intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Góc nghiêng của ổ cối và trục của chuôi khớp nhân tạo trong thay khớp háng toàn phần với đường mổ bên ngoài trực tiếp

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

73
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm nhận xét ảnh hưởng của đường mổ bên ngoài trực tiếp đến góc nghiêng của ổ cối và trục của chuôi khớp nhân tạo. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu trên 72 bệnh nhân (BN) được phẫu thuật thay khớp háng toàn phần (TKHTP) từ 01 - 2012 đến 10 - 2016.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Góc nghiêng của ổ cối và trục của chuôi khớp nhân tạo trong thay khớp háng toàn phần với đường mổ bên ngoài trực tiếp

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> <br /> GÓC NGHIÊNG CỦA Ổ CỐI VÀ TRỤC CỦA CHUÔI KHỚP<br /> NHÂN TẠO TRONG THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN VỚI<br /> ĐƯỜNG MỔ BÊN NGOÀI TRỰC TIẾP<br /> Vũ Nhất Định*; Trần Hoài Nam**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: nhận xét ảnh hưởng của đường mổ bên ngoài trực tiếp đến góc nghiêng của ổ cối<br /> và trục của chuôi khớp nhân tạo. Đối tượng và phương pháp: 72 bệnh nhân (BN) được phẫu<br /> thuật thay khớp háng toàn phần (TKHTP) từ 01 - 2012 đến 10 - 2016. Tất cả BN được mổ với<br /> đường mổ bên ngoài trực tiếp. Đo chiều dài đường mổ. Đo góc nghiêng của ổ cối nhân tạo và<br /> so sánh trục của chuôi khớp với trục của ống tủy xương đùi trên phim X quang khung chậu thẳng.<br /> Kết quả: BN có độ tuổi trung bình 53,76 ± 13,31 (22 - 86 tuổi), trong đó 64 BN nam, 8 BN nữ.<br /> Chiều dài đường mổ trung bình 9,07 ± 1,29 cm, thời gian phẫu thuật trung bình 80,04 ± 18,99<br /> o<br /> o<br /> phút. Góc nghiêng ổ cối trung bình 48,57 ± 5,20 (37 - 63 ), trong đó 33/72 BN (45,83%) ổ cối<br /> có góc nghiêng nằm trong khoảng 40 - 45º. Trục của chuôi khớp nằm trong khoảng 3º so với<br /> trục của ống tủy xương đùi (55/72 BN = 76,4%), trục của chuôi khớp nghiêng ngoài quá 3º<br /> (4 - 5º) có 9/72 BN (12,5%), trục của chuôi khớp nghiêng trong quá 3º (4 - 6º) có 8/72 BN<br /> (11,1%). Kết luận: đường mổ bên ngoài trực tiếp thuận lợi cho tiếp cận ổ cối, nhưng khó khăn<br /> trong bộc lộ đầu trên xương đùi, làm ảnh hưởng đến trục của chuôi khớp trong lòng ống tủy.<br /> * Từ khoá: Thay khớp háng toàn phần; Góc nghiêng ổ cối; Trục chuôi khớp; Phương pháp<br /> mổ bên ngoài trực tiếp.<br /> <br /> Inclination Angle of Cup and Coronal Alignment of the Stem in<br /> Total Hip Replacement with Direct Lateral Approach<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the inclination angle of cup and coronal alignment of the stem who<br /> underwent total hip replacement with direct lateral approach. Subjects and methods:<br /> 72 patients, including 64 males and 8 females were firstly performed total hip arthroplasties with<br /> direct lateral approach from 1 - 2012 to 10 - 2016. Mean age was 53.76 ± 13.31 years (ranged<br /> from 22 - 86 years old). Radiographic examinations were undertaken 3 days after the surgery.