intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Gợi mở mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố Cần Thơ giai đoạn từ 2016 đến năm 2020

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

84
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nhấn mạnh, trong nền kinh tế toàn cầu hóa, mỗi quốc gia, địa phương cần thiết phải chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế để tạo cơ sở cho hội nhập sâu, rộng vào kinh tế thế giới. TP. Cần Thơ được xác định là trung tâm kinh tế, xã hội và khoa học và công nghệ của vùng Tây Nam Bộ, 10 năm qua, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng mô hình tăng trưởng kinh tế, thì cũng còn bộc lộ các hạn chế là chưa có một mô hình tăng trưởng kinh tế tối ưu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Gợi mở mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố Cần Thơ giai đoạn từ 2016 đến năm 2020

Gợi mở mô hình . . .<br /> <br /> GỢI MỞ MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ THÀNH PHỐ<br /> CẦN THƠ GIAI ĐOẠN TỪ 2016 ĐẾN NĂM 2020<br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Đào Duy Huân*<br /> <br /> Bài viết nhấn mạnh, trong nền kinh tế toàn cầu hóa, mỗi quốc gia, địa phương cần thiết phải<br /> chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế để tạo cơ sở cho hội nhập sâu, rộng vào kinh tế thế giới. TP.<br /> Cần Thơ được xác định là trung tâm kinh tế, xã hội và khoa học và công nghệ của vùng Tây Nam<br /> Bộ, 10 năm qua, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây<br /> dựng mô hình tăng trưởng kinh tế, thì cũng còn bộc lộ các hạn chế là chưa có một mô hình tăng<br /> trưởng kinh tế tối ưu. Vì vậy, cần tiếp tục chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố Cần<br /> Thơ giai đoạn 2016-2020, theo hướng tăng trưởng chiều sâu, đảm bảo bền vững, thật sự là trung<br /> tâm Công nghiệp - Thương mại - Dịch vụ của vùng Tây Nam Bộ, với các chỉ số TFP đạt 27,28%.<br /> ICOR: 2,0-2,5.<br /> Từ khóa: Tăng trưởng kinh tế, Cần Thơ<br /> <br /> LOCATIONS OPEN ECONOMIC GROWTH MODEL CAN THO CITY<br /> PERIOD FROM 2016 TO 2020<br /> ABSTRACT<br /> The article emphasized that during the economic globalization, every country, city need<br /> to transform their economic growth model to provide a basis for integrating deeply into the world<br /> economy. Can Tho City is identified as the center of economic, social, scientific and technological of<br /> South west region. Over the past 10 years, in addition to the positive gain in economic restructuring,<br /> building the economic growth model, it also reveals the limitation is notanoptimal economic growth<br /> model. So, during 2015-2020 period, Can Tho city should continue to transform their economic<br /> growth model more deeply, ensuring sustainability, make Can Tho city become truly industrialtrade-services center of South west region, with the ICOR from1-1.5; TFP from 50-60%.<br /> Keyworrds: Conomic growth, Cantho.<br /> *<br /> <br /> PGS.TS. GV. Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học<br /> <br /> 7<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thành phố Cần Thơ, là trung tâm kinh tế xã hội - khoa học công nghệ của khu vực Tây<br /> Nam Bộ, trung tâm của chuỗi cung ứng dịch vụ<br /> ra các khu vực khác của cả nước, có những thế<br /> mạnh đặc biệt về công nghiệp chế biến, công<br /> nghiệp phụ trợ, sản xuất nông nghiệp, nuôi<br /> trồng thủy hải sản, du lịch, giáo dục - đào tạo.