TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 24 (49) - Thaùng 01/2017<br />
<br />
<br />
<br />
Góp phần tìm hiểu thêm về chính sách Dinh điền và<br />
khu Trù mật của Mĩ-Diệm<br />
<br />
Contribution to the study of Resettlement projects and Agroviles<br />
policy of The U.S and Ngo Dinh Diem Government<br />
<br />
ThS. NCS. Nguyễn Vũ Thu Phương<br />
T ư ng h n<br />
<br />
Nguyen Vu Thu Phuong, M.A. Ph.D. student.<br />
Saigon University<br />
<br />
Tóm tắt<br />
Trong suốt những năm thống trị miền Nam Việt Nam, chủ nghĩa thực dân mới của Mĩ luôn o bình<br />
định là chính sách chiến lượ ơ bản h ng đầu. ể thực hiện được mụ t êu đó, Mĩ-Diệm đã th h nh ất<br />
nhiều chính sách, cụ thể như: Luật 10/59, cả á h đ ền địa, lập “khu D nh đ ền”, “khu Trù mật”, “tố<br />
cộng, diệt cộng”,… Tuy nhiên, trong bài viết này chỉ tập trung nghiên cứu hính sá h “D nh đ ền” v<br />
“khu Trù mật” để phán ánh đầy đủ về những âm mưu v thủ đo n của chính quyền này trong việc lừa<br />
bịp nông dân, biến nông thôn miền Nam Việt Nam th nh “pháo đ hống Cộng”, ngăn hặn làn sóng<br />
cách m ng, và củng cố chế độ thống trị của Mĩ-Diệm.<br />
Từ khóa: Dinh điền, khu Trù mật, chính quyền Mĩ - Diệm, nông thôn.<br />
Abstract<br />
During the years of dominating South Vietnam, the US and Ngo Dinh Diem government has established<br />
many policies such as migration policy after the Geneva Agreement, Law 10-59, Agrarian reform,<br />
resettlement projects, and agrovilles. By analyzing the U. . and D em’s “Rural pacification” policy<br />
through “ esettlement p oje ts and ag ov lles”, th s a t le fully eveals the plot and t ks used by th s<br />
government to deceive farmers, turning South Vietnam into an “anti-communist bastion”, stopping the<br />
revolutionary waves, and consolidating their domination over South Vietnam.<br />
Keywords: Resettlement projects, Agrovilles, US-Diem government, rural.<br />
<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề nông thôn vừa ngăn hặn lự lượng cách<br />
Dưới sự g úp đỡ của Mĩ, ng y 7-7- m ng ảnh hưởng vào nông thôn, biến miền<br />
1954, Ngô ình D ệm chính thức lập chính Nam thành thuộ địa của chủ nghĩa thực<br />
phủ ở Sài Gòn, mở đầu một chế độ độc tài, dân mớ , ngăn hặn ảnh hưởng của làn<br />
g a đình t ị ở miền Nam Việt Nam. Lên sóng cộng sản phát triển ở khu vự ông<br />
nắm chính quyền, Ngô ình D ệm nhận Nam Á? ể thực hiện ý đồ trên, chính<br />
thứ được rằng muốn củng cố chế độ thống quyền Ngô ình D ệm đã ho a đ i nhiều<br />
trị thì phải lôi kéo cho bằng được nông hính sá h “Tố cộng, diệt cộng”, Luật 10-<br />
dân. Nhưng l m á h n o vừa ổn định 59, “Cả á h đ ền địa”, lập “D nh đ ền” v<br />
<br />
<br />
82<br />
“Khu trù mật”,… Các chính sách vừa nối Dinh điền”. Diệm ban Sắc lệnh số 103-<br />
