intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hạ týp HIV - 1 và các thể lâm sàng lao ở bệnh nhân lao HIV (+) tại TP.HCM

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định hạ týp HIV-1 và tìm mối liên quan giữa các hạ týp HIV-1 và các thể lâm sàng lao ở bệnh nhân lao/HIV(+) tại TP. HCM. Nghiên cứu cắt ngang với 45 đối tượng nhiễm HIV(+)/nghiện chích ma tuý và mại dâm tại TP. HCM.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hạ týp HIV - 1 và các thể lâm sàng lao ở bệnh nhân lao HIV (+) tại TP.HCM

HẠ TÝP HIV – 1 VÀ CÁC THỂ LÂM SÀNG LAO<br /> Ở BỆNH NHÂN LAO/HIV (+) TẠI TP. HCM<br /> Lê Văn Nhi*<br /> TÓM TẮT<br /> Mở ñầu: Dịch HIV ñã ñến Châu Á một cách nhanh chóng và ñã lan nhanh giữa các nước Châu Á<br /> với nhau, lây nhiễm qua ñường máu và cả lây nhiễm qua ñường tình dục, các biến thể khác nhau của<br /> HIV-1 ñã ñược xem xét gần ñây, cho thấy những mức ñộ khác biệt về ñộc lực làm suy giảm trầm trọng<br /> số lượng TCD4 và lâm sàng tiến triển nặng rất nhanh.<br /> Mục tiêu: Xác ñịnh hạ týp HIV-1 và tìm mối liên quan giữa các hạ týp HIV-1 và các thể lâm sàng<br /> lao ở bệnh nhân lao/HIV(+) tại TP. HCM.<br /> Đối tượng và Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang với 45 ñối tượng nhiễm HIV(+)/nghiện chích<br /> ma tuý và mại dâm tại TP. HCM.<br /> Kết quả: Chủng HIV-1 phân lập tại TP. HCM ở các ñối tượng nghiện chích ma tuý và mại dâm<br /> phần lớn là hạ týp E 62,22% (28/45), 31,1% (14/45) là hạ týp E + B và còn lại 6,7% (3/45) là hạ týp B.<br /> Số trung bình TCD4 của hạ týp E là 432,62 ± 237,04, của hạ týp E + B là 396,38 ± 172,15 và của hạ týp<br /> B là 425,08 ± 182,63. Lao phổi là thể lao thường gặp 70,6% (12/17) ở bệnh nhân lao/HIV(+), sự phân<br /> bố các thể lâm sàng lao và các hình ảnh tổn thương trên Xquang ở các hạ týp E, E + B và B khác nhau<br /> không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Ở bệnh nhân lao/HIV(+), số lượng TCD4 ở các hạ týp E + B và B<br /> thấp hơn so với hạ týp E (p = 0,01) và các hạ týp E + B và B có số lượng RNA HIV-1 nhiều hơn hạ týp<br /> E (p = 0,03).<br /> Kết luận: Ở các ñối tượng nghiện chích ma tuý (IDU) nhiễm HIV-1, có các hạ týp ña dạng gồm các<br /> hạ týp B, E + B, không phải E hoặc B (non E non B) và chủ yếu là hạ týp E (trên 60%); ñối với ñối<br /> tượng mại dâm gặp 2 hạ týp không phải E hoặc B (non E non B) và chủ yếu cũng là hạ týp E (trên<br /> 60%). Như vậy chủng HIV-1 phân lập tại TP. HCM phần lớn là hạ týp E. Sự phân bố các thể lâm sàng<br /> lao và tổn thương trên Xquang theo các hạ týp E, E + B và B không khác nhau ở bệnh nhân lao/HIV(+)<br /> trong ñó các hạ týp E + B và B có số lượng TCD4 thấp hơn so với hạ týp E. Và sự kết hợp với lao làm<br /> lâm sàng và tình trạng miễn dịch của bệnh nhân lao có huyết thanh HIV(+) thoái triển nhanh dù ở biến<br /> thể nào.<br /> Từ khóa: genotype; serotype; HIV : Human Immunodeficiency virus; IDU: Intravenous Drug<br /> User; SWs : Sex workers; TCD4 : Enumeration of TCD4 lymphocytes; RNA : Rubonucleic Acid.