<br /> Nghị quyết 45-NQ/TW đã nêu “xây dựng<br /> và phát triển thành phố trở thành thành phố<br /> đồng bằng cấp quốc gia văn minh, hiện đại,<br /> xanh, sạch, đẹp, xứng đáng là thành phố cửa<br /> ngõ của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông; là<br /> trung tâm công nghiệp, trung tâm thương mại<br /> - dịch vụ, du lịch, trung tâm giáo dục - đào tạo<br /> và khoa học - công nghệ, trung tâm y tế và<br /> văn hoá, là đầu mối quan trọng về giao thông<br /> vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa<br /> bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về quốc<br /> phòng, an ninh của vùng đồng bằng sông Cửu<br /> Long và của cả nước”.<br /> Qua mười năm xây dựng và phát triển kinh<br /> tế - xã hội, thành phố Cần Thơ đã đạt được<br /> những thành quả tích cực trong chuyển đổi cơ<br /> cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao. Tốc độ tăng trưởng<br /> GDP (theo giá so sánh 2010) bình quân giai<br /> đoạn 2004-2013 đạt 14,5%/năm, tổng GDP.<br /> Tổng giá trị tăng thêm năm 2013 đạt 62.600 tỷ<br /> đồng gấp 3,38 lần so với năm 2004 là 18.502 tỷ<br /> đồng; GDP bình quân đầu người (theo giá hiện<br /> hành) tăng 6,1 lần, từ 10,3 triệu đồng năm 2004<br /> lên 62,9 triệu đồng năm 2013; kim ngạch xuất<br /> khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ tăng gấp<br /> 4,7 lần, từ mức 317,6 triệu USD năm 2004 lên<br /> 1.500 triệu USD năm 2013; thu ngân sách theo<br /> chỉ tiêu trung ương giao tăng 4,25 lần so với<br /> năm 2004. Năm 2013, giá trị sản xuất theo giá<br /> hiện hành phân theo khu vực kinh tế Nông, lâm<br /> nghiệp và thủy sản bằng 7,48%, Công nghiệp<br /> <br /> và xây dựng 58,55% và dịch vụ 33,97%. Tuy<br /> vậy, nếu xem xét kỹ lưỡng trên các khía cạnh<br /> của mô hình tăng trưởng kinh tế thì thành phố<br /> Cần Thơ vẫn đang chủ yếu tăng trưởng kinh tế<br /> theo chiều rộng dựa trên khai thác tài nguyên<br /> đất, lực lượng lao động trình độ tay nghề chưa<br /> cao, chưa đảm bảo tính bền vững. Với lý do đó,<br /> nghiên cứu này muốn phác họa mô hình tăng<br /> trưởng kinh tế thành phố Cần Thơ giai đoạn<br /> 2016 đến năm 2020 là phải chuyển sang phát<br /> triển theo chiều sâu, với hiệu quả sử dụng vốn<br /> (ICOR) cao và năng suất tổng hợp (TFP) phải<br /> đạt từ 35- 40%.<br /> 2. KHÁI QUÁT CÁC MÔ HÌNH TĂNG<br /> TRƯỞNG KINH TẾ TRONG LỊCH SỬ<br /> Cho đến nay trên thế giới đã có nhiều mô<br /> hình tăng trưởng kinh tế. Các mô hình tăng<br /> trưởng kinh tế đều hướng tới lý giải nguồn<br /> gốc, hệ thống các nhóm yếu tố quyết định của<br /> tăng trưởng kinh tế, để từ đó các nhà hoạch<br /> định chính sách, chọn lựa mô hình tăng trưởng<br /> kinh tế phù hợp. Cụ thể như:<br /> Mô hình dựa vào tài nguyên của D.Ricardo:<br /> cho rằng, đất đai là nguồn gốc của tăng trưởng<br /> kinh tế. Vì thế, khu vực đóng góp quan trọng<br /> cho tăng trưởng kinh tế là nông nghiệp. Của<br /> cải, hay sản lượng quốc gia có được là từ đất.<br /> Nhưng đất thì có giới hạn, sử dụng quá nhiều<br /> thì đất sẽ bạc màu, làm cho năng suất giảm, vì<br /> vậy mức giá sẽ tăng, tức lạm phát tăng.<br /> Mô hình nhị nguyên (mô hình hai khu<br /> vực): lý giải rằng, nguồn gốc của tăng trưởng<br /> dựa vào hai yếu tố chính là lao động và vốn.<br /> Tăng trưởng kinh tế dựa vào hai khu vực<br /> chính là nông nghiệp và công nghiệp. Tiêu<br /> biểu cho mô hình Lewis của trường phái Tân<br /> cổ điển và Harry T.Oshima.<br /> Mô hình Kaldor: lại cho rằng tăng trưởng<br /> kinh tế phụ thuộc phát triển kỹ thuật hoặc<br /> trình độ công nghệ.<br /> 8<br /> <br /> Gợi mở mô hình . . .