tiếp nhau, vừa song song với nhau; chính TTP giải tán Phủ Tổng ủy phủ di cư” th nh<br />
sách sau quy mô và nham hiểm hơn chính lập Phủ Tổng ủy phủ Dinh điền (trực thuộc<br />
sách trước, gây ảnh hưởng không nhỏ đến Phủ Tổng thống), đặt các chức vụ từ Tổng<br />
đ i sống của nhân dân miền Nam. ó Ủy trưởng đến Ban Trị sự địa điểm. Tất cả<br />
chính là nguyên nhân làm bùng nổ những phương tiện và nhân viên thuộc chương<br />
cuộc đấu tranh chống Mĩ - Diệm trên toàn trình di cư được chuyển sang cho Dinh<br />
miền Nam Việt Nam trong giai đo n này. điền sử dụng.<br />
2. Nội dung Tổ chức bộ máy hành chính của Dinh<br />
2.1. Chính sách “khu Dinh điền” điền gồm: Tổng ủy phủ đứng đầu là Tổng<br />
Khu Dinh điền là khu định cư chính ủy trưởng (ngang bộ trưởng) dưới là các<br />
quyền Ngô ình Diệm lập ra từ năm 1957 vùng hoặc các dinh điền do một quản đốc<br />
t i những vùng xung yếu d c biên giới và vùng hay khu trưởng phụ trách, dưới nữa là<br />
vùng đệm giữa miền núi v đồng bằng các trưởng tr i dinh điền. Ở Tổng ủy phủ<br />
giành cho một bộ phận dân cư dân tộc ít dinh điền có các nha: kĩ thuật, tài chính,<br />
ngư i, một phần cư dân các tỉnh đồng bằng định cư… và các ban: an ninh, thanh tra,<br />
và phần lớn dân di cứ từ miền Bắc vào. công chính,… chịu trách nhiệm điều hành<br />
Trên danh nghĩa l thực hiện chính sách và v ch kế ho ch h nh động. T i các vùng<br />
“Tái định cư v cứu tế dân di cư”, thực hoặc các khu dinh điền có các nhân viên<br />
chất khu Dinh điền là những tr i tập trung phụ tá các mặt, giúp khu trưởng điều hành<br />
trá hình nhằm mục đích an ninh nhiều hơn công việc. Các khu trị sự địa điểm do địa<br />
kinh tế, nhằm t o lập tuyến ngăn chặn lực điểm trưởng điều hành và các nhân viên<br />
lượng cách m ng xâm nhập đồng bằng và giúp việc ở những địa điểm cụ thể. Với<br />
đô thị, ngăn cách các trung tâm đông dân nhiệm vụ xây dựng hệ thống Dinh điền,<br />
cư với những vùng căn cứ địa cách m ng “nhằm thiết kế những đơn vụ hành chánh<br />
miền núi; bố trí và phát triển lực lượng của có võ trang tại thôn quê để tự bảo vệ và<br />
chính quyền Sài Gòn, tổ chức các ho t được huấn luyện chính trị, để từ đó đan<br />
động thu thập tình báo, tin tức, xây dựng vào nhau thành một hàng rào vừa phòng<br />
địa bàn xuất phát các cuộc hành quân tảo ngự vừa tấn công, xem đó như là một sách<br />
thanh ở miền núi. Chính quyền Ngô ình lược quan trọng khã dĩ có thể công phá<br />
Diệm đã xác định: “Khu Dinh điền là biện được lọ chiến tranh du kích của cộng sản<br />
pháp xẻ đư ng…” [8, tr.355-356]. tại chiến trường miền Nam…” [2, tr.117],<br />
Việc thành lập các khu Dinh điền biến nông thôn thành những tr i tập trung<br />
nhằm mục đích xây dựng hậu thuẫn chính để tiến hành kiểm soát dân chúng, thực<br />