<br /> ABSTRACT<br /> <br /> SEQUENCING GENOTYPE OF HIV1 AND DIFFERENT CLINICAL FORMES OF<br /> TB/HIV(+) PATIENTS IN HOCHIMINH CITY<br /> Le Van Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 Supplement of No 2 2010: 184 - 193<br /> Introduction: The epidemic of HIV is spreading rapidly to the different countries of the Asian<br /> region and the HIV infection is disseminating through sexual contact and hematogenous way. The<br /> sequencing genotype of HIV1 has shown that HIV has many subtypes or glades with different virulence<br /> and toxicity leading to the severity of immunodepression and the rapidity of progression of the disease.<br /> Objective: to identify the sequencing genotype of HIV1 in HCMC and its relation with the different<br /> clinical forms of TB/HIV.<br /> Method: Cross sectional study with 45 intravenous drug users and sex workers having new TB/HIV<br /> * Trường Đại Học Y Khoa – Phạm Ngọc Thạch TP.HCM.<br /> Địa chỉ liên lạc: TS. Lê Văn Nhi.<br /> ĐT: 091 391 6589<br /> <br /> Email : le_vannhi@yahoo.com<br /> 184<br /> <br /> in HCMC.<br /> Results: Different genotypes of HIV 1 from IDU and sex workers with TB have been identified in<br /> HCMC; 62.22% having the subtypes E (28/45); 31.10% subtype E+B (14/45) and 6.7% subtype<br /> B(3/45). Mean TCD4 in subtype E : 432.62 ± 237.04; Mean TCD4 in subtype E+B : 396.38 ± 172.45;<br /> Mean TCD4 in subtype B : 425.08 ± 182.63. Pulmonary TB is the commonest form of TB in these<br /> patients (70.6%); There are no statistically different in clinical forms and chest Xray of TB with the<br /> different subtypes E, E+B, B (p>0.05). In TB/HIV, the TCD4 count of the HIV1 subtype E+B and B are<br /> lower than those of the HIV1 subtype E (p=0.01) and the viral load (RNA HIV1) of the subtype E+B and<br /> subtype B is higher than those of the subtype E.<br /> Conclusions: In IDU, TB/HIV patients, the subtype is diverse (subtype B, B+E, non E non B), but<br /> majority have the subtype B (60%). In sex workers, two subtypes are identified: non B non E and<br /> majority is E (60%). In HCMC, most of subtype of HIV are the subtype E. There are no statistically<br /> different in the clinical forms and chest Xray pattern of TB with the different subtypes of HIV. But in the<br /> subtype E, the TCD4 count is higher than the other ones. The association of TB/HIV leads to a rapid<br /> progression to the worsening of the diseases.<br /> Key words: genotype; serotype; HIV : Human Immunodeficiency virus; IDU: Intravenous Drug<br /> User; SWs : Sex workers; TCD4 : Enumeration of TCD4 lymphocytes; RNA : Rubonucleic Acid.<br /> HIV-1 nhóm M.<br /> MỞ ĐẦU<br /> Hạ týp. Dịch tễ<br /> Cấu trúc di truyền của HIV-1: Hạ týp là danh<br /> A.Thường thấy ở Châu Phi, có rất nhiều biến<br /> từ ñể mô tả các nhóm di truyền chủ yếu (clades)<br /> thể.<br /> của HIV-1 nhằm xem xét các biến thể (variant) di<br /> B.Châu Âu, Bắc Mỹ, Úc Châu, các biến thể ở<br /> truyền liên quan chặt chẽ mà chúng ñược ñịnh<br /> danh trong một hạ týp. Cấu trúc di truyền<br /> Brazil và Thái Lan.<br /> (genotype) ñược dùng khi việc xác ñịnh ñược<br /> C.Châu Phi, Úc Châu, Ethiopie, Ấn Độ.<br /> thực hiện bằng phân tích chuỗi di truyền<br /> D.Gần với hạ týp B, Nam Phi.