<br /> The anteroposterior radiographs were performed, the axial views were standard. The inclination<br /> angle of cup and coronal alignment of the stem was measured for all cases. Results: The length<br /> of incision was on average 9.07 ± 1.29 cm. Mean operative time was 80.04 ± 19.99 minutes.<br /> o<br /> The average inclination angle of cup was 48.57 ± 5.20 (ranged from 37 to 63º). The coronal<br /> alignment of the femoral component was within 3º of neutral position in 55 cases (76.4%),<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trần Hoài Nam (trannamqlht@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 03/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/02/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/02/2017<br /> <br /> 153<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> varus alignment more than 3º (ranged 4 to 5º) was found in 9 cases (12.5%), valgus alignment<br /> more than 3º (ranged 4 to 6º) was found in 8 cases (11.1%). Conclusions: The direct lateral<br /> approach provides excellent exposure the acetabular fossa to allow accurate placement of cup.<br /> However, its difficulty is to expose proximal femur which affects alignment of the stem.<br /> * Key words: Total hip arthroplasty; Inclination angle of cup; Coronal alignment of the stem;<br /> Direct lateral approach.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Đặt ổ cối và chuôi khớp nhân tạo đúng<br /> vị trí là một yêu cầu phải đạt được trong<br /> phẫu thuật TKHTP. Vị trí ổ cối nhân tạo<br /> và chuôi khớp không đúng có thể dẫn đến<br /> sai khớp, hạn chế vận động của khớp và<br /> tăng mài mòn khớp nhân tạo.<br /> Có nhiều đường mổ vào khớp háng<br /> trong phẫu thuật tạo. Mỗi đường mổ đều<br /> có những ưu điểm, hạn chế riêng. Đường<br /> mổ vào khớp háng được cho là một<br /> trong những yếu tố ảnh hưởng đến góc<br /> nghiêng của ổ cối và trục của chuôi khớp<br /> nhân tạo.<br /> Nghiên cứu này nhằm: Nhận xét ảnh<br /> hưởng của đường mổ bên ngoài trực tiếp<br /> đến góc nghiêng của ổ cối và trục của<br /> chuôi khớp nhân tạo ở những trường hợp<br /> đã phẫu thuật TKHTP lần đầu với đường<br /> mổ này.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Từ 01 - 2012 đến 10 - 2016, 72 BN<br /> được phẫu thuật TKHTP lần đầu với<br /> đường mổ bên ngoài trực tiếp tại Bệnh<br /> viện Quân y 103.<br /> Độ tuổi trung bình 53,76 ± 13,31 (dao<br /> động: 22 - 86 tuổi), trong đó 64 BN nam,<br /> 8 BN nữ.<br /> 31 BN thoái hóa khớp háng, 26 BN<br /> hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi, 6 BN<br /> gãy cổ xương đùi, 5 BN khớp giả cổ<br /> 154<br /> <br /> xương đùi, 3 BN sai khớp háng cũ, 1 BN<br /> viêm dính khớp háng.<br /> Một kíp phẫu thuật thực hiện tất cả các<br /> trường hợp trên.