intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hai quan điểm xây dựng báo cáo ngân lưu dự án đầu tư

Chia sẻ: ViJakarta2711 ViJakarta2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

248
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nêu lên sự khác nhau của ngân lưu dự án được xây dựng theo hai quan điểm Tổng đầu tư và quan điểm Chủ sở hữu và sẽ được minh họa bằng những ví dụ số đơn giản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hai quan điểm xây dựng báo cáo ngân lưu dự án đầu tư

  1. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 HAI QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG BÁO CÁO NGÂN LƯU DỰ ÁN ĐẦU TƯ ThS. Vương Thị Thùy Dương Khoa kinh tế, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung Tóm tắt Ngân lưu hay dòng tiền của dự án đầu Khi đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính dự án tư là bảng dự toán thu chi trong suốt vòng đầu tư, báo cáo ngân lưu (the cashflow đời của dự án, nó bao gồm những khoản thực statements) của dự án được xây dựng trên hai thu (dòng tiền vào) và thực chi (dòng tiền ra) quan điểm: Tổng đầu tư (TIPV - Total của dự án tính theo từng năm. Ngân lưu của Investment Point of View) và Chủ sở hữu (ЕPV dự án được sử dụng để phân tích kinh tế tài - Equity Point of View). Một trong số điều quan chính chứ không sử dụng lợi nhuận như là cơ trọng nhất khi xây dựng báo cáo ngân lưu dựa sở để đánh giá tính khả thi và mặt kinh tế tài trên hai quan điểm trên chính là xác định đúng chính của dự án đầu tư. Theo Jenkins và giá trị suất chiết khấu của từng quan điểm. Harberger thì Ngân lưu của dự án nên được Trong sự hiện diện của thuế, lợi ích lá chắn xây dựng trên 2 quan điểm đó là[2]: thuế của lãi vay có thể được loại bỏ hoặc bao 1. Quan điểm Tổng đầu tư (hay còn gồm trong ngân lưu của dự án. Tùy thuộc vào gọi là quan điểm của ngân hàng) TIPV – việc lá chắn thuế được bao gồm vào hay loại trừ mà công thức tính chi phí sử dụng vốn bình Total Investment Point of View. quân gia quyền có trọng số (WACC - weighted 2. Quan điểm Chủ sở hữu (hay còn gọi average cost of capital) sẽ khác nhau. Trong là quan điểm của cổ đông) ЕPV – Equity bài báo này, tác giả nêu lên sự khác nhau của Point of View. ngân lưu dự án được xây dựng theo hai quan Khi phân tích kinh tế tài chính một dự điểm Tổng đầu tư và quan điểm Chủ sở hữu và án đầu tư trên cơ sở ngân lưu dự án được sẽ được minh họa bằng những ví dụ số đơn xây dựng theo hai quan điểm trên cho phép giản. người phân tích, các bên có liên quan nhìn nhận dự án có đáng để tài trợ, tham gia Từ khóa hoặc thực hiện hay không. Báo cáo ngân lưu (CFS), chi phí sử dụng vốn 1. Lập báo cáo ngân lưu dự án theo hai bình quân gia quyền có trọng số (WACC), quan quan điểm điểm Tổng đầu tư (TIPV), quan điểm Chủ sở 1.1. Quan điểm Tổng đầu tư (TIPV) hữu (EPV), quan điểm Toàn bộ vốn chủ sở hữu Quan điểm Tổng đầu tư hay còn gọi là (AEPV). quan điểm ngân hàng (nhà cho vay) nhằm đánh giá an