intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HÀNH VI PHÒNG CHỐNG LAO CHO CỘNG ĐỒNG

Chia sẻ: Nguyen Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

59
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặt vấn đề: Lao là bệnh truyền nhiễm qua đường không khí chưa được khống chế trong cộng đồng. Bệnh có thể phòng ngừa và trị lành nếu phát hiện sớm và điều trị đủ thời gian. Hiện tại bệnh lao phần lớn phát hiện muộn, thường trong trình trạng nặng, trầm trọng. Cán bộ y tế (CBYT) có vai trò quan trọng trong công tác phát hiện và điều trị lành bệnh lao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HÀNH VI PHÒNG CHỐNG LAO CHO CỘNG ĐỒNG

  1. HÀNH VI PHÒNG CHỐNG LAO CHO CỘNG ĐỒNG TÓM TẮT Đặt vấn đề: Lao là bệnh truyền nhiễm qua đường không khí chưa được khống chế trong cộng đồng. Bệnh có thể phòng ngừa và trị lành nếu phát hiện sớm và điều trị đủ thời gian. Hiện tại bệnh lao phần lớn phát hiện muộn, thường trong trình trạng nặng, trầm trọng. Cán bộ y tế (CBYT) có vai trò quan trọng trong công tác phát hiện và điều trị lành bệnh lao. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định được các mức độ hành vi phòng chống lao cho cộng đồng của CBYT và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả bằng điều tra cắt ngang. Đối tượng là 551 CBYT đang tham gia hoạt động y tế tại tỉnh Cà Mau. Chọn mẫu phỏng vấn theo phương pháp thuận tiện từ tháng 05 đến tháng 07 năm 2007. Nhập số liệu bằng chương trình Epidata 3.02 và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 Kết quả nghiên cứu: 56,3% CBYT tham gia nghiên cứu có hành vi tốt về phòng chống bệnh lao. Trình độ chuyên môn đại học và trên đại học luôn có hành vi tốt hơn so với nhóm khác. Vẫn còn 24,5% y tá và 14,0% y sĩ, điều dưỡng sử dụng thuốc ưu tiên điều trị bệnh lao như Streptomycine, Kanamycin hoặc Rimifon cho
  2. bệnh nhân có bệnh đường hô hấp khi chưa loại trừ bệnh lao. CBYT vừa làm y tế công vừa tham gia khám ngoài giờ có hành vi phòng chống lao tốt nhất. Ngược lại, nhóm chỉ tham gia chăm sóc sức khoẻ ban đầu(CSSKBĐ) có hành vi tốt thấp nhất dù số lượng tham gia nghiên cứu nhiều hơn. 70,6% CBYT có tham gia tập huấn CTCL thì hành vi phòng chống lao tốt (60,9%) hơn nhóm không có tham gia (53,4%) (p
  3. disease, serious illness. The healthworkers have important role in increase detection and cure of tuberculosis. Objectives: Assess the level and determinants for TB preventive behavior in community of healthworkers in Ca Mau province. * Trung tâm Phòng chống bệnh Xã hội Cà Mau Method: This is a cross-sectional study. The participants were 551 healthworkers who were working in the health system in Ca Mau province, Vietnam from May to July, 2007. The questionnaire talbe were selected by convenient system. Data were entered using EpiData 3.02 and analyzed by statistical software SPSS 11.5. Results: The results from the study showed that more than one-half (56.37%) of the respondents had good level of TB preventive behavior. The respondents had University upper and university specialized leveling always had another group better behavior. Still continue 24.5% health visitors and 14.0% physician assistants used anti-TB medication as Streptomycin, Kanamycine or Ramiro for patients there were respiratory disease when haven't been eliminated tuberculosis. Healthworkers both make the governmental health care and participant examined overtime have behaviour protect against best. Contrariwise, only people who assist at health care initial that there were low behaviour though number of respondents. 70.6%
  4. responders had participated the tuberculosis program training who had behaviour good level of TB preventive behavior (60.9%) than group without who participate (53.4%) (p 80% trong tổng số bệnh nhân thu nhận quản lý điều trị trong CTCL tỉnh Cà Mau. Năm 2001 CTCL tỉnh có nghiên cứu về vấn đề này và kết quả cho thấy bệnh lao phát hiện muộn do sự chậm trễ từ CBYT là chủ yếu (71%)(6) Bệnh lao phát hiện sớm và điều trị kịp thời là phương pháp phòng ngừa bệnh cho cộng đồng tốt nhất. Thông thường bệnh nhân tự biết có dấu hiệu nghi
  5. lao, tự tìm đến thầy thuốc để được tư vấn và khám phát hiện bệnh. Do đó, CBYT là đối tượng rất quan trọng tìm ra các dấu chứng nghi lao, chỉ định xét nghiệm hoặc hướng dẫn bệnh nhân khám phát hiện lao sớm nhất và tại nơi gần nhất. Tuy nhiên, trong thực tế bệnh nhân cũng ít quan tâm đến sức khoẻ bản thân nên khi có ho, sốt.... bệnh nhân thường hay tự mua thuốc điều trị hoặc đến khám ban đầu tại cơ sở y tế tư, tổ y tế ấp hoặc Trạm y tế xã nhưng nhiều CBYT kể cả công và tư chưa nắm chắc cách dấu hiệu phát hiện, biện pháp phòng chống bệnh lao nên thường kéo dài quá mức cần thiết thời gian xác định bệnh, kéo dài sự lây lan cho cộng đồng và gây nguy hại trực tiếp sức khoẻ bệnh nhân. Những hành vi trên trực tiếp tác động làm cho bệnh lao phát hiện muộn, trong trình trạng trầm trọng. Mục tiêu nghiên cứu Xác định được các mức độ hành vi phòng chống lao cho cộng đồng. Xác định được các mức độ kiến thức, thái độ phòng chống lao của CBYT tham gia. Xác định được nguồn tiếp cận thông tin nào giúp cho CBYT tìm hiểu tốt về bệnh lao. Xác định được mối liên quan giữa các mức độ hành vi phòng chống lao đối với các đặc điểm chung, kiến thức, thái độ cũng như nguồn tiếp cận thông tin phòng chống bệnh lao của CBYT tham gia nghiên cứu.