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi<br /> không lựa chọn các trường hợp không<br /> lưu giữ đủ tư liệu theo yêu cầu của<br /> nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Kỹ thuật mổ:<br /> - Đường vào khớp: BN nằm nghiêng<br /> về bên đối diện. Đường rạch da theo trục<br /> chi thể ở mặt ngoài mấu chuyển lớn.<br /> Rạch cơ căng cân đùi theo đường rạch<br /> da. Giải phóng điểm bám cơ mông nhỡ ở<br /> đường gian mấu. Mở bao khớp phía<br /> trước hình chữ T ngược để vào khớp<br /> háng.<br /> - Bộc lộ cổ chỏm xương đùi với 2<br /> Hoffmann ở bờ trước và bờ sau cổ<br /> xương đùi. Lấy bỏ chỏm xương đùi bằng<br /> dụng cụ chuyên dụng đối với trường hợp<br /> gãy cổ xương đùi hoặc khớp giả cổ<br /> xương đùi. Khép, gấp và xoay ngoài đùi<br /> làm trật khớp háng với các trường hợp<br /> còn lại. Cắt lại cổ xương đùi đối với<br /> trường hợp gãy hoặc khớp giả cổ xương<br /> đùi, cắt bỏ chỏm xương đùi với những<br /> trường hợp còn lại ở trên mấu chuyển<br /> nhỏ 10 mm.<br /> - Can thiệp vào ổ cối: đưa chân trở lại<br /> bàn mổ, doa ổ cối từ số nhỏ đến số lớn<br /> đến hết lớp sụn, đỉnh của hố dây chằng<br /> tròn là giới hạn cuối. Lắp ổ cối nhân tạo<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> với góc nghiêng 450, nghiêng trước 150,<br /> bắt vít cố định vỏ ổ cối vào xương chậu,<br /> lắp lót ổ cối.<br /> Can thiệp vào đầu trên xương đùi: thả<br /> chân ra ngoài bàn, khép, gấp, xoay ngoài<br /> đùi, bộc lộ đầu trên xương đùi. Ráp tạo<br /> khuôn cho chuôi khớp từ cỡ nhỏ nâng<br /> dần cỡ số đến khi dụng cụ ráp sát đến vỏ<br /> xương đùi với góc nghiêng trước 5 - 10º.<br /> Lắp chuôi khớp với cỡ số đúng với cỡ ráp<br /> cuối cùng.<br /> Lắp chỏm thử với chiều dài của cổ<br /> khớp, đảm bảo cân bằng chiều dài chi thể.<br /> Thay lại chỏm nhân tạo đúng với chỏm<br /> thử đã lựa chọn phù hợp nhất.<br /> Nắn chỉnh lại khớp, dẫn lưu khớp,<br /> khâu phục hồi bao khớp, khâu lại điểm<br /> bám của cơ mông nhỡ, đặt dẫn lưu sau<br /> mấu chuyển, khâu cơ căng cân đùi, đóng<br /> vết mổ.<br /> Sau phẫu thuật, cố định gối duỗi, đùi<br /> dạng, xoay trong. Tập ngồi sau phẫu<br /> thuật 24 giờ và bắt đầu tập đứng và đi<br /> trong phòng sau phẫu thuật 3 ngày, tập đi<br /> lại tỳ nén tăng dần đến khi không cần gậy<br /> nạng hỗ trợ, cắt chỉ sau mổ 2 tuần.<br /> * Đánh giá kết quả:<br /> - Đo chiều dài vết mổ.<br /> - Thống kê thời gian phẫu thuật.<br /> - Chụp X quang quy ước khung chậu<br /> tư thế thẳng, lấy từ gai chậu trước dưới<br /> xuống đến vị trí tiếp giáp 1/3 trên - 1/3<br /> giữa đùi vào ngày thứ 3 sau phẫu thuật.<br /> - Đo góc nghiêng (góc dạng) của ổ cối<br /> nhân tạo: góc tạo bởi đường thẳng đi qua<br /> góc trên và dưới của ổ cối nhân tạo với<br /> đường thẳng đi qua 2 góc trước dưới của<br /> xương ổ cối.