intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng -5

Chia sẻ: Cao Tt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

107
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để xác định lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm, hàng tháng, cuối mỗi tháng đại diện phòng tài vụ công ty và thống kê các xí nghiệp tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, Sản phẩm dở dang của công ty bao gồm: bán thành phẩm đang làm dỡ trên các công đoạn sản xuất, bán thành phẩm tồn kho ở các xí nghiệp, các sản phẩm dở dang chưa đến công đoạn cuối. Ví dụ: Lốp ôtô chỉ mới hình thành nhưng chưa đắp mặt lốp các ống vải...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cty Cao su Đà Nẵng -5

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Để xác đ ịnh lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu dùng vào sản xuất sản phẩm, hàng tháng, cuối mỗi tháng đại diện phòng tài vụ công ty và thống kê các xí nghiệp tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang, Sản phẩm dở dang của công ty bao gồm: bán thành phẩm đang làm dỡ trên các công đoạn sản xuất, bán th ành phẩm tồn kho ở các xí nghiệp, các sản phẩm dở dang chưa đến công đoạn cuối. Ví d ụ: Lốp ôtô chỉ mới hình thành nhưng chưa đắp mặt lốp các ống vải vừa mới hoàn thành giai đoạn dán ống... nhưng đều đang ở các mức độ hoàn thành khác nhau. Bằng việc cân, đo, đếm ở từng xí nghiệp, trên từng dây chuyền và căn cứ vào định mức tiêu hao bán thành phẩm, NVL nhóm kiểm kê tiến h ành quy đ ổi sản phẩm dở dang về dư ới dạng bán thành phẩm, NVL ban đ ầu như: kg bán thành phẩm, kg vải ôtô, hoặc mét vải phin... Sau đó lập biểu bảng kê cuối tháng cho từng xí nghiệp. Biên b ản kiểm kê hàng tháng được định mức kỹ thuật công nghệ công ty tổng hợp lại từ các xí nghiệp để tính ra số lượng bán thành ph ẩm, NVL tồn của công ty. Sau khi tính được số lượng bán th ành phẩm, nguyên vật liệu dở dang cuối kỳ (số lượng bán thành phẩm, NVL tồn cuối kỳ) ta tính được lượng váb thành phẩm , nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong tháng. Số lượng BTP, NVL xuất dùng cho SX trong tháng Số lượng NVL, BTP = tồn đầu kỳ Số lượng BTP,NVL nhập trong kỳ (SL nhận từ kho công ty + Số lượng NVL, BTP tồn kho cuối đầu kỳ trong tháng) Sau khi xác định được số lượng bán thành phẩm, nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất trong tháng, đ ịnh mức công nghệ, công ty tiến h ành phân bổ cho từng sản phẩm thông qua "Bảng phân bổ bán th ành phẩm, NVL" (Biểu số 05)
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Số liệu ở biểu 05 đã được đối chiếu giữa xí nghiệp với xí nghiệp, giữa kho với xí nghiệp và đ ược phòng công ngh ệ phân bổ cho từng loại sản phẩm dựa trên định mức đã được ban h ành (Cứ 1064 chiế lốp ôtô 1200-20: cần36.946kg bán th ành phẩm MLM, 14.758kg bán thành phẩm TT...) f. Ph ương pháp tính giá thành sản phẩm: Trên cơ sở các chi phí sản xuất và tập hợp và đ ã phân bổ cho từng sản phẩm, kế toán giá thành tổng hợp lại thông qua "Sổ tổn g hợp giá thành thực tế" (biểu số15) . Phần III MỘT SỐ ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG I. NHỮNG Ư U ĐIỂM, NHỮNG MẶT HẠN CHẾ CẦN PHẢI HOÀN THIỆN TRONG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO SU Đà NẴNG : 1. Ưu điểm: Công ty Cao Su Đà Nẵng đã áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Làm đúng theo quy đ ịnh của Nhà nước về chế độ kế toán tài chính và đã xác định đúng mức tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá th ành sản phẩm. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phòng kế toán công ty thực hiện một cách nghiêm túc. Với đội ngũ cán bộ kế toán của công ty có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm , đã làm cho khối lượng của công việc giảm nhự và đảm bảo được tính chính xác cao. Một thành công trong công tác qu ản lý chi phí sản xuất của công ty là đã tổ chức tốt việc quản lý nguyên vật liệu về mặt hiện vật, luôn luôn khuyến khích tiết kiệm chi phí sản xuất. Mỗi khi đưa vào sản xuất một mặt hàng nào đó công ty đều xây dựng
