khi kh«ng dïng trôc ®èi xøng lµm ®ußng ph©n c¸ch -§ußng bao c¸c chi tiÕt l©n cËn -§ußng träng t©m -§ußng bao c¸c chi tiÕt truãc H.NÐt g¹ch hai khi h×nh thµnh -§ußng bao c¸c bé phËn n»m chÊm m¶nh truãc mÆt ph¼ng c¾t -C¸c vÞ trÝ ®Çu, cuèi vµ trung gian cña c¸c chi tiÕt di ®éng
  17. 17  Tâm đường tròn được xác định bởi giao điểm của hai nét gạch ( không phải dấu chấm).  Các nét gạch chấm hoặc gạch hai chấm phải bắt đầu và kết thúc bằng các gạch và kẻ vượt quá đường bao một khoảng bằng 3 đến 5 mm.  Những đường tròn có đk  12mm (trên bản vẽ), thì đường tâm vẽ bằng nét liền mảnh.  Tâm của lỗ tròn trên mặt bích tròn được xác định bởi 1 nét cung tròn đồng tâm với vòng tròn mặt bích và 1 nét gạch hướng theo bán kính của vòng tròn đó. vẽ hở vẽ kín
  18. 18 1.2.6. Chữ và chữ số. Chữ và số viết trên bản vẽ phải rõ ràng, chính xác, không gây nhầm lẫn và đợc quy định bởi TCVN 6-85 * Khổ chữ: là chiều cao h của chữ in hoa. có các loại khổ: 2,5 ; 3,5 ; 5 ; 7 ; 10 ; 14 ; 20 ; 28 ; 40 ; ... cho phép dùng khổ > 40 nhưng không được dùng khổ < 2,5. * Có 2 kiểu chữ: kiểu a và kiểu b. kiểuA: bề dầy nét chữ = 1/14h (thẳng đứng hoặc nghiêng 750) kiểuB: bề dầy nét chữ = 1/10h (thẳng đứng hoặc nghiêng 750) kiểu A kiểu B Các thông số của chữ được xác định theo khổ chữ như sau: kiểu a kiểu b chiều cao chữ thường 10/14h 7/10h khoảng cách giữa 2 chữ, 2 chữ số 2/14h 2/10h khoảng cách giữa 2 từ, 2 con số 6/14h 6/10h bước nhỏ nhất của các dòng 22/14h 17/10h bề dầy nét chữ 1/14h 1/10h -Chữ hoa nghiêng:
  19. 19 -Chữ thường nghiêng: -Số nghiêng: 1234567890 -Chữ hoa đứng:
  20. 20 -Chữ thườngđứng: -Số đứng: 1234567890 1.2.7.Ghi kích thước. Kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn thật của chi tiết(vật thể) nó không phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ. 1.Những quy định chung khi ghi kích thước.  Kích thước ghi trên bản vẽ là giá trị kích thớc thực của vật thể, không phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ. -Số lượng kích thước ghi trên một bản vẽ phải đầy đủ cho việc chế tao và kiểm tra, mỗi kích thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ (trừ trường hợp cần thiết) -kích thước độ dài ghi trên bản vẽ có đơn vị là mm khi thể hiện không cần ghi đơn vị là mm nếu dùng các đơn vị khác như cm,hay m… thì đơn vị được ghi ngay sau con số kích thước. -Kích thước góc có đơn vị là độ, phút, giây và phải ghi đơn vị ngay sau con số -Chữ và số kích thước được ghi theo tiêu chuẩn. Các thành phần của một kích thước: gồm 4 thành phần
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2