trị cho chế độ của Ngô ình Diệm: “Khu hiện “tát nước, bắt cá”. Một khu Dinh điền<br />
dinh điền là biện pháp xẻ đường đưa dân được tổ chức thành nhiều liên gia. Mỗi liên<br />
vào chiến khu, mật khu Việt Cộng, dùng gia gồm từ năm đến 7 gia đình. Liên gia<br />
dân để đẩy cộng sản ra khỏi vùng đó, và trưởng chịu trách nhiệm điều động và kiểm<br />
dinh điền là nơi cung cấp tin tình báo, nơi soát những gia đình trong liên gia mình.<br />
xuất phát để hành quân ngăn chặn xâm M i ngư i ra hay khu Dinh điền phải được<br />
nhập.” [4, tr.129]. Ng y 23/ 4/1957, Mĩ- phép và chịu sự kiểm tra của nhân viên<br />
Diệm bắt đầu thực hiện chính sách “Khu Dinh điền. Thanh niên trong các Dinh điền<br />
<br />
83<br />
đều bắt buộc phải luyện tập quân sự và sẵn Việt-Campuchia, vùng cao nguyên xung<br />
sàng tham gia quân dịch khi có lệnh. quanh Buôn Mê Thuột. Vùng đồi núi cao<br />
Thực thi chính sách khu Dinh điền, nguyên d c quốc lộ 14, 20, 13, vùng đồi<br />
chính quyền Mĩ-Diệm tiến h nh đưa số dân núi cao nguyên phía Tây tỉnh Bình Thuận<br />
miền Bắc di cư, v đồng bào ở các tỉnh cũng l các vùng Dinh điền. Lập các khu<br />
đồng bằng lên vùng rừng núi d c biên giới Dinh điền Tây Nguyên chính quyền địch<br />
từ Kon Tum đến miền ông Nam Bộ, đó l c n ép các đồng bào dân tộc phải như ng<br />
những vùng “kinh tế mới”, lấy đất đai của nương rẫy cho đồng b o di cư v dân di cư<br />
dân chúng sở t i, thành lập các khu dân cư được thể chính quyền bênh vực tiến hành<br />
tập trung. Các khu Dinh điền được thiết lập ăn hiếp ngư i dân tộc gây ra sự chống đối<br />
theo từng xứ đ o, h đ o. Ví dụ khu dinh lớn của các đồng bào dân tộc thiểu số với<br />
điền Hố Nai l dân di cư công giáo xứ Bùi chính quyền. Tài liệu Lầu Năm óc có ghi:<br />
Chu. Khu Dinh điền Mương Mán (Bình “Chúng (các kế hoạch định cư) cũng nhanh<br />
Thuận) l dân di cư thuộc xứ h đ o Th chóng gây ra những phản ứng chính trị bất<br />
Ninh v ông Tr ng (đều thuộc h t Nghĩa ngờ của những người dân vùng núi Tây<br />
Yên, địa phận Vinh trước đây). ồng th i, Nguyên. Rốt cuộc do đưa người Kinh vào<br />
chính quyền Diệm đưa thân tín vào trong những vùng vốn xưa này của người dân tộc<br />
các Dinh điền làm tai mắt cho chính quyền, thiểu số ở Tây Nguyên, và do tập trung họ<br />
kiểm soát m i sinh ho t của dân chúng. vào các khu có thể bảo vệ được chính phủ<br />
Bên c nh đó, c n áp dụng những chính của Nam Việt Nam đã tạo ra lí do để đấu<br />
sách ưu đãi cho những khu Dinh điền này, tranh và hướng nỗi bất bình của họ chĩa<br />
để t o ra bộ mặt nông thôn phát triển “phồn vào Diệm. Do vậy, chính phủ Nam Việt<br />
vinh” nhằm đề cao cho chế độ Diệm, Nam đã tạo ra điều kiện chứ không phải<br />
khẳng định tính ưu việt của chính sách thực ngăn chặn để sau này Việt Cộng hoạt động<br />