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com định mức bán thành phẩm nguyên vật liệu. Để khuyến khích việc tiết kiệm nguyên vật liệu, công ty thực hiện quy chế th ưởng phạt: thưởng 50% giá trị tiết kiệm cho bộ phận thực hiện tiết kiệm, ngược lại sẽ phạt 30% cho bộ phận nào không thực hiện tiết kiệm m à lại làm lãng phí. Phòng kế toán công ty đã tổ chức theo dõi nguyên vật liệu một cách chặt chẽ từ khi đưa vào sản xuất cho đ ến khi sản xuất ra sản phẩm hoàn thành nhập kho. Đây là m ột việc làm rất có ý nghĩa , quan trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất. Ngoài ra, hàng tháng công ty thực hiện việc kiểm kê ở các xí nghiệp, điều này rất quan trọng cho việc theo dõi tình hình thực hiện định mức, giúp công ty có thể chấn ch ỉnh kịp thời những bộ phận làm hao phí nguyên vật liệu, hay do chất lượng nguyên vật liệu gây lãng phí lớn, đ ể ít dẫn đến tình trạng giá thành b ị cao lên đột ngột do những hao phí bất thường. 2. Nh ững hạn chế: Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty, tuy đã có nhiều thay đổi cho phù h ợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng còn có một số hạn chế cần khắc phục trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như: - Các kho ản chi phí sản xuất chung (đã trừ đi chi phí năng lượng) chúng đều chưa được quản lý theo đ ịnh mức hay theo dự toánm điều n ày có thể làm cho chi phí này phát sinh lớn gây ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. - Do đặc điểm của quy trình công nghệ, công ty áp dụng phương pháp tính giá thành hiện thời phù h ợp. Bán thành phẩm do công ty sản xuất chỉ để phục vụ cho công ty không xuất bán ra ngo ài, nên việc tính giá thành của bán th ành ph ẩm, công ty chỉ
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác công ty phân bổ vào sản phẩm theo tiêu chuẩn tiền lương sản phẩm. Việc tính toán như vậy sẽ làm đơn giản khối lượng công việc tính toán nh ưng sẽ thiếu chính xác. - Trên thực tế, công lao động của một công nhân bỏ ra để sản xuất 1kg bán th ành phẩm từng loại giống nhau và số lượng bán thành ph ẩm phân bổ vào từng sản phẩm lại không tỷ lệ với tiền lương sản phẩm cho nên việc phân bổ càcc tiền lương công nhân sản xuất chung của xí nghiệp cán luyện theo tiêu chuẩn tiền lương công nhân sản xuất là không phù h ợp. - Việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, được công ty tập hợp chung cho toàn phạm vi công ty m à TSCĐ của công ty có nhiều mức khấu hao khác nhau. Cho nên việc trích khấu hao chung cho to àn bộ công ty là không đúng. - Khi xuất dùng côn g cụ dụng cụ sản xuất thì toàn bộ giá trị đư ợc kết chuyển hết một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ phát sinh, dù giá trị công cụ, dụng cụ đó lớn hay nhỏ. Điều n ày không phù hợp với loại công cụ dụng cụ có giá trị lớn cần phân bổ lại. II. MỘT SỐ SUY NGHĨ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CAO SU ĐÀ NẴNG: Qua thời gian thực tập, được sự giúp đ ỡ của thầy cô giáo và các cô chú ở phòng kế toán công ty, trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực tế, tôi xin đưa ra một số ý kiến nhỏ nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cao Su Đà Nẵng. 1. Tập hợp chi phí và tính giá thành bán thành phẩm:
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Khi tập hợp chi phí để tính giá thành bán thành ph ẩm, công ty chỉ tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn các chi phí khác công ty phân bổ vào sản phẩm theo tiêu chuẩn tiền lương sản phẩm (do bán thành phẩm sản xuất ra không bán ra ngoài mà tiếp tục chuyển giao đưa vào sản xuất tiếp ra sản phẩm của công ty) việc tính như vậy sẽ làm đ ơn giản khối lượng công việc tính toắnhng sẽ thiếu chính xác. Vì vậy mà công ty cần tính giá thành của bán thành phẩm cụ thể hơn. Ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán phải tính toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đ ể tính giá thành cho phù hợp. Về chi phí nhân công thực tế công lao động một công nhân bỏ ra để sản xuất đượckg bán th ành phẩm từng loại giống nhau và số lượng bán thành phẩm phân bổ vào từng sản phẩm lại không tỷ lệ với tiền lương sản phẩm cho nên việc phân bổ các chi phí tiền lương công nhân sản xuất bán th ành phẩm và chi phí sản xuất chung của xí nghiệp cán luyện theo tiêu chuẩn tiền lương công nhân sản xuất là chưa phù hợp, để xử lý trường hợp này kế toán tính lương của xí nghiệp cán luyện như sau: Xí nghiệp cán luyện đã có đơn giá tiền lương để sản xuất từng loại sản phẩm. Ví dụ: Ta có bảng phân bổ tiền lương cho từng loại bán thành phẩm của Xí nghiệp cán luyện như sau: Sau đó kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung lại đự a trên tiêu chuẩn phân bổ là tổng lương tính vào giá thành bán thành ph ẩm. Từ đó kế toán tính được giá th ành của từng loại bán thành phẩm một cách chính xác. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ được tính giá th ành của sản phẩm một cách chĩnhác hơn với giá thành của bán th ành phẩm mới tính lại. 2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ. Khi xuất khio nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất, giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu cũng như các vật tư khác ở công ty là đ ược tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối tháng. Nh ưng với đ iều kiện sử dụng máy vi tính như h iện nay, thì tốt nhất bộ phận kế toán vật tư nên tính giá thực tế xu ất kho nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân gia quyền di động. Bởi lẻ, theo hệ thống kê khai thường xuyên mà công ty đ ang sử dụng, tất cả các hoạt động gắn liền với quá trình vận hành của công ty đều được ghi rõ hàng ngày và th ường xuyên. Sổ sách kế toán trong hệ thóng n ày phải thư ờng xuyên cập nhật hoá để luôn biếy đ ược chi phí của quá trình sản xuất cũng nh ư hàng tồn kho của m ình. Hơn nữa quy mô của công ty tương đ ối lớn nên cần các báo cáo th ường xuyên nhằm cung cấp kịp thời cho quản lý. Mặt khác, ở công ty số lần nhập nguyên vật liệu trong tháng không nhiều, do đó tính giá xuất nguyên vật liệu bằng phương pháp bình quân gia quyền di động là thu ận lợi. Giá bình quân di động sẽ phản ánh chính xác lượng chi phí chi ra cho sản xuất nhất là trong điều kiện giá cả thị trư ờng biến động, nhờ đó chỉ tiêu giá thành được phản ánh một cách chính xác. Theo phương pháp này, cần theo đõi ch ặt chẽ biến động nhập kho, xuất khi nguyên vật liệu trong kỳ. Để xác định được số lượng và giá trị từng loại nguyên vật liệu tồn kho tại mỗi thời điểm xuất kho nguyên vật liệu. Giá thực tế xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp này đ ược tính theo công thức sau: Giá thực tế xuất kho NVL = Tổng giá trị NVL thực tế tồn kho theo thời đ iểm Tổng số lư ợng NVl thực tế tồn kho theo thời điểm Trong đó :