<br /> - Đánh giá trục của chuôi khớp nhân<br /> tạo so với trục giải phẫu của ống tủy<br /> <br /> xương đùi: kẻ trục của chuôi khớp và trục<br /> của ống tủy xương đùi. Trục của chuôi<br /> khớp nhân tạo nằm trong khoảng 3º so<br /> với trục của ống tủy xương đùi được coi<br /> là thẳng trục. Trục của chuôi khớp ngả<br /> vào trong so với trục của ống tủy xương<br /> đùi quá 3º được đánh giá là chuôi ngả<br /> trong (khép). Trục của chuôi khớp ngả ra<br /> ngoài so với trục của ống tủy xương đùi<br /> quá 3º được đánh giá là chuôi ngả ngoài<br /> (dạng) (theo Ackland M.K và CS) (1986)<br /> [12].<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Đường mổ có chiều dài 8 - 12 cm,<br /> trung bình 9,07 ± 1,29 cm. 91,7% đường<br /> mổ có chiều dài < 10 cm.<br /> Thời gian phẫu thuật trung bình 80,04 ±<br /> 18,99 phút (45 - 140 phút). Đa số các ca<br /> phẫu thuật diễn ra từ 60 - 90 phút<br /> (87,5%).<br /> Góc nghiêng trung bình của ổ cối<br /> 48,57 ± 5,20o (dao động: 37 - 63º). Trong<br /> đó, 33/72 BN (45,83%) có góc nghiêng<br /> trong khoảng 40 - 45º.<br /> 55/72 BN (76,4%) chuôi khớp nằm<br /> trong khoảng 3º so với trục ống tủy<br /> xương đùi, 9 BN (12,5%) chuôi khớp bị<br /> nghiêng ngoài quá 3o (4 - 5º), 8 BN (11,1%)<br /> chuôi khớp bị nghiêng trong quá 3o (4 - 6º).<br /> BÀN LUẬN<br /> Nghiên cứu này tập trung vào đánh giá<br /> góc nghiêng của ổ cối và chuôi khớp<br /> nhân tạo khi được phẫu thuật với đường<br /> mổ bên ngoài trực tiếp, đồng thời nhận<br /> xét những khó khăn thuận lợi khi thực<br /> hiện đường mổ này.<br /> Bên cạnh kinh nghiệm của phẫu thuật<br /> viên, khả năng bộc lộ của đường mổ<br /> cũng ảnh hưởng đến thao tác kỹ thuật,<br /> 155<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> ảnh hưởng trực tiếp đến góc nghiêng của<br /> ổ cối nhân tạo và chuôi khớp.<br /> 1. Góc nghiêng của ổ cối nhân tạo.<br /> Góc nghiêng của ổ cối nhân tạo ảnh<br /> hưởng quan trọng đến kết quả gần và kết<br /> quả xa sau thay khớp háng nhân tạo, đặc<br /> biệt tỷ lệ sai khớp háng sau phẫu thuật và<br /> biên độ vận động của khớp nhân tạo.<br /> Theo Parteno S.A và CS (1997) [1],<br /> góc dạng an toàn của ổ cối nhân tạo nằm<br /> trong khoảng 30 - 50º. Tuy nhiên, góc<br /> dạng tối ưu của ổ cối được xác định trong<br /> khoảng 40 - 45º. Ở góc dạng này, khớp<br /> nhân tạo ít có nguy cơ bị sai khớp, do góc<br /> dạng quá lớn và đồng thời khớp háng<br /> nhân tạo không bị hạn chế do va chạm<br /> giữa chuôi khớp và bờ ổ cối nhân tạo khi<br /> góc dạng quá nhỏ. Các nghiên cứu cũng<br /> khẳng định không có mối liên quan giữa<br /> biến chứng sai khớp háng với độ tuổi,<br /> giới, cân nặng và bệnh lý tổn thương<br /> khớp háng của người bệnh. Tuy nhiên,<br /> một số trường hợp bị sai khớp háng sau<br /> phẫu thuật đã được báo cáo, mặc dù ổ<br /> cối nhân tạo có góc dạng trong giới hạn<br /> an toàn.<br /> Theo Wan Z và CS (2008) [8], để hạn<br /> chế mòn ổ cối, góc dạng của ổ cối phải<br /> đạt ≤ 45º. Khi ổ cối dạng 50 - 55º hoặc<br /> lớn hơn thì ổ cối sẽ mòn nhanh, nhất là<br /> đối với loại khớp metal on metal. Tuy nhiên,<br /> đối với khớp ceramic on ceramic, ít bị mài<br /> mòn hơn.