<br /> <br /> Mô hình Sung Sang Park: Từ tình hình<br /> thực tế trong quá trình tăng trưởng kinh tế của<br /> các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Brazil,<br /> … nhà kinh tế học gốc Hàn Quốc lại cho rằng<br /> nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là tăng<br /> cường vốn đầu tư quốc gia cho đầu tư con<br /> người, để có thể có nguồn nhân lực trình độ<br /> cao, nhằm tiếp thu và phát triển những công<br /> nghệ hiện đại nhất của nhân loại mà không<br /> cần đầu tư nghiên cứu và phát triển. Hay nói<br /> cách khác, với nguồn nhân lực trình độ cao,<br /> một quốc gia có thể “đi tắt, đón đầu” công<br /> nghệ của thế giới.<br /> Mô hình Harrod Domar: mô hình tăng<br /> trưởng dựa vào tiết kiệm tư bản và hiệu suất<br /> của đầu tư (ICOR). Giới hạn và vấn đề của<br /> mô hình là (1) tăng tiết kiệm khó thực hiện ở<br /> các nền kinh tế đang phát triển (2) hệ thống<br /> tài chính chưa phát triển (3) vốn nhân lực còn<br /> yếu (4) đầu tư vào nghiên cứu/phát triển để<br /> giảm ICOR hạn chế.<br /> Mô hình tăng trưởng Solow: tăng trưởng<br /> kinh tế đến từ tăng yếu tố đầu vào cho nền<br /> kinh tế, đó là vốn đầu tư, nhân lực và đổi mới<br /> công nghệ. Mô hình Solow tin rằng tăng vốn<br /> đầu tư chỉ đem lại tăng trưởng tạm thời vì tỉ<br /> số vốn trên lao động tăng lên. Tuy nhiên, sản<br /> lượng tăng thêm từ tăng thêm một đơn vị vốn<br /> có thể giảm và nền kinh tế có xu hướng trở<br /> về mức tăng trưởng dài hạn ở đó GDP có tốc<br /> độ tăng trưởng bằng tổng của tốc độ tăng của<br /> nguồn nhân lực và nhân tố hiệu suất. Khác<br /> nhau về tốc độ đổi mới công nghệ giữa các<br /> nước giải thích sự khác nhau về tốc độ tăng<br /> trưởng. Như vậy, mô hình Solow cho rằng<br /> nhân tố năng suất là nhân tố bên ngoài độc lập<br /> với lượng vốn đầu tư.<br /> Mô hình tăng trưởng nội sinh cho rằng cải<br /> thiện hiệu suất quan hệ trực tiếp đến đổi mới<br /> công nghệ và đầu tư vào nguồn nhân lực. Mô<br /> <br /> hình này nhấn mạnh đến vai trò của chính phủ<br /> và chính sách khuyến khích khu vực tư nhân<br /> trong việc nâng cao năng suất. Kinh tế tri thức<br /> - như trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sinh<br /> hóa - trở thành quan trọng đối với các nền<br /> kinh tế đang phát triển. Các nội dung chính<br /> của thuyết tăng trưởng nội sinh bao gồm:<br /> chính sách khuyến khích cạnh tranh trong thị<br /> trường thúc đẩy đổi mới qui trình sản xuất và<br /> sản phẩm; có kinh tế qui mô trong vốn đầu tư;<br /> đầu tư của khu vực tư nhân trong nghiên cứu<br /> và phát triển; bảo vệ bằng sáng chế và sáng<br /> kiến; đầu tư vào nâng cao chất lượng nguồn<br /> nhân lực.<br /> Mô hình Kim cương và Kim cương đôi<br /> của M. Porter: Trong bối cảnh toàn cầu hóa,<br /> M. Porter đã xác định rằng, mô hình tăng<br /> trưởng kinh tế cạnh tranh của một quốc gia,<br /> hay vùng lãnh thổ bị ảnh hưởng bởi 4 biến<br /> (yếu tố) nội sinh gồm: Điều kiện các yếu tố<br /> sản xuất; Các ngành công nghiệp hỗ trợ, có<br /> liên quan; Chiến lược - cơ cấu và mức độ<br /> cạnh tranh của ngành, doanh nghiệp; điều<br /> kiện về cầu và 2 biến (yếu tố) ngoại sinh là<br /> chính sách của chính phủ, của địa phương và<br /> cơ hội nảy sinh trong từng thời kỳ.<br /> Như vậy, có nhiều nghiên cứu đánh giá<br /> mô hình tăng trưởng kinh tế và đề xuất giải<br /> pháp chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế<br /> với qui mô cả nước. Các nghiên cứu phần lớn<br /> dựa trên khảo hướng hạch toán định lượng<br /> tăng trưởng để phân tích theo đóng góp của<br /> việc tích lũy yếu tố đầu vào sản xuất là vốn,<br /> lao động và đóng góp của việc tăng TFP.