toàn của số vốn vay mà dự án có thể cần. TIPV là quan điểm nhà cho vay (hay chủ nợ) thẩm định hiệu quả dự án đứng trên góc độ tổng thể của dự án, không xem xét hiệu quả dự án được tài trợ từ các nguồn vốn riêng lẻ hay không phân biệt dự án được tài trợ từ vốn vay hay vốn tự có, nghĩa là không thẩm định hiệu quả dự án một cách phiến diện, một chiều. Do vậy, quan điểm TIPV xem dự án như một tổng thể được tài trợ bởi nhiều chủ thể khác nhau. Các chủ thể tham gia vào dự án bằng nhiều hình thức khác nhau, có thể là góp vốn, có thể là cho vay vốn, cho thuê vốn, hỗ trợ về công nghệ,... Qua đó, mỗi 68
  2. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 chủ thể cũng nhận về phần mình một phần E : giá trị vốn chủ sở hữu; lợi ích từ dự án tương ứng với mức độ V=E+D : tổng đầu tư của dự án; tham gia vào dự án. Hay nói cách khác, rd : chi phí nợ vay; các chủ thể này đều tham gia vào dự án, re : chi phí vốn chủ sở hữu (hay cùng tài trợ cho dự án, cùng gắn trách suất hoàn vốn yêu cầu vốn chủ sở hữu) khi nhiệm vào dự án và cùng hưởng lợi ích từ dự án có vay nợ; dự án nên có thể nói các chủ thể này cùng t : mức thuế suất thuế thu nhập nằm trong dự án. Vì quan điểm Tổng đầu doanh nghiệp. tư-TIPV xem dự án là một tổng thể được Giá trị chi phí sử dụng vốn bình quân tài trợ từ nhiều chủ thể mà các chủ thể có trọng số WACC không phụ thuộc vào tỷ lệ này lại cùng nằm trong dự án nên khi Chủ vốn vay/vốn chủ sở hữu (D/E). đầu tư trả lãi vay cho các Nhà cho vay thì * Lưu ý: Nếu như ngân lưu của dự án lãi vay chỉ chuyển từ túi của chủ thể này được ước tính đã tính đến lợi ích lá chắn sang túi của chủ thể khác hay chỉ là sự thuế của lãi vay (tức là đã khấu từ lãi vay để phân phối lợi ích của dự án giữa các chủ tính thuế thu nhập) thì suất chiết khấu ngân thể tham gia vào dự án chứ không chạy ra lưu của dự án xây dựng theo quan điểm khỏi dự án. Khi đó, lãi vay không là một Tổng đầu tư là WACC1 và ngược lại nếu chưa khoản chi của dự án theo quan điểm Tổng tính đến lợi ích lá chắn thuế của lãi vay thì đầu tư - TIPV. Hơn nữa, xét trên góc độ ưu suất chiết khấu ngân lưu dự án là WACC2. tiên khi nhận lãi và vốn vay gốc từ kết quả Nhà tài trợ dự án (ngân hàng hay chủ đầu tư vào dự án thì ngân hàng hay chủ nợ) sử dụng báo cáo ngân lưu dự án xây nợ được ưu tiên trước so với chủ sở hữu. Vì dựng trên quan điểm Tổng đầu tư khi họ vậy, ngân lưu dự án mà ngân hàng (hay tiến hành phân tích xem xét tính khả thi về chủ nợ) quan tâm đến chính là tổng ngân mặt kinh tế tài chính của dự án, nhu cầu vay lưu của toàn dự án chứ không phải bất kỳ vốn cũng như khả năng thanh toán nợ vay ngân lưu nào khác. của dự án đầu tư bao gồm vốn vay gốc và Báo cáo ngân lưu dự án xây dựng theo lãi vay phát sinh. quan điểm Tổng đầu tư có đặc điểm như sau: 1.2. Quan điểm Chủ sở hữu (EPV) - Đối với dòng ngân lưu vào của dự án: Quan điểm Chủ sở hữu hay quan điểm bao gồm cả phần trợ cấp, trợ giá; nhưng cổ đông nhằm đánh giá sự hấp dẫn của dự án không