<br /> (sequencing). Týp huyết thanh (serotype) ñược<br /> E hay A/E.Đông Nam Châu Á, Châu Phi.<br /> dùng khi việc ñịnh danh ñược thực hiện bằng<br /> F.Roumanie, Brazil.<br /> phương pháp huyết thanh học. Sự phân lập<br /> G.Đông Âu, Châu Phi.<br /> thường ñược hàm ý về sự tăng trưởng trong môi<br /> H.Hiếm gặp.<br /> trường cấy, phân lập ñể xem các dữ liệu về chuỗi<br /> ñược ñịnh danh trong môi trường cấy cũng như<br /> I hay A/G/I.Chypre, Grèce (Hy Lạp).<br /> sự khuếch ñại chuỗi DNA của tiền virút lấy từ<br /> J.Cộng hoà dân chủ Congo.<br /> các tế bào ñơn nhân ở máu ngoại vị (PMBC:<br /> Phân tích chuỗi từ Á Châu, mặc dù còn hạn<br /> Peripheral blood mononuclear cells) của bệnh<br /> chế, ñã cho biết các dạng khác nhau. Ngày nay, 5<br /> nhân.(2). Bằng sự phân tích về gien ENV và<br /> trong 10 loại hạ týp ñược báo cáo trên thế giứoi<br /> GAG, vào năm 1992 có 5 hạ týp của HIV-1 ñã<br /> (A, B, C, E và H ñã ñược ñịnh danh ở Châu Á.<br /> ñược phân lập (từ hạ týp A ñến F(12, 13)). Năm<br /> Mặc dù Châu Á ñã mô tả trễ vào năm 1988<br /> 1994, việc mô tả các biến thể của HIV-1 ở các<br /> nhưng có mô hình dịch tễ loại III(18): lây nhiễm<br /> chủng ñã biết rất khác biệt dẫn ñến sự phân chia<br /> HIV từ người nước ngoài. Sự xếp loại này không<br /> các chủng HIV-1 thành 2 nhóm: M(major) và<br /> áp<br /> dụng lâu dài cho nhiều khu vực của Châu Á,<br /> O(outlier)(5, 11). Năm 1998, một nhóm thứ ba<br /> nơi mà mô hình dịch tễ khác nhau ñã báo ñộng,<br /> ñược phân lập: N (không phải là nhóm M và<br /> ñại dịch HIV lan rộng một cách nhanh chóng và<br /> không phải là nhóm O – non M non O)(22). Cho<br /> ñe doạ số lượng lớn cư dân ở các vùng trung tâm<br /> ñến nay, trong nhóm M, nguồn gốc của ñại dịch<br /> Đông Nam Châu Á.(27).<br /> HIV toàn cầu có 10 hạ týp (A ñến J) ñã ñược biết<br /> Sự phân biệt bằng phương thức lây truyền:<br /> ñến(4).<br /> Một trong những phát hiện ñáng chú ý nhất của<br /> Các ñặc tính dịch tễ học của những hạ týp<br /> 185<br /> <br /> dịch tễ học phân tử của HIV-1 tại Thái Lan là sự<br /> phân biệt rõ ràng của hai cấu trúc di truyền<br /> (genotype) Thái bằng phương thức lây truyền.<br /> Trên cả nước gần 9/10 người nhiễm HIV(+) ñược<br /> ñoán chừng bị nhiễm do lây truyền qua ñường<br /> tình dục (khoa lâm sàng bệnh lây nhiễm qua<br /> ñường tình dục (STDs: Sexually transmitted<br /> diseases) nam và mại dâm nam và nữ là ñiểm<br /> nghiên cứu) và bị nhiễm với genotype A (hạ týp<br /> E), trong khi ñó khoảng 3/4 bệnh nhân nhiễm<br /> HIV(+) của nghiện chích ma tuý (IDU:<br /> Intravenous drug users) bị nhiễm với genotype B<br /> (hạ týp B).(7, 10, 15,17, 28). Sự khác nhau về nồng ñộ<br /> virút trong dịch âm ñạo hoặc tinh dịch mà nó có<br /> thể gây ra sự khác nhau về tỷ lệ của khả năng lây<br /> nhiễm qua ñường tình dục, cũng như sự khác<br /> nhau về nồng ñộ virút trong dịch cơ thể có lẽ gây<br /> hiệu quả khác nhau về sinh bệnh học giữa 2 loại<br /> genotype, và làm ảnh hưởng ñến mức ñộ nhiễm<br /> virút trong máu; từ thời kỳ ủ bệnh ñến giai ñoạn<br /> bệnh AIDS và sự diễn tiến nhanh quá trình bệnh.