  6. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Theo phương pháp mô tả điều tra cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu là tất cả CBYT đang tham gia hoạt động y tế tại tỉnh Cà Mau. Dân số chọn mẫu chính là CBYT đang làm công tác y tế được mời tham gia tập huấn chương trình chống lao (CTCL) từ tháng 05 đến tháng 07 năm 2007. Công thức tính mẫu n = Z21/2 P (1-P)/d2. Trong đó n là số phiếu điều tra, Z21/2 = 1,96 tương đương khoảng tin cậy 95%, P = tỉ lệ ước đoán mức độ hành vi phòng chống lao tốt cho cộng đồng dựa vào các nghiên cứu trước đây. Mẫu đạt tối đa khi p = 0,5; d = sai số cho phép = 0,05. Số mẫu yêu cầu trong nghiên cứu này tối thiểu là 384. Kỹ thuật chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện. Tất cả CBYT tham gia tập huấn đủ tiêu chuẩn chọn mẫu tại 9 đơn vị hành chính huyện và xã trong tỉnh Cà Mau. Phương pháp xử lý số liệu Nhập số liệu trên máy vi tính bằng phần mềm EPIDATA 3.02 và phân tích số liệu bằng chương trình SPSS 11.5.
  7. KẾT QUẢ Đặc điểm chung Bảng 1 cho thấy có tổng số 551 CBYT tham gia nghiên cứu. Trong đó có hơn phân nửa là nam giới (61,5%). Khoảng hai phần ba CBYT tham gia l à y sĩ, điểu dưỡng và nữ hộ sinh, chỉ có khoảng một phần tư là bác sĩ (20,3%) và bác sĩ CK1 (4,4%). CBYT tham gia chủ yếu đang làm việc trong hệ thống y tế công (biên chế và hợp đồng) chiếm 82% số người tham gia. Chuyên khoa đang làm việc chủ yếu là đa khoa (32.8%); ngoại sản (17,6%), nội khoa (16,2%), chuyên khoa lao chỉ có 6,7%. Về hình thức tham gia khám bệnh, nhiều nhất là CBYT tham gia CSSKBĐ (48,3%); hơn một phần ba CBYT là vừa hành nghề y tế công, vừa khám bệnh ngoài giờ (31,8%) và chỉ có 3,8% đang hành nghề y tế tư nhân đơn thuần. Kiến thức và thái độ phòng chống lao Kết quả khảo sát kiến thức phòng chống lao chung cho thấy 77,7% CBYT có kiến thức tốt về phòng chống lao. Số còn lại có kiến thức trung bình và kém chiếm tỉ lệ không nhỏ (22,3%). Nghiên cứu cũng phân tích theo ba nhóm kiến thức cụ thể hơn. CBYT có kiến thức tốt về dấu hiệu nghi lao, chẩn đoán (94,7%) nhiều hơn kiến thức về điều trị, phòng ngừa (80%). Kiến thức tốt về nguy cơ nhiễm lao và dịch tễ thấp nhất (68,8%). Đa số CBYT tham gia nghiên cứu có thái độ tốt về phòng chống bệnh lao (90,6%). Tuy nhiên vẫn có 9,4% chưa thể hiện thái độ đúng đắn về công tác phòng chống lao.