bao gồm phần vốn vay gốc của đối với chủ sở hữu, xem xét giá trị thu nhập ngân hàng (hay vay của chủ nợ); ròng còn lại của dự án sau khi thanh toán nợ - Đối với dòng ngân lưu ra của dự án: vay so với những gì họ có được trong trường bao gồm cả phần thuế thu nhập doanh hợp không thực hiện dự án. nghiệp của dự án; nhưng không bao gồm Khác với quan điểm nhà cho vay, chủ phần tiền trả nợ vay bao gồm cả vốn sở hữu quan tâm đến dòng ngân lưu ròng gốc và lãi vay phát sinh. còn lại cho mình sau khi đã thanh toán nợ Ngân lưu Tổng mức đầu tư của dự án vay bao gồm vốn gốc và lãi vay phát sinh. thuộc về ngân lưu chủ sở hữu và ngân lưu Bởi lẽ chủ sở hữu được ưu tiên sau khi nhận chủ nợ. Do đó, chi phí vốn của dự án hay thanh toán vốn gốc và lợi tức nhận được so suất chiết khấu ngân lưu của dự án là với chủ nợ. Khi đó tiền vay gốc được xem là bình quân có trọng số của chi phí vốn chủ sở một hạng mục ngân lưu vào và tiền trả nợ hữu và chi phí nợ vay. vay bao gồm cả vốn vay gốc và lãi phát sinh WACC1  % D  rd  % E  rE  D  rd  E  re được xem như là một khoản mục ngân lưu ED ED (1.1) ra của dự án theo quan điểm Chủ sở hữu. D E Báo cáo ngân lưu dự án xây dựng theo 2  %D(1t)  rd  %E rE  WACC (1 t)  rd  re ED ED (1.2) quan điểm Chủ sở hữu có đặc điểm như sau: Trong đó: - Đối với dòng ngân lưu vào của dự WACC : chi phí sử dụng vốn bình quân án: bao gồm cả phần trợ cấp, trợ giá; và có trọng số của dự án; bao gồm cả phần vốn vay gốc của ngân D : giá trị vốn vay; hàng (hay vay của chủ nợ); 69
  3. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 - Đối với dòng ngân lưu ra của dự án: điểm chủ sở hữu re giảm khi tỷ số D/E giảm. bao gồm cả phần thuế thu nhập doanh Tỷ số D/E sẽ được tính lại trong trường hợp nghiệp của dự án; và bao gồm phần tiền có tính đến yếu tố lợi ích lá chắn thuế của lãi trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi vay, khi đó giá trị vốn chủ sở hữu sẽ khác so vay phát sinh. với giá trị ban đầu và tỷ số này sẽ khác với Ngân lưu ròng của dự án theo quan tỷ số D/E ban đầu khi chưa tính đến yếu tố điểm Chủ sở hữu thuộc về ngân lưu chủ sở lợi ích lá chắn thuế của lãi vay. hữu. Do đó, chi phí sử dụng vốn của dự * Lưu ý: chi phí sử dụng vốn của dự án án hay suất chiết khấu ngân lưu của dự re được xác định theo công thức 1.3 là e r1 án chính là chi phí vốn chủ sở hữu re chưa tính đến lợi ích lá chắn thuế của lãi vay (hay suất sinh lợi yêu cầu cho vốn chủ r2 và theo công thức 1.4 là e đã tính đến lợi sở hữu) khi dự án có vay nợ và được xác định theo công thức: ích lá chắn thuế của lãi vay. Chủ sở hữu (hay cổ đông) sử dụng D re1    (   rd )  báo cáo ngân lưu dự án được xây dựng trên E (1.3) quan điểm Chủ sở hữu khi họ tiến hành D re2    (1  t )  (   rd )  phân tích xem xét tính khả thi về mặt tài (1.4) E Trong đó: ρ: chi phí vốn chủ sở hữu chính của dự án để đưa ra quyết định có nên (hay suất sinh lợi yêu cầu cho vốn chủ sở sử dụng vốn chủ sở hữu của mình đầu tư hữu) khi dự án không vay