dân mới Mĩ. Mỗi hộ gia đình được cấp đất, lật đổ trong các bộ lạc.” [1, tr.112]<br />
gỗ, tranh tre, tôn để làm nhà theo một quy Mĩ-Diệm cho lập các khu Dinh điền<br />
ho ch nhất định; trợ cấp, cho vay tiền để vào trung tâm các chiến khu miền ông<br />
sắm dụng cụ, mua h t giống, phân bón để như Sình, B ả, Váng Khương, Bàu Cá<br />
tiến hành sản xuất và chi tiêu hàng ngày. Trê, Nước V ng, Căm Xe, Xóm Ruộng,<br />
Hơn nữa, chính quyền đã lấy cớ sắp xếp ồng Hưu, Nh Bè, B i L i,… Ở Trung<br />
nhà cửa ở thành phố, thị xã nơi đồng bào di Nam Bộ, lập các khu Dinh điền ở vùng ven<br />
cư đang cư trú để đẩy hàng lo t các gia biên giới Việt-Campuchia ở Mộc Hóa và<br />
đình không muốn v o khu Dinh điền bắt các vùng Gò Xà Rài ở phía Bắc ồng Tháp<br />
buộc phải ra đi. Chính quyền còn cho tổ Mư i. Ở phía Bắc ồng Tháp Mư i, Tây<br />
chức những vụ đốt nhà, gây hỏa ho n bí Nam Bộ, lập khu Dinh điền ở Tân Hiệp<br />
mật từ đó buộc dân chúng phải từ bỏ nhà (Kiên Giang), Thới Bình (An Xuyên), vùng<br />
cửa, ruộng vư n v o các khu Dinh điền,… trung tâm căn cứ của cách m ng miền Nam<br />
Tính từ năm 1955 đến 1960, Mĩ-Diệm trong kháng chiến chống Pháp. Như vậy,<br />
đã tổ chức xây dựng được 146 địa điểm các khu Dinh điền đều nằm ở các vùng<br />
Dinh điền tập trung gồm 20 v n nông dân chiến lược hoặc tổ chức vào ngay trung<br />
di cư. Các vùng Dinh điền được thiết lập ở tâm các căn cứ, chiến khu trước đây của<br />
Tây Nguyên d c theo biên giới Việt-Lào, cách m ng. ây l những vùng rừng núi,<br />
<br />
84<br />
cao nguyên, biên giới, những vùng xa xôi, khu đất ở sát một trục giao thông có tính<br />
gây bất mãn lớn trong đồng b o di cư. chiến lược thuận tiện cho m i cuộc can<br />
“Việc mở những trung tâm Dinh điền để thiệp quân sự khi cần thiết, đối với những<br />
định cư số giáo dân Bắc Việt di cư và một vùng có phong trào kháng chiến m nh hay<br />
số dân di cư chuyển từ miền Trung lên, những vùng kháng chiến cũ sau khi ch n<br />
bằng cách chiếm đất của người Thượng, được đất, chính quyền Ngô ình Diệm<br />
chiếm súc vật, những đồng cỏ nuôi súc vật dùng b o lực đ n áp v dồn dân vào những<br />
và chiếm những khu rừng gỗ của họ,… một nơi quy định, dùng quân đội, đ n áp, cưỡng<br />
cách ngang nhiên… đã đẩy người Thượng bách bắt xâu, đuổi nhà, gom dân, phá<br />
vào thế kẻ thù của người Kinh, của Việt ruộng vư n và phá nhà cửa của dân [3,<br />
Nam Cộng Hòa.” [6, tr.268]. Nhưng tr.136]. Không dừng l i đó, chính quyền<br />
chương trình Dinh điền cũng đã giúp cho Ngô ình Diệm tổ chức “ban trưng dịch”<br />
chính quyền Mĩ-Diệm ổn định cuộc sống nhằm càn quét các ấp, làng. T Cách m ng<br />
cho ngư i di cư, giải quyết gánh nặng kinh Quốc gia – cơ quan ngôn luận của chính<br />
tế chính trị cho gần 1 triệu ngư i dân miền quyền Diệm ra sức quảng bá cho kê ho ch<br />