<br /> Một trong những yếu tố ảnh hưởng<br /> đến kết quả đạt được khi đặt ổ cối nhân<br /> tạo là khả năng quan sát của phẫu thuật<br /> viên, yếu tố này liên quan đến đường vào<br /> khớp háng và thể trạng của người bệnh<br /> [2, 5].<br /> 156<br /> <br /> Katsuya N và CS (2009) [3] đánh giá<br /> góc dạng của ổ cối nhân tạo cho 96 BN<br /> được thay khớp háng nhân tạo với<br /> đường mổ phía sau cho thấy góc dạng<br /> trung bình 36,9 ± 0,7º. Trong đó, 87 BN<br /> có góc dạng trong giới hạn an toàn.<br /> Isao A và CS (2006) [4] đánh giá góc<br /> dạng ổ cối nhân tạo cho 50 BN được<br /> phẫu thuật với đường mổ bên ngoài trực<br /> tiếp tiêu chuẩn. Kết quả: góc dạng trung<br /> bình của ổ cối nhân tạo là 41,1º (22 - 52º).<br /> William P.B và CS (2013) [6] đánh giá<br /> góc dạng của ổ cối nhân tạo cho 43 BN<br /> được phẫu thuật với đường mổ phía<br /> trước và 44 BN với đường mổ phía sau.<br /> Kết quả, nhóm đường mổ phía trước có<br /> góc dạng của ổ cối nhân tạo 47,1 ± 6,1º;<br /> nhóm đường mổ phía sau có góc dạng<br /> của ổ cối nhân tạo 42,4 ± 7,6º. Nghiên<br /> cứu cũng chỉ ra đường mổ phía trước khó<br /> quan sát phần sau khớp háng. Để làm<br /> tăng độ chính xác của góc dạng ổ cối và<br /> trục của chuôi khớp nhân tạo, nên chụp<br /> X quang trong mổ để đạt được kết quả tốt<br /> hơn nhưng vẫn giữ được cấu trúc phần<br /> mềm phía sau khớp háng.<br /> Nghiên cứu của Ji H.M và CS (2012)<br /> [7] đã so sánh góc dạng của ổ cối nhân<br /> tạo cho 99 BN được thay khớp háng<br /> nhân tạo với đường mổ phía sau và 97<br /> BN với đường mổ phía ngoài. Kết quả:<br /> góc dạng trung bình của ổ cối nhân tạo ở<br /> nhóm được phẫu thuật với đường mổ<br /> phía sau là 37,8 ± 5,8º; ở nhóm với<br /> đường mổ phía ngoài là 37,7 ± 4,2º.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có góc<br /> nghiêng của ổ cối trung bình 48,57 ±<br /> 5,20 o (37 - 63º). Trong đó, 33/72 BN<br /> (45,83%) có góc nghiêng của ổ cối nhân<br /> tạo nằm trong khoảng 40 - 45º. Trong quá<br /> trình phẫu thuật, chúng tôi thấy: với<br /> đường mổ bên ngoài trực tiếp, tư thế BN<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 3-2017<br /> nằm nghiêng, ổ cối quan sát rõ ràng,<br /> thuận lợi khi đặt ổ cối nhân tạo. Khi đặt ổ<br /> cối nhân tạo, các phẫu thuật viên thường<br /> có xu hướng để ổ cối nhân tạo có góc<br /> dạng nhỏ nhằm hạn chế sai khớp sau<br /> phẫu thuật. Tuy nhiên, góc dạng nhỏ làm<br /> hạn chế vận động khớp và bờ ổ cối nhân<br /> tạo có nguy cơ va chạm với cổ của chuôi<br /> khớp, gây đau và làm lỏng khớp. Qua<br /> thực tiễn cho thấy hầu hết phẫu thuật<br /> viên rất ít khi thay đổi đường mổ quen<br /> thuộc vào khớp háng khi thay khớp, họ<br /> thường sử dụng đường mổ đã học được.<br /> Do đó, đa số đều cho rằng đường mổ<br /> quen dùng vẫn là sự lựa chọn hàng đầu.