nợ. vào dự án hay là không. Giá trị re luôn lớn hơn so với giá trị ρ ** Ví dụ 1: Thực hiện đầu tư một dự án xây do tác động của đòn cân nợ, hơn nữa chủ sở dựng ngắn hạn trong thời gian một năm với hữu đầu tư vốn của mình vào dự án khi dự số vốn đầu tư ban đầu là 1.000$ bằng vốn án có nợ vay luôn gánh chịu rủi ro cao hơn chủ sở hữu (CSH), cuối năm thu về doanh so với khi dự án không có vay nợ. Khi dự án thu là 1.500$. Giả sử rằng mức lạm phát sử dụng 100% vốn chủ sở hữu thì suất chiết bằng 0 và thuế suất thuế thu nhập doanh khấu của dự án là re và luôn bằng ρ. Có thể nghiệp bằng 0. Ngân lưu của dự án trên theo dõi cụ thể hơn tại ví dụ 1 và ví dụ 2. được lập theo hai quan điểm như sau[1]: Chi phí sử dụng vốn của dự án theo quan Bảng 1: Báo cáo ngân lưu theo quan điểm Tổng đầu tư (CFS-TIPV) Năm 0 1 Chi đầu tư -1.000 0 Doanh thu 0 1.500 Ngân lưu ròng theo quan điểm Tổng đầu tư (NCF-TIPV) -1.000 1.500 Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu khi dự vốn đầu tư ban đầu bao gồm 40% là vốn vay án không có vay nợ ρ: (D), với lãi suất vay (rd) là 8%/năm, trả cả  (1 .500  1 .000 )  50 % vốn gốc và lãi vay phát sinh vào cuối năm thứ 1 .000 nhất. Giả sử rằng mức lạm phát bằng 0 và Như vậy khi dự án không vay nợ và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp bằng 0. mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Chúng ta có được báo cáo ngân lưu bằng 0 thì ngân lưu dự án xây dựng theo theo quan điểm Chủ sở hữu (CFS-EPV) bằng quan điểm Tổng đầu tư - TIPV chính bằng cách kết hợp báo cáo ngân lưu theo quan ngân lưu của dự án xây dựng theo quan điểm điểm Tổng đầu tư (CFS-TIPV) với ngân lưu Toàn bộ vốn chủ sở hữu (CSH)-AEPV. của kế hoạch trả nợ vay và được thể hiện cụ ** Ví dụ 2: Với dữ kiện dự án ở ví dụ 1 nhưng thể như sau: Bảng 2: Báo cáo ngân lưu dự án theo hai quan điểm TIPV và EPV Năm 0 1 Ngân lưu ròng theo quan điểm Tổng đầu tư NCF-TIPV -1.000 1.500 Ngân lưu tài trợ (ngân lưu nợ vay và trả nợ (gốc + lãi) 400 -(400+32) Ngân lưu ròng theo quan điểm Chủ sở hữu NCF-EPV -600 1.068 70
  4. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu khi dự Trong đó: giá trị hiện giá hiệu số thu chi D án có vay nợ (trong trường hợp này là chưa NPVrCF ngân lưu nợ vay d luôn bằng 0 nên: tính đến lợi ích lá chắn thuế của lãi vay) lúc E TIPV bây giờ: NPV WACC  NPVrCF e (1.7) 1. 068  600 40 % Hay: re1   78 %  50 %  (50 %  8%)   78 % 600 60% TIPV EPV Chi phí sử dụng vốn của dự án: NPVWACC  NPVreCF (1.8) WACC1  40%  8%  60%  78%  50% 2. Ảnh hưởng của thuế Hiện giá hiệu số thu chi của dự án theo quan Theo học thuyết Modigliani-Miller giả TIPV NPVWACC thiết rằng trong trường hợp vắng mặt của điểm Tổng đầu tư ( 1 ): TIPV 1 . 500 các loại thuế, giá trị của dự án khi có vay nợ NPV WACC   1 . 000  0 và không vay nợ là như nhau. Điều đó có 1 (1  50 %) nghĩa là hỗ trợ tài chính từ nợ vay không Hiện giá hiệu số thu chi của dự án theo quan NPV r1 EPV ảnh hưởng đến việc đánh giá. điểm Chủ sở hữu ( e ) Giá trị công ty không vay nợ (VUL) = Giá trị 1 . 