  8. Hành vi phòng chống lao: 56,3% CBYT được đánh giá có hành vi phòng chống lao tốt; còn lại trung bình và kém là 31,9 % và 11,8%. Bảng 1: Đặc điểm chung của 551 CBYT tham gia nghiên cứu Số Tỉ Đặc điểm chung lượng (n lệ % = 551) Nam 339 6,5 .1. Giới tính Nữ 212 38,5 Bác sĩ và 3. 136 24,7 độ chuyên khoa 1 Trình chuyên môn Y sĩ, điều 342 62,1 dưỡng Y tá 49 8,9
  9. Số Tỉ Đặc điểm chung lượng (n lệ % = 551) Làm 24 4,4 chuyên môn khác Y tế công 3. 452 82,0 thức lập Hình tham gia Y tế ngoài trong ngành 99 18,0 công lập y tế 4. Hình thức tham gia khám bệnh trong hệ thống y tế Chỉ hành nghề y tế công 89 16,2 Hành nghề y tế công và 175 31,8 khám bệnh ngoài giờ
  10. Số Tỉ Đặc điểm chung lượng (n lệ % = 551) Chỉ hành nghề y tế tư 21 3,8 nhân Tham gia CSSKBD 266 48,3 Mối quan hệ giữa đặc điểm chung của CBYT và hành vi phòng chống lao Bảng 2: Mối quan hệ giữa đặc điểm chung của CBYT và hành vi phòng chống lao Mức độ về hành vi (%) Đặc Số P – điểm chung value* lượng của CBYT Tốt TB Kém 1. Giới tính
  11. Mức độ về hành vi (%) Đặc Số P – điểm chung value* lượng của CBYT Tốt TB Kém Nữ 212 45,3% 36,8% 17,9% 2. Hình thức tham gia trong ngành y tế 0,824 tế Y 452 56,9% 31,4% 11,7% công lập tế Y 99 53,5% 34,3% 12,1% ngoài công lập 3.Trình độ chuyên môn
  12. Mức độ về hành vi (%) Đặc Số P – điểm chung value* lượng của CBYT Tốt TB Kém sĩ, Y Điều dưỡng, 342 53,2% 34,8% 12,0% Hộ sinh Y tá 49 34,7% 44,9% 20,4% Chuyên 24 41,7% 29,2% 29,2% môn khác 4.Hình thức tham gia khám bệnh trong hệ thống y tế
  13. Mức độ về hành vi (%) Đặc Số P – điểm chung value* lượng của CBYT Tốt TB Kém Khám 89 60,7% 25,8% 13,5% bệnh y tế công Tham 226 44,7% 40,6% 14,7% gia CSSKBĐ * P – value bởi Pearson Chi-Square Tests CBYT công có tham gia khám bệnh ngoài giờ có hành vi tốt (70,3%) hơn y tế tư nhân (66,7%), khám bệnh y tế công (60,7%) và chỉ tham gia CSSKBĐ (44,7%) (p
  14. value* định lao (%) môn lượng Có s ử Không dụng sử dụng Bác sĩ 136 5,1% 94,7% và Chuyên khoa 1 sĩ, Y 342 19,0% 81,0%
  15. Bảng 4: Mối quan hệ giữa kiến thức của CBYT và hành vi phòng chống lao Kiến Mức độ về hành vi (%) Số P – thức của value* lượng Tốt TB Kém CBYT 1. Kiến thức chung
  16. Kiến Mức độ về hành vi (%) Số P – thức của value* lượng CBYT Tốt TB Kém Tốt 522 57,1% 31,2% 11,7% Trung 29 41,4% 44,8% 13,8% bình và kém 4. Kiến thức về điều trị, phòng ngừa 0,065 Tốt 441 58,7% 30,2% 11,1% Trung 110 46,4% 39,1% 14,5% bình và kém * P – value bởi Pearson Chi-Square Tests Nhóm có kiến thức chung tốt có về hành vi phòng chống lao tốt (60,7%) hơn nhóm CBYT có kiến thức trung bình và kém (40,7%) (p
  17. Mối quan hệ giữa nguồn tiếp cận thông tin của CBYT và hành vi phòng chống lao Bảng 5: Mối quan hệ giữa nguồn tiếp cận thông tin của CBYT và hành vi Nguồn Mức độ về hành vi (%) tiếp cận Số P – value* lượng thông Tốt TB Kém tin 1. 0,326 Trường y khoa Có 347 57,9% 29,7% 12,4% Không 204 53,4% 35,8% 10,8% 2. Tập huấn từ
  18. Có 389 60,9% 30,3% 8,7% Không 162 45,1% 35,8% 19,1% 3. Hội thảo, hội
  19. Trong bảng 5 phản ảnh phần lớn CBYT được tham gia tập huấn CTCL thường có hành vi phòng chống lao tốt (60,9%) hơn những người không tham dự (45,1%), p
  20. Trong thực tế nhóm CSSKBĐ đông nhất và phần lớn tiếp xúc với bệnh nhân đầu tiên nhưng hạn chế về trình độ chuyên môn, ít tiếp cận thông tin về phòng chống lao. CBYT có kiến thức chung về bệnh lao tốt thì có hành vi tốt về công tác phòng chống lao (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2