<br /> Dữ liệu ban ñầu hỗ trợ cho khả năng này, ñược<br /> quan sát thấy trên bệnh nhân ở giai ñoạn tiến<br /> triển HIV hoặc AIDS có triệu chứng tại bệnh<br /> viện các bệnh truyền nhiễm ở Thái Lan; nơi ñó,<br /> những bệnh nhân bị nhiễm bởi serotype A có số<br /> lượng tuyệt ñối và tỷ lệ phần trăm T CD4 thấp<br /> hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân nhiễm<br /> serotype B (p ≤ 0,01). Tuổi, phái và phương thức<br /> lây truyền cũng ñược kiểm tra bằng phân tích ña<br /> biến ñể tránh gây nhiễu(28). Mặc dù không biết<br /> ñược thời gian lây nhiễm ở những bệnh nhân<br /> này, những người bị nhiễm với týp huyết thanh B<br /> (phần lớn là IDU) có lẽ có thời gian trung bình<br /> nhiễm lâu hơn người bị nhiễm với týp huyết<br /> thanh A, khi dịch do nghiện chính ma tuý bắt ñầu<br /> sớm hơn dịch do quan hệ tình dục khác phái(2).<br /> Đặc tính sinh học: Các biến thể khác nhau<br /> của HIV-1 ñã ñược xem xét gần ñây, cho thấy<br /> những mức ñộ khác biệt về ñộc lực(25): làm suy<br /> giảm trầm trọng số lượng TCD4 và lâm sàng tiến<br /> triển nặng rất nhanh. Nghiên cứu ñầu tiên về cấy<br /> virút trong các tế bào ký chủ khác nhau của các<br /> hạ týp E ở Bắc Thái Lan năm 1991 nhận thấy<br /> không gây bệnh cho tế bào và chỉ khác nhau<br /> không ñáng kể về ñặc tính sinh học với hạ týp B<br /> của Bắc Mỹ(7). Các chủng HIV ở Campuchia và<br /> các nước Đông Dương khác dường như giống<br /> <br /> với các chủng ở Thái Lan, bởi vì tần suất du lịch<br /> giữa Thái Lan và các nước láng giềng trong khu<br /> vực Đông Nam Á cao. Nhiều báo cáo khác nhau<br /> cho thấy rằng ñoàn quân UNTAC (United<br /> Nations Transitional Authority in Cambodia)<br /> ñược chỉ ñịnh ñến Campuchia ñã trở về với<br /> nguồn nhiễm HIV từ Úc, Bulgarie, Ấn Độ, Nhật<br /> Bản, Tân Tây Lan và Uruguay. Tuy nhiên, virút<br /> phân lập ñược từ những người lính này không thể<br /> quy cho là có nguồn gốc tại Campuchia, bởi vì<br /> phần lớn ñoàn quân UNTAC này cũng trải qua<br /> một thời gian dài ñáng kể sống và ñóng quân tại<br /> Thái Lan(19). Dịch HIV ñã ñến Châu Á một cách<br /> nhanh chóng và ñã lan nhanh giữa các nước<br /> Châu Á với nhau, lây nhiễm qua ñường máu(29)<br /> và cả các phương thức lây nhiễm qua ñường tình<br /> dục(24). Chỉ 1 năm sau bùng phát dịch tại Thái<br /> Lan ở những người nghiện chích ma tuý vào năm<br /> 1988(27), virút ñã lan tới Miến Điện(6) sát bên<br /> cạnh và Malaysia(23); và năm sau nữa là ở những<br /> bệnh nhân IDU bị nhiễm trong các tỉnh của Ấn<br /> Độ(21) và Trung Quốc(30), biên giới Miến Điện.<br /> Thực nghiệm nghiên cứu ñể bước ñầu xác<br /> ñịnh ñặc ñiểm về gien và kháng nguyên (hạ týp)<br /> của HIV-1 và tìm mối liên quan giữa các hạ týp<br /> HIV-1 và các thể lâm sàng lao ở bệnh nhân<br /> lao/HIV(+) tại TP. HCM.<br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu cắt ngang với ñối tượng là 45<br /> học viên của trung tâm giáo dục dạy nghề Bình<br /> Triệu và Trường Phụ Nữ mới Thủ Đức (ñịa chỉ<br /> cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh) thuộc các ñối<br /> tượng: Nhiễm HIV(+) nghiện chích ma tuý và<br /> nhiễm HIV(+) mại dâm. Thực hiện nghiên cứu từ<br /> sau luận án tiến sĩ (2003) từ năm 2003 – 2004(9).