068 NPV r 1 EPV   600  0 công ty vay nợ (VL) (1.9) e (1  78 %) Tiếp đến là giá trị của công ty có vay Theo kết quả xác định từ ví dụ 1 và ví nợ thì bằng với giá trị của vốn chủ sở hữu dụ 2 đưa ra các nhận xét như sau: (E L) và giá trị giá trị của khoản nợ (D). - Suất sinh lợi vốn chủ sở hữu khi dự VL = E L + D (1.10) r1 án có vay nợ ( e = 78%) lớn hơn so với suất Khi tính đến yếu tố thuế thì công thức sinh lợi vốn chủ sở hữu khi dự án không vay (1.9) cần được điều chỉnh bởi vì lợi ích lá nợ (ρ = 50%). chắn thuế của lãi vay. Khi đó có thể được - Khi dự án nhận hỗ trợ 40% vốn vay thể hiện rằng giá trị của dự án có vay nợ để thực hiện đầu tư thì chủ sở hữu thực chi bằng với giá trị của dự án không vay nợ số vốn chỉ là 600$ thay vì 1.000$ và nhận cộng với giá trị hiện tại lá chắn thuế của lãi được khoản thực thu là 1.068$ thay vì vay (PVTax Shield) (theo tài chính doanh nghiệp 1.500$ so với trường hợp khi không được hỗ Copeland & Weston - trang 442, năm 1988) trợ vay vốn. (VL) = (VUL) + PVTax Shield (1.11) Như vậy mặc dù ngân lưu xây dựng Nên: theo hai quan điểm Tổng đầu tư và quan VL = EL+D = (VUL) + PVTax Shield (1.12) điểm Chủ sở hữu như đưa ra ở trên là khác ** Ví dụ 3: Đánh giá tính khả thi của dự án nhau, nhưng giá trị hiện giá hiệu số thu chi về mặt kinh tế tài chính của dự án bằng chỉ của dự án (NPV) chỉ có một giá trị. Do đó, tiêu NPV theo quan điểm Tổng đầu tư và để có giá trị NPV của dự án là như nhau dù quan điểm Chủ sở hữu có số liệu như ví dụ 2 đang xét trên quan điểm nào đi nữa thì suất với mức thuế suất thuế thu nhập doanh chiết khấu (hay chi phí sử dụng vốn) của dự nghiệp là 20%, lạm phát bằng 0. án để chiết khấu các dòng ngân lưu theo hai Lợi ích lá chắn thuế của lãi vay được quan điểm là khác nhau và sự khác nhau đó xác định như sau: đã thể hiện cụ thể tại mục 1.1 và 1.2 của  t  rd  D  20%  8% 1.000 40%  6,4$ Tax Shield bài nghiên cứu. Bảng 3: Báo cáo thu nhập của dự án Chúng ta cũng có thể hiểu một cách đơn giản như sau: Trường hợp Không vay nợ Có vay nợ TIPV D E CF = CF + CF (1.5) Năm 0 1 0 1 Trong đó: Khoản mục CFTIPV : ngân lưu của dự án theo quan Doanh thu 1.500 1.500 điểm TIPV (hay ngân lưu của Tổng đầu tư); CFD : ngân lưu tài trợ (hay ngân lưu nợ Lãi vay 0 32 vay) của dự án; LNtrước thuế 1.500 1.468 CFE : ngân lưu Chủ sở hữu (hay Chủ đầu tư) của dự án. Thuế 300 293,6 TIPV CF D CF E NPV WACC  NPV rd  NPV re Lãi ròng 1.200 1.174,4 (1.6) 71
  5. Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology Số 1/2016 No. 1/2016 Khi xây dựng báo cáo ngân lưu của dự thuế của lãi vay thì khi đó ngân lưu đó được án đầu tư theo quan điểm Tổng đầu tư – xây dựng theo quan điểm Tổng đầu tư – TIPV thì có thể đưa vào hoặc loại trừ ảnh TIPV sẽ tương tự như ngân lưu của dự án hưởng lá chắn thuế của lãi vay. Nếu ngân được xây dựng theo quan điểm toàn bộ vốn lưu của dự án không bao gồm giá trị lá chắn CSH–AEPV. Bảng 4: Báo cáo ngân lưu