Bắc di cư đem l i. Bằng biện pháp dùng xây dựng khu Trù mật, cũng phải thừa<br />
b o lực cưỡng ép là chính, các Khu Dinh nhận rằng “khó khăn lớn nhất là làm thế<br />
điền bị nhân dân chống phá quyết liệt nên nào cho người dân chịu rời khỏi nơi họ đã<br />
từ năm 1959, Chính quyền Ngô ình Diệm sinh sống nhiều năm, nơi học có nhà cửa,<br />
phải chuyển sang thực hiện chính sách Khu vườn tược kiếm sống một cách dễ dàng,…<br />
Trù mật” [8, tr.355-356]. bao giờ người ta cũng có khuýnh hướng<br />
2.2. Chính sách “Khu Trù mật” cho rằng việc rời nhà là chuyện bắt buộc<br />
Khu Trù mật là khu định cư bắt buộc trái với ý muốn của mình [9, tr.339].<br />
tựa như Khu Dinh điền, nhưng được Chính Chính quyền Ngô ình Diệm kiểm<br />
quyền Ngô ình Diệm lập ra ở cả miền núi soát rất chặt, quản lý h ng hóa, lương thực<br />
v đồng bằng, chủ yếu l các vùng đông của nhân dân rất chặt chẽ, xây dựng một<br />
dân, các địa bàn chiến lược quan tr ng kho lúa công cộng, mỗi gia đình chỉ nhận<br />
nhằm thực hiện chính sách bình định của đủ lúa ăn trong tháng, c n l i phải nhập<br />
Mĩ ở miền Nam Việt Nam [8, tr.355-356] v o kho. Ngư i dân sống trong “khu Trù<br />
Chính sách khu trù mật là hệ quả của mật” bị theo dõi, kiểm soát. Mỗi khu có<br />
sự thất b i của chính sách “Dinh điền” v một Ban đ i diện gồm: Trưởng Ban phụ<br />
phong tr o đấu tranh chống dồn dân, cướp trách chung, một ủy viên tài chính kiêm<br />
đất, đuổi nhà diễn ra m nh mẽ của nhân Chủ tịch hiệp hội nông dân, một ủy viên<br />
dân miền Nam. Ngày 7-7-1959, Ngô ình cảnh sát, một ủy viên phụ trách hộ tịch<br />
Diệm phát lệnh thành lập “khu Trù mật” để kiêm y tế. Dưới Ban đ i diện khu là Ban<br />
có thể kết hợp được sự đ n áp bằng b o lực đ i diện ấp. Các Ban đ i diện khu, ấp đều<br />
với sự lừa phỉnh về xã hội và kinh tế, nhằm là những tên tay sai đắc lực được điều từ<br />
bình định nông thôn, khống chế nông dân, nơi khác về hoặc được cấp trên của chúng<br />
cô lập phong trào cách m ng ngay ở địa tuyển ch n, chỉ định. Dưới ấp, các gia đình<br />
b n cơ sở. được ghép l i th nh ngũ gia liên bảo, có<br />
ể lập khu Trù mật, chính quyền Ngô một liên gia trưởng và một liên gia phó<br />
ình Diệm t i các tỉnh, trước tiên ch n một cũng do trên chỉ định. Chúng xếp các gia<br />
<br />
85<br />
đình lo i D ở v ng ngo i, đến lo i C, B và vào rừng rồi bị diệt trừ,” [5, tr.23]. Việc<br />
ở giữa l gia đình lo i A. Bắt các gia đình thành lập “khu Trù mật” l nhằm bình định,<br />
lo i C, D kiểm soát, theo dõi các gia đình khống chế dân, cô lập phong trào cách<br />
A, B. Mỗi gia đình phải có t khai ghi rõ m ng ngay ở địa b n cơ sở.<br />
h tên, tuổi, nghề nghiệp và có dán ảnh Về quân sự, Mĩ v chính quyền Ngô<br />
từng ngư i. Ngư i dân đi đâu, l m gì đều ình Diệm nhằm biến miền Nam thành căn<br />
