intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hai cây thuốc đặc biệt

Chia sẻ: Cao Thi Nhu Kieu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

92
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hai cây thuốc đặc biệt Đại hoàng – Vị thuốc “lão tướng quân” Đại hoàng là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại đại hoàng như: chương diệp đại hoàng, đường cổ đặc đại hoàng, dược dụng đại hoàng. Trong y học cổ truyền, đại hoàng là vị thuốc tốt, được coi là “lão tướng quân”; vào kinh tỳ, tâm, can, tam tiêu, tiểu tràng… Đại hoàng là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại đại hoàng như: chương diệp đại hoàng, đường cổ đặc đại hoàng, dược dụng đại hoàng. Trong y học cổ truyền, đại hoàng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hai cây thuốc đặc biệt

  1. Hai cây thuốc đặc biệt Đại hoàng – Vị thuốc “lão tướng quân” Đại hoàng là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại đại hoàng như: chương diệp đại hoàng, đường cổ đặc đại hoàng, dược dụng đại hoàng. Trong y học cổ truyền, đại hoàng là vị thuốc tốt, được coi là “lão tướng quân”; vào kinh tỳ, tâm, can, tam tiêu, tiểu tràng… Đại hoàng là thân rễ phơi hay sấy khô của nhiều loại đại hoàng như: chương diệp đại hoàng, đường cổ đặc đại hoàng, dược dụng đại hoàng. Trong y học cổ truyền, đại hoàng là vị thuốc tốt, được coi là “lão tướng quân”; vào kinh tỳ, tâm, can, tam tiêu, tiểu tràng; tác dụng thanh nhiệt tả hỏa, thông tiện, công tích đạo trệ, hoạt
  2. huyết trục ứ, điều hòa khí huyết, dược lực mạnh. Bản kinh ghi: “Chủ bách bệnh, trừ hàn nhiệt tà khí, trục tích tụ ở ngũ tạng… gột rửa tràng vị, thay cũ đổi mới”. Tác dụng dược lý và ứng dụng lâm sàng Tác dụng tả hạ: Đại hoàng có tác dụng tả hạ. Thường dùng trong trường hợp nhiệt kết đại tiện táo. Tác dụng rõ rệt trong nhiều trường hợp bệnh nguy cấp như: đau bụng cấp do đại tiện táo, dùng đại hoàng pha nước sôi uống hoặc nước sắc đại hoàng thụt đại tràng có tác dụng rất tốt. Thực tế lâm sàng dùng đại hoàng có thể giúp thải các độc tố trong cơ thể ra bên ngoài bằng đại tiện tác dụng vừa tốt lại đơn giản. Các chất độc trong cơ thể được bài trừ ra ngoài không những toàn thân nhẹ nhàng, thoải mái, da dẻ mịn màng, đẹp mà còn khỏe mạnh, sống lâu. Tác dụng chống viêm, kháng khuẩn: Đại hoàng có tác dụng ức chế tác dụng nhiều loại vi khuẩn ở các mức độ khác nhau. Lâm sàng thường dùng trong các trường hợp do tà khí bên ngoài gây viêm, nhiệt độc ứ tắc gây ra mắt đỏ, đau họng, miệng
  3. lưỡi sinh nhọt mụn, răng lợi viêm sưng, mụn nhọt sưng tấy ngoài da, nhọt vú… Ngoài ra đại hoàng còn được dùng làm vị thuốc chủ lực “quân” trong bài Đại hoàng mẫu đơn bì thang để điều trị trong trường hợp viêm ruột. Tác dụng bảo vệ gan, lợi mật: Dùng đại hoàng phối hợp với nhân trần, chi tử, uất kim, chỉ thực, sài hồ, mộc hương (nhân trần cao thang) tác dụng thanh tiết thấp nhiệt điều trị hoàng đản do viêm gan, viêm túi mật, sỏi mật… Tác dụng chỉ huyết: Những trường hợp hỏa nhiệt thượng nghịch, bức huyết vọng hành dẫn đến nôn ra máu, chảy máu mũi, dùng đại hoàng tán bột giúp cầm máu nhanh mà tác dụng phụ lại rất ít, dùng đại hoàng sao cháy thành than tác dụng càng tốt. Hoạt huyết khứ ứ: Do va đập, chấn thương hay huyết ứ, bế kinh đều có thể dùng đại hoàng phối hợp với các vị thuốc hoạt huyết hóa ứ khác tác dụng rất tốt. Tác dụng chống lão hóa, chống ung thư, ức chế miễn dịch, chống tăng sinh tế bào tiểu cầu thận, giảm mỡ máu… Một số nghiệm phương Điều trị đại tiện táo: - Khí suy đại tiện táo: nhân sâm (đảng sâm 15g), hoàng kỳ 15g, đại hoàng 10g sắc uống.