theo quan điểm TIPV và EPV (đã tính đến lợi ích lá chắn thuế của lãi vay) Quan điểm Tổng đầu tư - TIPV Chủ sở hữu - EPV Năm Khoản mục 0 1 0 1 Doanh thu 1.500 1.500 Vốn vay gốc 0 400 Σngân lưu vào 0 1.500 400 1.500 Chi đầu tư -1.000 -1.000 Chi trả nợ vay -(400+32) Σngân lưu ra -1.000 1500 -1.000 -432 Σngân lưu ròng trước -1.000 1.500 -600 1.068 thuế Thuế -293,6 -293,6 Σngân lưu ròng sau -1.000 1.206,4 -600 774,4 thuế Giá trị của dự án khi vay nợ được xác được xây dựng theo hai quan điểm định như sau: Tổng đầu tư - TIPV và quan điểm Chủ sở 20%  8%  40%  1.000 hữu - EPV là hoàn toàn khác nhau; V L = 1.000 +  1.005,93$ (1  8%) - Giá trị của chi phí sử dụng vốn bình Giá trị của vốn chủ sở hữu được xác quân gia quyền có trọng số (WACC) và giá định lại như sau: trị của chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (re) EL=VL –D= 1.005,93 – 40% x 1.000 = 605,93$ phụ thuộc vào việc lợi ích lá chắn thuế của Tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu khi dự lãi vay có được đưa vào báo cáo ngân lưu án không có vay nợ ρ: của dự án đầu tư hay không; (1 .200  1 .000 ) - Nếu sử dụng suất chiết khấu thích hợp   20 % 1 .000 để chiết khấu ngân lưu ròng của dự án theo Chi phí vốn chủ sở hữu khi tính đến lợi từng quan điểm, thì một dự án đầu tư chỉ có ích lá chắn thuế của lãi vay: duy nhất một giá trị hiệu số thu chi (NPV) dù 40%1.000 đứng trên quan điểm Tổng đầu tư - TIPV hay re2  20%  (1  20%) (20%  8%)  26,34% 606,52 quan điểm Chủ sở hữu - EPV đi chăng nữa; Chi phí sử dụng vốn của dự án khi tính - Trên thực tế để đánh giá tính khả thi về đến lợi ích lá chắn thuế của lãi vay: mặt kinh tế tài chính của dự án đầu tư thì ta 40%1.000 605,93 WACC2  8%   26,34% 19,05% chỉ cần dựa vào báo cáo ngân lưu của dự án 1.005,93 1.005,93 được xây dựng theo quan điểm Tổng mức Khi đó hiện giá ngân lưu ròng của dự án được xây dựng theo hai quan điểm Tổng đầu tư - TIPV là đủ; đầu tư - TIPV và quan điểm Chủ sở hữu-EPV - Việc xác định giá trị hiệu số thu chi của được xác định như sau: dự án đầu tư (NPV) theo các quan điểm TIPV 1.206, 4 khác nhau tương ứng với các suất chiết khấu NPVWACC 2  1.000   13 (1  19,05%) khác nhau có ý nghĩa nhằm giúp cho người 774 , 4 NPV EPV re2   600   13 phân tích kiểm tra tính nhất quán của việc (1  26 , 34 %) thẩm định tính khả thi về mặt kinh tế tài Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa chính của dự án đầu tư trên các phương diện ra một số kết luận như sau: cá nhân khác nhau ảnh hưởng đến dự án. - Báo cáo ngân lưu của dự án đầu tư TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Joseph Tham, June 1999. Financial Discount Rates in Project Appraisal/Development Discussion Paper №. 706. 2. Выонг Тхи Тхуи Зыонг. Построение денежных потоков инвестиционных строительных проектов по двум методам. Сборник доклада IX Региональной магистерской научной конференции России, Тула, 21-28 апреля 2014 года – с.85. 72
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2