phải báo cáo với liên gia trưởng, ấp trưởng, cứ quân sự của Mĩ. ây chính là một mắt<br />
kiểm soát hết sức gắt gao từ khâu ra v o, đi xích quan tr ng trong âm mưu quân sự đó.<br />
l i đến cả ăn ở và thu nhập [3, tr.136]. Trong khu Trù mật, Mĩ-Diệm ra sức đ o<br />
Chính sách “Khu Trù mật” thể hiện t o, huấn luyện, trang bị vũ khí, th nh lập<br />
các mục đích: một đ i đội biệt kích, một đ i đội dân vệ<br />
Về chính trị, chính quyền Ngô ình canh gác vòng ngoài, bên trong chúng tổ<br />
Diệm v tay chân đánh lừa dư luận xây chức thanh niên Cộng hòa thành từng cụm<br />
dựng “khu Trù mật” l để xây dựng các canh gác. Tổ chức này phối hợp với công<br />
khu dân cư trong đó ngư i dân có cuộc an, mật vụ lùng sục suốt ng y đêm. Bên<br />
sống vật chất v văn hóa cao trên cơ sở c nh đó, Mĩ-Diệm mở nhiều cuộc càn quét<br />
một nền kinh tế trù phú và một nếp sống nhằm đuổi nh , gom dân v o “khu Trù<br />
dân chủ xã hội tốt đẹp. Bằng b o lực, mật”. Riêng ở “khu Trù mật Vị Thanh”<br />
Chính quyền Ngô ình Diệm đã cưỡng (một khu Trù mật kiểu mẫu do chính quyền<br />
bức dân ở các làng nhỏ lẻ khó kiểm soát Ngô ình Diệm dựng nên) và các xã lân<br />
vào các khu tập trung lớn, mỗi khu từ cận chúng mở 880 cuộc càn quét lớn nhỏ<br />
2.000 đến 3.000 ngư i, được chia thành 3 để bắt lính, gom hàng v n gia đình v o<br />
khóm: Nông dân, Công thương v H nh “khu Trù mật”. ể thực hiện ý đồ của<br />
chính quản trị, đặt dưới sự kiểm soát của mình, Mĩ-Diệm dựa vào khủng bố, dùng<br />
liên cơ quan: Cán bộ h nh chính địa công an, mật thám uy hiếp quần chúng,<br />
phương, chuyên viên thiết kế v đ i diện nhằm làm cho quần chúng khiếp sợ, bị<br />
quân sự. Khu Trù mật được bao quanh bởi động theo chế độ thống trị của Mĩ-Diệm.<br />
hệ thống hầm hào công sự, tháp canh… để Về kinh tế-xã hội, chính quyền Sài<br />
đề ph ng đối phương đột nhập. Việc đi l i Gòn sử dụng nhiều thủ đo n để mị dân<br />
của dân được kiểm soát nghiêm ngặt [8, như: tổ chức sản xuất, xây dựng trư ng<br />
tr.355-356]. h c, bệnh xã, các công trình phúc lợi phục<br />
Ngày 14/3/1960, khi làm lễ khánh vụ dân sinh…Tuyên truyền, mục tiêu chính<br />
thành khu Trù mật Vị Thanh – Hỏa Lựu, của khu Trù mật là phối hợp chặt chẽ các<br />
Ngô ình Diệm cắt băng khánh th nh ho t động kinh tế nông thôn thành một hệ<br />
tuyên bố: “Ý nghĩa của khu trù mật là xây thống nông nghiệp, tiểu công nghiệp vững<br />
dựng một xã hội mới để thực thi công chãi v nâng đỡ các ho t động kinh tế đó<br />
bằng, bác ái, đồng tiến xã hội trong một để được tiến triển m nh mẽ. Nhưng trên<br />
nước kém mở mang” [7, tr.362-363]. Tuy thực tế, Ngô ình Diệm đã từng tuyên bố:<br />
nhiên, Báo Cách m ng quốc gia Sài Gòn số “Phá nhà, phá vườn rẫy, lấy đất ruộng, bắt<br />
18-2-1960 tiết lộ mục đích đen tối của “khu xâu không bồi thường cho ai cả” [3,<br />