<br /> 3. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TĂNG<br /> TRƯỞNG KINH TẾ Ở CẦN THƠ<br /> Giai đoạn 2001-2012, TP. Cần Thơ tăng<br /> trưởng kinh tế ổn định ở mức cao (cao hơn<br /> so với khu vực ĐBSCL, các thành phố trực<br /> thuộc Trung ương khác và cả nước). Từ năm<br /> 9<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 2012, kinh tế thành phố Cần Thơ có dấu hiệu chững lại do tác động của suy giảm kinh tế của cả<br /> nước và thế giới. Nền kinh tế chuyển từ tăng trưởng cao (do quy mô kinh tế nhỏ, đầu tư lớn khi<br /> thành phố trực thuộc Trung ương) sang tăng trưởng ổn định ở mức thấp (do quy mô kinh tế trở<br /> nên lớn hơn). Khu vực 1 tăng trưởng thấp và kém ổn định, trong khi đó khu vực 2 tăng trưởng<br /> ổn định ở mức cao (trên 17%/năm), khu vực này giảm tăng trưởng từ năm 2011. Khu vực 3<br /> đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2001-2012, hiện tại khu vực này vẫn tăng<br /> trưởng khá ổn định và duy trì ở mức cao (trên 15%/năm). Cụ thể:<br /> Bảng 1: Tăng trưởng kinh tế qua các giai đoạn (%/năm, giá SS94)<br /> Khu vực kinh tế<br /> Khu vực 1<br /> Khu vực 2<br /> Khu vực 3<br /> Toàn thành phố<br /> <br /> 01-05<br /> 7,46<br /> 17,30<br /> 13,86<br /> 13,46<br /> <br /> 06-10<br /> 1,42<br /> 18,16<br /> 17,20<br /> 15,14<br /> <br /> 01-10<br /> 4,40<br /> 17,73<br /> 15,52<br /> 14,30<br /> <br /> 2011<br /> 4,92<br /> 10,42<br /> 18,77<br /> 14,12<br /> <br /> 2012<br /> 4,57<br /> 9,56<br /> 14,18<br /> 11,55<br /> <br /> Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2010 và 2012. Cục Thống kê TP. Cần Thơ<br /> <br /> Tăng trưởng GDP của TP. Cần Thơ (giá SS1994) thời kỳ2001-2005 là 13,5%/năm; 20062012 là 15,1%/năm và bình quân cả giai đoạn 2001-2012 là 14,3%/năm. Tốc độ tăng trưởng này<br /> cao hơn nhiều tốc độ tăng trưởng kinh tế cùng kỳ của cả nước (giai đoạn 2001-2005 là 7,51%;<br /> 2006-2010 là 7,01%); của khu vực ĐBSCL (giai đoạn 2001-2005 là 10,50%; 2006-2010 là<br /> 12%); và của các thành phố trực thuộc Trung ương khác như TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.<br /> Hình 1: Tăng trưởng kinh tế của TP. Cần Thơ phân theo khu vực<br /> <br /> Nguồn: Niên giám thống kê 2005, 2010 và 2012. Cục thống kê TP. Cần Thơ<br /> <br /> Kinh tế khu vực 1 tăng trưởng bình quân 7,46%/năm trong giai đoạn 2001-2005, giảm xuống<br /> còn 1,42%/năm trong giai đoạn 2006-2012. Các năm gần đây, kinh tế khu vực 1 hồi phục và duy trì ở<br /> mức tăng trưởng bình quân 4,5-5%/năm. Kinh tế khu vực 2 tăng trưởng ổn định ở mức cao (17-18%/<br /> năm) trong giai đoạn 2001-2012. Tuy nhiên, các năm gần đây, kinh tế khu vực 2 có dấu hiệu chựng<br /> lại và duy trì ở mức xung quanh 10% vào năm 2011 và 2012. Kinh tế khu vực 3 tăng trưởng bình<br /> 10<br /> <br /> Gợi mở mô hình . . .<br /> <br /> quân 13,86%/năm trong giai đoạn 2001-2005<br /> và 17,20%/năm trong giai đoạn 2006-2012,<br /> các năm gần đây, kinh tế khu vực 3 có dấu hiệu<br /> chựng lại nhưng vẫn duy trì tăng trưởng ở mức<br /> cao nhất so với 2 khu vực còn lại.<br /> Xét ở cấp độ ngành cấp hai nhận thấy các<br /> ngành có tốc độ tăng trưởng (giá SS94) vượt<br /> trội trong đoạn 2001-2012 lần lượt là: kinh<br /> doanh bất động sản, công nghiệp chế biến, tài<br /> chính tín dụng, thủy sản, phục vụ cộng đồng,<br /> khách sạn nhà hàng, y tế, giáo dục đào tạo và<br /> hoạt động khoa học công nghệ (chủ yếu thuộc<br /> khu vực 2 và 3). Giai đoạn 2001-2005, các<br /> ngành thủy sản, kinh doanh bất động sản, công<br /> nghiệp chế biến tăng trưởng vượt trội. Đến giai<br /> đoạn 2006-2012, các ngành kinh doanh bất<br /> động sản và công nghiệp chế biến không còn<br /> duy trì tăng trưởng cao như giai đoạn trước, các<br /> ngành giáo dục và đào tạo, y tế, dịch vụ phục<br /> vụ cá nhân và cộng đồng tăng trưởng vượt trội.