<br /> Vicar A.J và CS (1984) [10] nghiên<br /> cứu so sánh kết quả phẫu thuật TKHTP<br /> lần đầu với đường mổ trước ngoài,<br /> đường mổ qua mấu chuyển lớn và đường<br /> mổ phía sau cho thấy: góc nghiêng của ổ<br /> cối nhân tạo thay đổi không có ý nghĩa<br /> thống kê giữa 3 đường mổ này.<br /> 2. Trục của chuôi khớp.<br /> Trục của chuôi khớp nhân tạo có ảnh<br /> hưởng quan trọng đến kết quả sau phẫu<br /> thuật (biên độ vận động của khớp, tỷ lệ sai<br /> khớp sau phẫu thuật, va chạm với ổ cối<br /> nhân tạo và độ bền của khớp nhân tạo).<br /> Mỗi loại chuôi khớp được thiết kế với<br /> hình dáng khác nhau, nhưng phẫu thuật<br /> viên luôn mong muốn trục của chuôi khớp<br /> nhân tạo phải trùng với trục của ống tủy<br /> xương đùi.<br /> Radek H và CS (2005) [9] đánh giá<br /> trục của chuôi khớp cho 60 BN được<br /> TKHTP không xi măng với đường mổ sau<br /> ngoài. Kết quả: 54 BN có trục của chuôi<br /> khớp nằm trong khoảng 3º so với trục của<br /> ống tủy xương đùi và 6 BN trục chuôi<br /> khớp lệch quá 3º so với trục của ống tủy<br /> (cả 6 BN này đều bị khép với góc 4 - 6º).<br /> <br /> Trong nghiên cứu của Ji H.M và CS<br /> (2012) [7], 98% trường hợp được phẫu<br /> thuật với đường mổ phía sau có chuôi<br /> khớp thẳng trục, trong đó 92% trường<br /> hợp được phẫu thuật với đường mổ phía<br /> ngoài có chuôi khớp thẳng trục.<br /> Nghiên cứu của William P.B và CS<br /> (2013) [6] cho thấy 98% trường hợp chuôi<br /> khớp thẳng trục khi được phẫu thuật với<br /> đường mổ phía trước và 74% đối với<br /> đường mổ phía sau.<br /> Berger R.A (2003) [11] đánh giá trục<br /> của chuôi khớp khi phẫu thuật với đường<br /> mổ ít xâm lấn, 2 vết rạch da: 91% (30 BN)<br /> được phẫu thuật có trục chuôi khớp trong<br /> khoảng 3º so với trục của ống tủy xương<br /> đùi.<br /> Trong nghiên cứu này, 55 BN (76,4%)<br /> có trục của chuôi khớp nằm trong khoảng<br /> 3º so với trục của ống tủy, 9 BN (12,5%)<br /> có trục của chuôi khớp nghiêng ngoài quá<br /> 3º (4 - 5º) so với trục của ống tủy và 8 BN<br /> (11,1%) chuôi khớp nghiêng trong quá 3º<br /> (4 - 6º) so với trục của ống tủy xương đùi.<br /> Qua thực tiễn lâm sàng chúng tôi thấy,<br /> đối với những trường hợp cơ căng cân<br /> đùi căng, mấu chuyển lớn lên cao, việc<br /> bộc lộ đầu trên xương đùi khó khăn, nhất<br /> là đối với người béo hoặc thể trạng lớn.<br /> Những yếu tố này ảnh hưởng đến kết quả<br /> trục của chuôi khớp trong lòng ống tủy<br /> xương đùi.<br /> Chúng tôi cho rằng, bên cạnh đường<br /> mổ vào khớp háng, trục của chuôi khớp<br /> nhân tạo trong lòng ống tủy xương đùi<br /> còn phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của<br /> phẫu thuật viên và trường mổ có được<br /> bộc lộ thỏa đáng hay không. Phẫu thuật<br /> viên đã có kinh nghiệm, đường mổ rộng<br /> rãi và tổn thương không bị dính, co kéo<br /> quanh khớp háng sẽ hạn chế lệch trục<br /> của chuôi khớp nhân tạo.<br /> 157<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2