intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình xử lý ảnh y tế Tập 2 P4

Chia sẻ: Cinny Cinny | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

80
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một ảnh được tạo nên bằng cách chiếu một cảnh 3-D lên mặt phẳng 2-D. Phép chiếu này biểu diễn một phép biến đổi từ nhiều vào một. Có nghĩa là một điểm ảnh không tương ứng duy nhất với một điểm trong cảnh 3-D.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình xử lý ảnh y tế Tập 2 P4

  1. for(j=0;j
  2. Để kiểm tra chương trình 7.3 chúng ta sẽ sử dụng ảnh "CAMEL.IMG" m à ta đã sử dụng để kiểm tra trong phương pháp tần số. Kết quả sử dụng nội suy bậc 3 đư ợc thể hiện trên hình 7.9. Như đ ã mong đợi, ảnh hơi m ờ, và chất lượng thấp hơn ảnh thu được qua việc ứng dụng định lý lấy mẫu. Tuy nhiên, có thể khôi phục ảnh mờ bằng cách sử dụng kỹ thuật không gian thông qua việc sử dụng trực tiếp bộ lọc thông cao. Chúng ta sẽ đề cập nhiều hơn về vấn đề này trong chương 8. Tổng quan về ảnh mờ sẽ đư ợc thảo luận trong chương 10. 7.6 Bộ lọc sai phân thống kê Wallis Bởi vì phóng đại ảnh là một dạng của tăng cường ảnh, sẽ là thích hợp khi giới thiệu bộ lọc sai phân thống kê tại thời điểm này. Kiểu lọc này đư ợc phát triển bởi Wallis là đ ặc biệt hữu ích trong việc tăng cường các chi tiết trong vùng tối. Vấn đề n ày nảy sinh trong ảnh x-quang như ch ỉ trên hình 7.10. Trong giải thuật lọc Wallis mỗi điểm được điều chỉnh bằng phép trừ giá trị trung bình của các điểm lân cận và chia với độ lệch chuẩn của các điểm lân cận của nó. Ảnh lọc Wallis thường đ ược trung bình với ảnh gốc. Nguyên nhân phải thực hiện việc trung b ình ảnh này là để ngăn cản việc loại bỏ to àn bộ nền. Kích thước của vùng lân cận th ường được nói đến như bậc của bộ lọc. Kết quả của áp dụng bộ lọc Wallis bậc 5 được chỉ trên hình 7.11. Hình 7.9 Phóng to ảnh "CAMEL.IMG" d ùng phương pháp gần đúng. Bài tập 7.1 150
  3. 1 .Tìm kiếm và phân tích tài liệu của H.S.Hou và H.C.Andrews. Trên cơ sở đó, viết chương trình C cho phép phóng to, thu nhỏ ảnh dùng các toán tử bậc 3. 2 .Vấn đề về miền tần số cũng được đề cập bởi T.C.Chen và R.J.P.De Figueiredo. Đọc và phân tích tài liệu đó. Hình 7.10 Ảnh của tia x. 151
  4. Hình 7.11 Xử lý ảnh hình 7.10 với bộ lọc Wallis. Bài tập 7.2 Viết ch ương trình C cho bộ lọc thống kê Wallis. Cho phép người sử dụng có thể trung bình ảnh đầu ra với ảnh gốc. Cho phép người sử dụng nhập bậc của bộ lọc. Kiểm tra chương trình trên ảnh XRAY.IMG và RIBS.IMG có sẵn trên đĩa kèm theo. 152
  5. CHƯƠNG 8 THIẾT KẾ CÁC BỘ LỌC FIR 2-D DÙNG FFT VÀ CÁC HÀM CỬA SỔ 8.1 Chỉ dẫn Các bộ lọc có điểm gẫy, hay còn gọi là các bộ lọc có dải chuyển tiếp dốc tạo nên các nhiễu gợn lên phổ biên độ cả ở dải thông lẫn dải chắn khi thiết kế với các phương pháp mô tả ở các chương trước. Chúng được gọi là các dao động Gibbs làm ảnh hư ởng đến chất lượng của ảnh lọc. Vì vậy cần phải có một biện pháp làm giảm bớt và trơn tru các dao động này. Một biện pháp tỏ ra có hiệu qu ả là áp dụng các hàm cửa sổ. Hàm thu được khi nhân với đáp ứng xung bộ lọc với h àm này làm trơn các dao động Gibb. Chúng ta sẽ áp dụng các hàm này và so sánh phổ biên độ có dùng và không dùng hàm cửa sổ. Để tận dụng các thủ tục 2-D FFT trong chương 6, chúng ta sẽ sử dụng chúng trong việc thiết kế bộ lọc FIR. Chúng ta cần chú ý rằng cách tiếp cận FFT nhanh h ơn rất nhiều so với tích phân hai lớp ở chương 2. Để cung cấp th êm một số kiến thức hoàn thiện cho công việc, chúng ta sẽ xem xét lĩnh vực về độ phân giải của ảnh. Lĩnh vực này đ ã có một số phát triển được biết dưới với cái tên truyền hình độ phân giải cao (IDTV hoặc EDTV). Các hệ truyền hình này cho ngư ời xem một số dòng gấp đôi truyền hình thông thư ờng, và như vậy là cho một hình ảnh đẹp h ơn. Từ chương 14 đến chương 16 đề cập đến tín hiệu truyền hình và truyền h ình độ phân giải cao cho xử lý ảnh hai chiều. 8.2 Thiết kế bộ lọc FIR dùng FFT Một bộ lọc FIR có thể thiết kế theo các bước sau đây : 1. Mô tả phổ biên độ và phổ pha H(m,n) bằng một mảng có kích thư ớc M  M M  M mà điểm tần số zero (0,0) nằm tại điểm  ,  . M phải là bội số của 2 2 2. 2. Rút ra IFFT của H(m,n)(-1)m+n. Kết quả là đáp ứng xung h (m,n)(-1)m+n có M M  trung tâm nằm tại  , . 2 2 146