trù mật” l : “tách quần chúng ra khỏi những tr 138.]. Ở “khu Trù mật”, Mĩ-Diệm đã tổ<br />
phần tử cảm tình với cộng sản, lùa cộng sản chức ra “Ban trưng dịch” do ba sĩ quan phụ<br />
<br />
86<br />
trách, lo việc bắt phu đưa đến địa điểm chính quyền Ngô ình Diệm đã lập được<br />
“khu Trù mật”. Dân tráng từ 18 đến 45 tuổi 42 “khu trù mật” trên to n miền Nam. Cụ<br />
phải đi l m mỗi ngư i 10 ng y, đi về bằng thể ở miền Tây Nam Bộ, lập 4 khu trù mật<br />
phương tiện của mình, cơm g o, công cụ tự ở R ch Giá, An Giang: Cầu úc (<br />
túc. Bị đẩy v o “khu Trù mật”, nông dân Quao), Thác Lác (Giồng Riềng), Nam Thái<br />
chẳng những đi l m rất xa, không những Sơn (Châu Th nh) v Ba Thê (Tho i Sơn).<br />
thế khi gặt lúa xong, nông dân không được Ở Cà Mau lập 5 khu trù mật: Cây Tàng,<br />
đem lúa về nhà, mà phải đem đến “sân Ông ịnh ( ầm Dơi), Khai Quang, Quản<br />
chung”. T i đây, chính quyền sẽ khấu trừ Hảo (sông Ông ốc) và thị trấn Thới Bình.<br />
m i thứ thuế, tô, tiền quyên góp, tiền mua Ở Sóc Trăng, lập 3 khu trù mật lớn: Phước<br />
hình Tổng thống, tiền khẩu hiệu, tiền đóng Long, Cái Trầu (Châu Thành), Cổ Cò<br />
góp hàng tháng cho tổ chức phản động... (Th nh Trị). Ở Vĩnh Long, lập 2 khu trù<br />
còn bao nhiêu thì phải gửi vào kho, khi cần mật: Cái ôi (Long Vĩnh, Duyên Hải), Lo<br />
thì đến kho mà lấy. Những biện pháp này Co (An Trư ng, Càng Long). Ở Cần Thơ,<br />
phải phải chăng l “bình đẳng”, l “tự do” lập khu trù mật lớn điển hình: Vị Thanh –<br />
để phát triển kinh tế như chính quyền đã Hỏa Lựu. ến cuối năm 1960, chính quyền<br />
tung hô. Với ph m vi chật hẹp mà tập trung S i n cũng mới chỉ lập được 29 khu<br />
hàng v n ngư i sống chen chúc, l i phải Dinh điền. Năm 1961, Mĩ và chính quyền<br />
làm vào mùa khô, thiếu nước uống, điều Ngô ình Diệm phải bỏ dở kế ho ch này<br />
kiện vệ sinh không có, nên đã gây nhiều để thay bằng Ấp chiến lược [8, tr.355-356].<br />
chứng bệnh và thiệt m ng nhiều ngư i. Chính sách “dinh điền”, “khu Trù mật”<br />
Nhưng t n ác hơn, l h ng trăm vư n cây của Mĩ-Diệm tiến hành trong th i gian từ<br />
ăn trái, h ng ng n ngôi mộ của đồng bào bị 1957-1960 trên khắp địa bàn nông thôn<br />
đ o xới,… miền Nam, là một trong những chính sách<br />
Về văn hóa, muốn biến nơi đây th nh “bình định” điển hình của Mĩ-Diệm trên tất<br />
“Thị Tứ” phồn hoa giả t o, Mĩ-Diệm đã cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự<br />
phổ biến sách báo, phim ảnh đồi trụy và v văn hóa, đã t n phá biết bao xóm làng,<br />
phản động với mục đích đầu độc thanh đất đai, phong tục tập quán. Thực hiện<br />
niên Việt Nam, làm cho h lung l c về tư chính sách n y Ngô ình iệm muốn quy<br />
tưởng, đ o đức, nếp sống. Bên c nh đó, thuận lòng dân, tuy nhiên ngay từ khi mới<br />