<br /> Xác ñịnh các hạ týp HIV-1 tại Tp. Hồ Chí<br /> Minh: Phương pháp: Các mẫu máu (ñảm bảo<br /> nguyên tắc an toàn sinh học trong khi lấy máu)<br /> ñược xác ñịnh huyết thanh HIV(+) bằng test<br /> ELISA và Western Blot, các mẫu này không ghi<br /> họ tên, chỉ ñánh mã số vào nhãn dán trên ống<br /> nghiệm, tiến hành theo thể thức vào dữ liệu giấu<br /> tên và ñồng thuận hợp tác phù hợp.<br /> Một mẫu máu gồm 2 phần: dùng ống tiêm<br /> hút với áp lực âm lấy tối thiểu 15cc máu chứa<br /> trong một ống có chất chống ñông Heparin (ñể<br /> phân lập các tế bào ñơn nhân ở máu ngoại vi) và<br /> <br /> 186<br /> <br /> rút lấy tối thiểu 5cc máu ñông chứa trong 1 ống<br /> có EDTA (ñể lượng giá huyết thanh). Mẫu ñược<br /> chuyển ñến phòng xét nghiệm Namru II –<br /> Jakarta. Máu ñược giữ ở nhiệt ñộ thường trong<br /> khi vận chuyển và các tế bào ñơn nhân ở máu<br /> ngoại vi sẽ ñược tách ra trong vòng 24 – 48 giờ<br /> bằng phương pháp ly tâm Ficoll – Hypaque. Các<br /> tế bào ñơn nhân ở máu ngoại vi sẽ ñược tách<br /> riêng ước số và giữ ñông lạnh bằng nitrogene<br /> lỏng hoặc có thể ñược phân lập virút từ các tế bào<br /> ñơn nhân ở máu ngoại vi này trước khi giữ ñông.<br /> Huyết tương loãng và huyết thanh (từ phương<br /> pháp Ficoll) cũng ñược ước số và giữ ñông ở<br /> nhiệt ñộ – 700C.<br /> - Kỹ thuật sinh học PCR ñược tiến hành<br /> trong phòng cách ly vô trùng tuyệt ñối ñể phân<br /> lập virút và ly trích DNA. Các DNA tinh khiết<br /> ñược khuếch ñại là khuôn mẫu của chuỗi phản<br /> ứng PCR.<br /> - Phân tích chuỗi DNA lập phả hệ di truyền<br /> các chủng loại: Các mẫu HIV phân lập ñược tiến<br /> hành phân tích chuỗi DNA ở các gien gag và<br /> env. (kháng nguyên vỏ của virút HIV). Những<br /> ñoạn DNA phù hợp sẽ ñược khuếch ñại bằng<br /> phản ứng chuỗi PCR. Sử dụng phần mềm vi tính<br /> DNA Star trong Macintosh xác ñịnh chủng loại<br /> di truyền trên cơ sở phân tích cây phả hệ di<br /> truyền bằng phần mềm DNA Star – Macintosh<br /> và nhận biết các chuỗi bằng cách so sánh chuỗi<br /> DNA của mỗi mẫu phân lập.<br /> - Lượng giá huyết thanh và các phản ứng<br /> trung hoà chéo: Các mẫu phân lập sẽ ñược lượng<br /> giá huyết thanh bằng thử nghiệm trung hoà<br /> kháng thể. Sự trung hoà ñược ñịnh nghĩa khi có<br /> sự giảm 90% các tế bào ñơn nhân ở máu ngoại vi<br /> do nhiễm HIV, hiện diện trong các thử nghiệm<br /> huyết thanh so với huyết thanh ở người bình<br /> thường. Các mẫu phân lập sẽ ñược xếp loại tuỳ<br /> theo phản ứng huyết thanh. Các chủng loại huyết<br /> thanh của mẫu phân lập HIV-1 sẽ ñược so sánh<br /> với các chủng di truyền ñã ñược xác ñịnh bằng<br /> kỹ thuật PCR và phân tích chuỗi DNA.<br /> * Tiêu chuẩn chẩn ñoán lao theo khuyến cáo<br /> của Tổ chức Y Tế Thế Giới và Chương Trình<br /> Chống Lao Quốc Gia: AFB(+): Có vi khuẩn<br /> kháng cồn toan trong ñàm qua soi kính hiển vi<br /> (sau khi nhuộm bằng kỹ thuật Ziehl Neelsen).<br /> <br /> Lao phổi AFB(+): Có ít nhất 2 AFB(+) hoặc<br /> 1 AFB(+) và một phim Xquang phổi có tổn<br /> thương lao tiến triển.