  4. - Huyết hư đại tiện táo: đương quy, bạch thược, đại hoàng mỗi vị 10g sắc uống. - Âm hư đại tiện táo: mạch đông, thiên đông mỗi vị 12g; đại hoàng 10g sắc uống. - Dương hư đại tiện táo: chế phụ tử 10g sắc kỹ trước, can khương 6g, đại hoàng 10g sắc uống. - Đại tiện táo do thực tích khí trệ: binh lang 6g, mộc hương, đại hoàng mỗi vị 10g sắc uống. - Đại tiện táo do nhiệt kết tinh khô: đại hoàng, chỉ thực, hậu phác, bạch thược, hạnh nhân. Điều trị đái tháo đường biến chứng thận: Hoàng kỳ 50g, xích thược 25g, xuyên khung, đương quy, kê nội kim, thương truật mỗi vị 15g; đào nhân, hồng hoa, đại hoàng mỗi vị 6g; tang ký sinh 30g sắc uống. Phù hợp với những trường hợp khí hư, huyết ứ, người mệt mỏi, sắc mặt vàng khô, có protein trong nước tiểu. Điều trị đái tháo đường biến chứng võng mạc mắt giai đoạn sớm: Thiên hoa phấn 15g, cát căn, hoài sơn mỗi vị 20g; ngọc trúc, sinh địa, bạch thược, sơn thù du, kiều mạch diệp, đan sâm mỗi vị 15g; đại hoàng sao 6g… phù hợp với thể âm hư táo nhiệt. Triệu chứng thường gặp trên lâm sàng: phiền khát, uống nhiều, tiểu tiện nhiều lần hoặc người gầy, hay đói, lưỡi đỏ thẫm, ít rêu, mạch tế sác; khám mắt phát hiện thấy có hiện tượng phình vi mao mạch, chấm xuất huyết rải rác, võng mạc phù nhẹ.
  5. Tác dụng phụ và những chống chỉ định Tác dụng phụ chủ yếu do uống liều quá cao gây ra buồn nôn, nôn, đau đầu, bụng trướng, đi ngoài phân lỏng… Thông thường sau khi ngừng thuốc thì các triệu chứng này cũng giảm dần. Thành phần của đại hoàng có chứa anthraquinone, vì vậy dùng đại hoàng liên tục trong một thời gian dài lại gây ra hiện tượng táo bón thứ phát. Theo y học cổ truyền, tính khổ hàn của đại hoàng dễ gây tổn thương vị khí, do đó những người tỳ vị hư nhược nên thận trọng khi dùng đại hoàng. Ngoài ra, đại hoàng còn có tính trầm giáng, thiên về hoạt huyết, hóa ứ nên phụ nữ có thai hoặc cho con bú cũng nên thận trọng khi sử dụng. Đinh lăng – Cây thuốc tăng lực Cây đinh lăng thường được trồng ở các đình chùa, trước sân nhà làm cảnh bởi lẽ có dáng cây, kiểu lá đẹp xum xuê và quanh năm xanh tốt. Ngày xưa, nhân dân thường lấy lá non của cây đinh lăng để ăn gỏi cá nên còn gọi là cây gỏi cá. Đinh lăng có tên khoa học là Polyscias fruticosa (L…) Harms, cùng họ với cây nhân sâm (sâm Triều Tiên) nổi tiếng (họ Araliaceae). Đinh lăng là một loại cây nhỏ, sống nhiều năm, cao từ 0,8-1,5m, thân nhẵn không có gai và phân nhánh nhiều. Lá kép 3 lần xẻ lông chim, dài 20-40cm. Phiến lá kép có thùy sâu và mép có răng cưa không đều. Vò ra lá có mùi thơm. Cụm hoa là một khối hình chùy ngắn, gồm nhiều tán đơn hợp lại. Mỗi tán mang nhiều hoa nhỏ có cuống ngắn. Hoa 5 cánh trắng hình trứng, dài 2mm có 5 nhị với chỉ nhị ngắn và mảnh, bầu dưới có 2 ô có rìa trắng nhạt. Quả dẹt màu trắng bạc dài 3-4mm, dày 1mm, mang vòi tồn tại. Khoảng 40-50 năm trở lại đây, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã chú ý đến tác dụng tăng lực, bồi bổ cơ thể của nhiều cây cùng họ với cây nhân sâm. Một số cây trong họ này cho những vị thuốc bổ nổi tiếng và được dùng từ lâu đời trong nhân dân ta như nhân sâm, ngũ gia bì, tam thất… Đinh lăng cũng có tác dụng bổ như nhiều cây họ hàng với nó. Ngày xưa vào dịp hội hè thường tổ chức thi đấu vật, trước khi thi đấu các đô vật hay vò lá đinh lăng với nước để uống cho tăng sức dẻo dai, vật lâu không mệt.
  6. Bộ phận dùng làm thuốc chủ yếu là rễ, lấy ở những cây trồng từ 3 năm trở lên. Người ta thường đào lấy rễ cây đinh lăng vào mùa thu hay mùa đông vì lúc này hoạt chất tập trung ở rễ và rễ mềm hơn. Rễ đào về đem rửa sạch đất cát, thái nhỏ rồi phơi, hay sấy khô. Cũng có thể tẩm thêm rượu, gừng và sao cho thơm. Ngoài rễ ra, người ta còn dùng cả thân và lá đinh lăng. Những năm trước đây các nhà khoa học nước ta (Viện Y học quân sự) cũng có nhiều công trình nghiên cứu dùng đinh lăng làm thuốc tăng lực, tăng khả năng lao động cho người có kết quả tốt. Làm thuốc bổ gây ăn ngon miệng, ngủ tốt, tăng cân, giúp cơ thể chóng hồi phục sau khi mổ, ốm nặng. Đinh lăng dùng khá an toàn. Liều trung bình là 0,25-0,50g một lần, ngày uống 2-3 lần, dùng dưới dạng thuốc bột (sao thơm, tán nhỏ, rây bột mịn), thuốc viên, hoặc rượu thuốc. Ngoài ra một số nghiên cứu còn cho thấy đinh lăng có tác dụng an thần và làm tăng tác dụng của thuốc chống sốt rét. Trong nhân dân có nơi còn dùng rễ đinh lăng để chữa ho, thông tiểu, thông sữa và chữa kiết lỵ. Hoặc dùng lá đinh lăng giã nát để đắp vết thương. Song cần chú ý phân biệt cây đinh lăng lá nhỏ hay cây gỏi cá nói trên với mấy cây tương tự như: đinh lăng lá tròn, đinh lăng trổ… tác dụng tăng lực yếu, không bổ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0