<br /> 10 năm qua, thành phố Cần Thơ đã đưa ra<br /> nhiều chính sách để thúc đẩy chuyển đổi cơ<br /> cấu nền kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng<br /> của ngành dịch vụ, công nghiệp, giảm dần tỷ<br /> trọng của ngành nông nghiệp (cơ cấu dịch vụ<br /> - công nghiệp – nông nghiệp). Việc nâng cao<br /> tỷ trọng của các ngành dịch vụ, công nghiệp,<br /> giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp là để<br /> hướng tới gia tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư<br /> (ICOR) và gia tăng năng suất tổng hợp (TFP).<br /> Cơ cấu ngành kinh tế đã tác động tích<br /> cực đến tăng trưởng kinh tế. Nếu như năm<br /> 2008, nông nghiệp -  thủy sản chiếm 16,74%,<br /> công nghiệp - xây dựng chiếm 38,37%, dịch<br /> vụ chiếm 44,89% trong cơ cấu GDP thì đến<br /> năm 2009, tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản<br /> là 14,02%, công nghiệp - xây dựng 42,48%,<br /> dịch vụ 43,5% trong cơ cấu GDP. Năm 2013,<br /> tỷ lệ tương ứng ở ba lĩnh vực này là 11,07%,<br /> 44,32% và 44,61%. So với năm 2010, tỷ trọng<br /> <br /> khu vực I giảm 2,64%, khu vực II giảm 5,01%;<br /> khu vực III tăng 7,65% trong cơ cấu GDP từ<br /> 2011 đến 2014. Tốc độ tăng trưởng GDP bình<br /> quân giai đoạn 2004-2013 đạt 14,5%/năm.<br /> Trong đó: khu vực nông nghiệp - thủy sản<br /> tăng 2,86%, khu vực công nghiệp - xây dựng<br /> tăng bình quân 17,22% và khu vực dịch vụ<br /> tăng bình quân 17,54%. Như vậy, ngành dịch<br /> vụ vẫn là ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh<br /> nhất, các ngành công nghiệp có tốc độ tăng<br /> trưởng cũng khá cao.<br /> Năm 2013, thành phố Cần Thơ dẫn đầu<br /> trong khu vực về thu nhập bình quân đầu<br /> người. Chỉ tiêu này của thành phố Cần Thơ<br /> (theo giá hiện hành) đạt 62,9 triệu đồng, tương<br /> đương 2.989 USD, tăng 357 USD so với năm<br /> 2012.  Để đạt được kết quả này, thành phố<br /> Cần Thơ đã thực hiện thắng lợi nhiều chương<br /> trình kinh tế, đưa tổng giá trị GDP năm 2013<br /> đạt 62.600 tỷ đồng, tăng 11,6% so năm 2012,<br /> trong đó khu vực công nghiệp-xây dựng và<br /> thương mại chiếm 90% trong cơ cấu GDP. <br /> Thực hiện đổi mới máy móc, thiết bị đi<br /> đôi với giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản<br /> phẩm công nghiệp, đưa giá trị sản xuất công<br /> nghiệp đạt trên 87.000 tỷ đồng. Thực hiện tốt<br /> kế hoạch nâng cao sức cạnh tranh của hàng<br /> xuất khẩu, hội nhập quốc tế, đưa kim ngạch<br /> xuất khẩu năm 2013 đạt trên 1,5 tỷ USD.<br /> Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp<br /> thành phố đạt mức khá, trên 18%/năm (giai<br /> đoạn 2006 - 2010); Trong các năm từ 2011 đến<br /> 2013, tốc độ này tiếp tục được giữ vững và<br /> ổn định. Theo đó, giá trị sản xuất ngành công<br /> nghiệp năm 2012 đạt 23.600 tỷ đồng, năm 2013<br /> đạt trên 30.000 tỷ đồng (tăng gấp 5 lần so với<br /> năm 2004). Theo số liệu của Sở Công thương<br /> Cần Thơ, trong 6 tháng đầu năm 2014, giá trị<br /> sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố<br /> đạt trên 8.000 tỷ đồng, nâng tổng giá trị sản<br /> 11<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2