<br /> Lao phổi AFB(-): Có 6 mẫu ñàm AFB(-)<br /> khác nhau qua 2 lần khám cách nhau 2 tuần ñến 1<br /> tháng và hai phim Xquang phổi có tổn thương<br /> lao tiến triển (chụp cách nhau 1 tháng) và sau khi<br /> không ñáp ứng ñiều trị với kháng sinh phổ rộng<br /> hoặc xét nghiệm ñàm AFB(-) nhưng nuôi cấy<br /> ñàm dương tính.<br /> Lao ngoài phổi: Dựa vào các dữ kiện lâm<br /> sàng với sự hỗ trợ của Xquang, PCR hoặc cấy<br /> bệnh phẩm hoặc mô học, tế bào học của sinh<br /> thiết và của chọc hút bệnh phẩm xác ñịnh là lao.<br /> * Các kỹ thuật hỗ trợ ñể chẩn ñoán lao ở<br /> bệnh nhân lao/HIV(+).<br /> Nuôi cấy và ñịnh danh vi khuẩn lao trên môi<br /> trường Loewenstein Jensen (L.J), thực hiện<br /> kháng sinh ñồ gián tiếp với phương pháp tỷ lệ<br /> (Cantti-Grosset).<br /> Chẩn ñoán xác ñịnh lao ở các mẫu bệnh<br /> phẩm bằng kỹ thuật PCR (Polymerase Chain<br /> Reaction).<br /> Sinh thiết hoặc chọc hút bằng kim nhỏ (FNA<br /> Fine Needle Aspiration) ñể chẩn ñoán mô học và<br /> tế bào học. Giải phẫu bệnh lý (mô bệnh) ñể chẩn<br /> ñoán xác ñịnh các trường hợp ngoài lao phổi.<br /> Xquang phổi thẳng nghiêng: phân loại hình<br /> ảnh bất thường dựa trên các dạng tổn thương:<br /> thâm nhiễm nhu mô phổi có hang, thâm nhiễm<br /> không tạo hang, tràn dịch màng phổi, thâm<br /> nhiễm mô kẽ hoặc kê 2 phổi và thâm nhiễm nhu<br /> mô phổi có hạch rốn hoặc hạch trung thất hoặc<br /> có tràn dịch màng phổi: 1/ Hình ảnh Xquang phổi<br /> ñiển hình (lao thứ phát): Thâm nhiễm thùy trên<br /> tạo hang. 2/ Hình ảnh Xquang phổi ñiển hình (lao<br /> nguyên phát): Hạch trung thất, hạch rốn phổi có<br /> hoặc không có tổn thương nhu mô phổi kèm<br /> theo, các dạng tổn thương lao tập trung ở thùy<br /> giữa hoặc thùy dưới phổi không tạo hang, tràn<br /> dịch màng phổi ñơn thuần hoặc hình ảnh Xquang<br /> phổi không rõ tổn thương.<br /> * Đếm số lượng tuyệt ñối TCD4/mm3 bằng kỹ<br /> thuật dòng chảy với hệ thống ñếm miễn dịch<br /> huỳnh quang tự ñộng ở tất cả bệnh nhân, so sánh<br /> số trung bình TCD4 của các chủng loại di truyền<br /> HIV-1 tại Tp.HCM.<br /> 187<br /> <br /> * Định lượng RNA của HIV-1/huyết tương<br /> (log copies/ml) ở bệnh nhân lao/HIV(+): Số<br /> lượng RNA / huyết tương của HIV-1(+) ñược ño<br /> trong 2cc(ml) huyết tương ở mỗi bệnh nhân<br /> lao/HIV(+), mẫu ñược mã hoá chuyển về Trung<br /> Tâm Y Tế Dự Phòng TP. HCM và tiến hành ñịnh<br /> lượng RNA của HIV-1 tại Bordeaux-Pháp. 2ml<br /> huyết tương này ñược ñựng trong ống chứa<br /> EDTA giữ ở nhiệt ñộ -800C và ñược ño với kỹ<br /> thuật b.DNA (branched DNA). Sử dụng kỹ thuật<br /> Quantiplex HIV-1 RNA 2.0 assay của tập ñoàn<br /> Chiron San Francisco, CA. Đơn vị nồng ñộ<br /> RNA/huyết tương của HIV-1 ñược tính bằng log<br /> copies/ml. Kỹ thuật Quantiplex HIV-RNA<br /> (Chiron) ứng dụng sự khuếch ñại phân tử lai tạo<br /> ñánh dấu.<br /> * Tính toán thống kê: Sử dụng phần mềm<br /> thống kê Epi-Info và Stata/SE phiên bản 10.0 ñể<br /> xử lý số liệu và tính toán thống kê với mức ý<br /> nghĩa p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2