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Tổng giá trị NVL thực tế tồn kho theo thời đ iểm = Tổng giá trị NVL tồn kho đầu kỳ + Tổng giá trị NVL nhập kho trong ky đến thời điểm đó ì- Tổng giá trị NVL xuất kho trong kỳ đến thời điểm đó Tổng số lư ợng NVL thực tế tồn kho theo thời điểm Tổng số lượng NVL = tồn kho đầu kỳ Tổng số lượng NVL nhập kho trong ky đến thời đ iểm + đó ì Tổng số lư ợng NVL xuất kho trong kỳ đến thời điểm đó - Biến động nhập kho, xuất kho và tồn kho nguyên vật liệu được theo dõi chi tiết trên sổ chi tiết vật tư và được cập nhật dữ liệu vào máy vi tính, ph ần cập nhật dữ liệu theo từng loại vật tư với ưu tiên phiếu nhập kho NVL đ ược nhập vào máy trước. Trên phiếu xuất kho phải xác định rõ mục đích sử dụng để hạch toán đúng vào đối tượng cần tập hợp chi phí . Máy vi tính sẽ tính ra giá thực tế NVL mỗi lần xuất kho đồng thời xác đ ịnh được giá trị NVL xuất kho đ ể làm căn cứ hạch toán. Cuối kỳ, đ ể xác đ ịnh đúng chi phí NVL trực tiếp sử dụng trong kỳ, cần phải tiến hành kiểm tra, xác định lại NVL thừa ch ưa sử dụng ở các phân xưởng sản xuất , lậo báo cáo kiểm kê từ các phân xưởng để cập nhật vào máy chi tiết theo từng loại. Từ đó sẽ tính ra chi phí NVL trực tiếp trong kỳ tập hợp cho từng đối tượng sản xuất. Chi phí thực tế NVL sử dụng trong kỳ Giá trị NVL đư a váo = - Giá trị NVL còn lại cuối kỳ chưa sử dụng Sau khi tính được chi phí từng loại NVL vào đối tượng tập hợp chi phí, từ đó máy tính sẽ tiến hành phân bổ chi phí theo từng nhóm sản phẩm đ ể phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Chi phí NVL kh ác: hiện nay kế toán công ty phân chi phí NVL trực tiếp thành 2 loại đó là chi phí bán thành phẩm và chi phí NVL khác. Nh ư vậy đ ể thuận lợi cho việc phân tích giá thành và để phản ánh đúng th ực chất chi phí NVL trực tiếp trong giá thành sản phẩm, kế toán có thể thực hiện th êm một số công việc sau : - Trên sổ theo dõi nhập xuất tồn vải, kim loại, kim loại, nhiên liệu, vật liệu khác (ở biểu số 8), kế toán có thể sửa đổi, theo dõi các loại nguyên vật liệu th ành 3 loại nh ư sau: + Nguyên vật liệu chính khác: bao gồm vải ôtô, thép 1 ... + Vật liệu phụ: lưới bọc, van ôtô + Nhiên liệu : dầu đốt lò. - Trên sổ phân bổ nguyên vật liệu khác cho từng sản phẩm (ở biểu 9) cũng bằng các bư ớc thực hiện nh ư cũ nhưng kế toán chỉ cần sửa đổi một chút trên biểu mẫu như sau: II. Chi phí vật liệu phụ Lưới bọc Van ôtô III. Chi phí vật liệu khác (bao b ì) PE bọc lốp Thùng caton Tổng cộng Việc làm này sẽ giúp cho kế toán làm tốt hơn công tác quản lý các vật liệu và giá thành.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 3. Tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp Theo cách làm hiện nay của Công ty, chi phí nhân công trực tiếp được tậ hợp theo các phân xưởng, cuối kỳ phân bổ cho các sản phẩm và kết chuyển vào giá thành là phù hợp. Nhưng trong việc hạch toán lương công nhân sản xuất đã không đề cập đ ến vấn đ ề trích trước tiền lương ngh ỉ phép cho công nhân sản xuất. Như thế làm cho tiền lương giữa các tháng tăng giảm đột ngột do công nhân nghỉ phép giữa các tháng không đều nhau từ đó gây đột biến giá thành sản phẩm giữa các k ỳ. Vì vậy Công ty cần phải tiến h ành trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất để tính giá sản phẩm được ổn định. Số tiền lương ngh ỉ phép được tính như sau: Tỷ lệ trích trước Tổng tiền lương nghỉ phép KH của CNSX trong năm = x100 Tổng tiền lương KH của CNSX trong năm Số tiền trích trước 1 tháng = Tỷ lệ trích trước x tổng số tiền lương thực tế sản xuất trong tháng Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất được hạch toán vào TK 335 - Chi phí trả trư ớc và việc thanh toán được tiến hành như sau: - Hàng tháng, khi tiến h ành trích trước tiền lương ngh ỉ phép cho công nhân sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp Có TK 335 - chi phí trả trư ớc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2