  6. 3. Để bộ lọc có bậc N  N, N lẻ, hệ số bộ lọc (giá trị của h(m,n)) chứa trong  M ( N  1) M N  1  một cửa sổ kéo dài từ đến  ,  2 2 2 2  M ( N  1) M N  1  .  , 2 2 2 2 4. Các bước trên có liên quan đến việc sử dụng hàm cửa sổ hình chữ nhật mà nó có thể được mô tả như sau:  M N  1  M N  1  w(m,n) = 1 với    m    2  2 2 2    M N  1  M N  1  (8.1)     n   2  2  2 2   = 0 với các trường hợp còn lại. Các hệ số của bộ lọc cho bởi h(m,n)w(m,n) Hình 8.1 ch ỉ ra phổ biên độ của bộ lọc 5  5 được thiết kế sử dụng cửa sổ hình chữ nhật và tận dụng các đặc điểm: 0 v íi    2   2  0,8 rad s  c 1 2 H ( 1 ,  2 )   1 cho c¸c tr­êng hîp cßn l¹i.  Những dao động trong giải thông rất đáng đ ược chú ý. Các dao động do sự hội tụ chậm của các hệ số trong chuỗi Fourier cho sự chuyển đổi đột ngột về đặc tính tần số -biên độ. Nhắc lại rằng đáp ứng tần số được coi như tuần hoàn và IFFT về cơ bản cùng dẫn đến hệ số Fourier của hàm tu ần hoàn. Đây cũng là đáp ứng xung hay hệ số của bộ lọc FIR. 8.3 Hàm cửa sổ Các hàm cửa sổ để làm giảm bớt các dao động Gibbs được rút ra từ thiết kế của bộ lọc FIR 1-D. Các hàm cửa sổ hay đư ợc được sử dụng nhất sẽ không liệt kê theo bảng dưới đây cùng sự mở rộng của chúng sang trường hợp 2 -D. ¦Cửa sổ Hann và Hamming. Cửa sổ Hann và Hamming cho bởi N 1 2n với |n|     1    cos 2 W H ( n)   N 1 với các trường hợp còn lại. 0  (8.2) 147
  7. Có hai lựa chọn khác nhau của . Trong cửa sổ Hann  = 0.5 và trong cửa sổ Hamming  = 0. 54. Bậc của bộ lọc được cho là N. ¦Cửa sổ Blackmann. Cửa sổ Blackmann cho bởi :   4n với |n|  N  1 2n  (8.3) WB ( n )  0,42  0,5 cos  0,08 cos 2 N 1 N 1  với các trường hợp còn  0  lại Các thành ph ần cosin thêm vào dẫn đến sự suy giảm biên độ của các dao động Gibbs. ¦Cửa sổ Kaiser. Cửa sổ Kaiser cho bởi  I 0 (  ) với |n|  N  1  2 (8.4) WK (n)   I 0 ( ) với các trường hợp còn lại 0  H ình 8.1 Đáp ứng tần số của bộ lọc FIR với c = 0.8. ở đ ây  là tham số độc lập và 2  2n     1    N  1 148
  8. I0(x) là hàm Bessel bậc 0 loại 1. Nó có thể ước lượng đến độ chính xác bất kỳ bởi dùng một dãy hội tụ 2  1 x k  I0(x) = 1 +         k 1  k ! 2  Hàm cửa sổ 2 -D cơ bản dựa trên các hàm cửa sổ 1 -D cung cấp ở trên. Sự mở rộng của bất kỳ h àm cửa sổ 1 -D nào ở trên sang 2-D được tiến hành b ằng cách thay thế n bằng 2 2 n1  n2 2 (8.5) Chia cho 2 để đảm bảo rằng giá trị của n không vượt quá (N - 1)/2, giá trị lớn nhất trong trường hợp 1 -D. Hàm cửa sổ 2-D được sinh ra từ hàm cửa sổ 1-D qua các biểu thức: w(n 1,n2) = w(n 1)w(n 2 ) (8.6) Ứng dụng của hàm cửa sổ trên được rút ra đơn giản bằng thay thế đáp ứng xung h (n1,n2) b ằng h(n1,n2)w(n 1,n2). Chương trình sau cho phép bạn thiết kế bất kỳ bộ lọc cửa sổ chữ nhật hay bất kỳ cửa sổ n ào được mô tả trong phần trước bằng cách dùng biểu thức (8.5) để mở rộng từ 1-D sang 2 -D. Bộ lọc trong chương trình này đư ợc thiết kế dùng FFT 2 -D, loại cửa sổ được chọn bởi người dùng. Chương trình 8.1 "FIRD.C" Thiết kế các bộ lọc dùng FFT và các hàm cửa sổ. /* Program for designing FIR filter using FFT on prescribed frequency specifications.Option for selecting a Window function is provided. For the magnitude-frequency specifications you can either supply your own data or select from a menu of standard functions. If you supply your own data the first two values should be the dimensions of the 2-D array e.g. 32 32. These dimensions should be equal to some power of 2. The data that follows is the magnitude specifications in "%f " format stored in a row by row fashion with no return code after every row.*/ #define pi 3.141592654 149
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2