chính quyền ra sức tuyên truyền chế độ ra đ i chính sách n y đã đi ngược l i với<br />
“Cộng hòa”, “ ảng Cần Lao nhân vị”, sức những lợi ích và những quyền tối thiểu của<br />
m nh Mĩ với mục đích gây tâm lí sợ Mĩ, ngư i dân nên đã gặp phải sự chống đối<br />
làm mất đi ý chí đấu tranh cách m ng, t o kịch liệt của nhân dân. iều này tỷ lệ thuận<br />
ra tâm lý cầu an, an phận trong nhân dân với nỗi bất bình của nhân dân đối với chính<br />
miền Nam [3, tr.137-139]. quyền ngày càng sâu sắc. ó l nguyên<br />
Toàn miền Nam, Mĩ-Diệm đặt kế nhân làm bùng nổ những cuộc đấu tranh<br />
ho ch lập trước 80 khu Trù mật “xong khu chống “khu Dinh điền”, “khu Trù mật” v<br />
trù mật này tiến tới khu trù mật khác, cứ châm ngòi nổ cho các phong tr o đấu tranh<br />
làm, làm mãi cho đến khi nào nông thôn chống Mĩ-Diệm trên toàn miền Nam.<br />
trở nên những pháo đài kiến cố của tự do” 3. Kết luận<br />
[5, tr.23]. Như vậy tính đến năm 1960, Trong giai đo n này, chính quyền Mĩ-<br />
<br />
87<br />
Diệm ra sức tập trung, tăng cư ng đầu tư, Việt Nam (1955-1970), tập 1, Ngân hàng<br />
củng cố về lực lượng quân sự để chuẩn bị Quốc gia VNCH, Vv.839, TTII.<br />
và thực hiện chiến tranh. ồng th i, phối 3. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2014), “Chính<br />
sách “Khu Trù mật” của chính quyền Ngô<br />
kết hợp các biện pháp kinh tế, chính trị,<br />
ình Diệm những năm 1959-1960”, T p chí<br />
chiến tranh thực hiện bình định miền Nam Khoa học và Công nghệ, i h c KH Huế,<br />
Việt Nam. Mĩ-Diệm đã thực thi các quốc tập 1, số 2.<br />
sách lớn nhằm thu phục nhân dân miền 4. Lê Hồng Lĩnh (2012), Phong trào Đồng<br />
Nam theo chính sách thực dân mới của Mĩ, Khởi của quân dân miền Nam, Nxb Lao<br />
nhưng các quốc sách của Mĩ-Diệm l i đem ộng, Hà Nội.<br />
5. Cao Văn Lượng, Ph m Quang Toàn, Quỳnh<br />
l i sự căm phẫn của nhân dân v đều đã<br />
Cư (1981), Tìm hiểu phong trào Đồng Khởi ở<br />
thất b i thảm h i, chính sách bình định đầy<br />
miền Nam Việt Nam, Nxb Hà Nội.<br />
hứa hẹn đó đã tan biến đi cùng với sự mất 6. ặng Phong (2007), Kinh tế miền Nam Việt<br />
an ninh ở nông thôn miền Nam Việt Nam. Nam, Nxb KHXH, Hà Nội.<br />
7. Tây Nam Bộ 30 năm kháng chiến (1945-<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1975), tháng 12/2000.<br />
1. George C. Herring (2004), Cuộc chiến dài 8. Từ điển Lịch sử quân sự Việt Nam, Nxb<br />
ngày của Hoa Kì và Việt Nam 1950-1975(bản Q ND, 2011.<br />
dịch Ph m Ng c Th ch), Nxb CAND, Hà Nội. 9. Nguyễn Khắc Viện (2008), Miền Nam Việt<br />
2. Nguyễn Văn Hảo, Nhận định tình hình kinh tế Nam từ sau Điện Biên Phủ, Nxb Tri thức.<br />
<br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài: 21/3/2016 Biên tập xong: 15/01/2017 Duyệt đăng: 20/01/2017<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
88<br />