intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hệ số khuyếch đại mô men B2 trong cấu kiện thép chịu nén uốn theo tiêu chuẩn AISC

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

24
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày cơ sở lý thuyết xác định hệ số khuyếch đại mô men B2 khi tính toán cấu kiện thép chịu nén uốn theo tiêu chuẩn AISC. Hệ số này được minh họa bằng một ví dụ tính toán để rút ra các nhận xét.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hệ số khuyếch đại mô men B2 trong cấu kiện thép chịu nén uốn theo tiêu chuẩn AISC

Hệ số khuyếch đại mô men B2 trong cấu kiện thép<br /> chịu nén uốn theo tiêu chuẩn AISC<br /> Momen amplification factor B2 in the compresssion and bending steel member<br /> according to AISC standard<br /> Vũ Quang Duẩn<br /> Tóm tắt 1. Đặt vấn đề<br /> Bài báo trình bày cơ sở lý thuyết xác Trong cấu kiện thép chịu nén uốn, mô men uốn bậc hai có giá trị lớn hơn so với mô<br /> định hệ số khuyếch đại mô men B2 khi men ngoại lực đặt vào hai đầu cấu kiện. Hiện tượng tăng mô men khi chuyển vị ngang<br /> tính toán cấu kiện thép chịu nén uốn hai đầu cấu kiện không đổi gọi là hiệu ứng P – δ và khi xét đến chuyển vị ngang hai<br /> đầu cấu kiện gọi là hiệu ứng P – Δ. Tiêu chuẩn AISC xét đến hiện tượng tăng mô men<br /> theo tiêu chuẩn AISC. Hệ số này được<br /> do hiệu ứng P – δ bằng hệ số khuyếch đại mô men B1 và do hiệu ứng P – Δ bằng hệ<br /> minh họa bằng một ví dụ tính toán để<br /> số khuyếch đại mô men B2. Hệ số B1 đã được trình bày trong [1]. Trong bài báo này<br /> rút ra các nhận xét.<br /> trình bày cơ sở lý thuyết xác định hệ số khuyếch đại mô men B2.<br /> Từ khóa: Hệ số khuyếch đại mô men, AISC,<br /> uốn, nén 2. Cơ sở lý thuyết<br /> Dưới tác dụng của tải trong ngang, một khung giằng sẽ chống lại tải ngang bằng<br /> hệ giằng và chuyển vị ngang sẽ có giá trị nhỏ. Do đó mô men uốn bậc hai do chuyển<br /> Abstract vị ngang Δ (hiệu ứng P - Δ) có thể bỏ qua. Tuy nhiên, khung không giằng phải dựa<br /> This paper presents the theoretical basis for vào khả năng chịu uốn của cột và dầm để khống chế chuyển vị ngang. Do đó, đối với<br /> determining the momen amplification factor khung không giằng, cần xét đến hiện tượng tăng mô men bậc hai do chuyển vị ngang<br /> B2 when calculating the compression and lớn. Khung không giằng cần thiết kế đáp ứng các yêu cầu sau:<br /> bending steel member according to AISC (1) Đủ khả năng để chịu tải đứng, bỏ qua hiệu ứng ngang trừ một số trường hợp<br /> specifications. This factor is illustrated by a hiếm gặp như tải không cân bằng hoặc sơ đồ kết cấu không đối xứng;<br /> calculated example to derive the comments. (2) Đủ khả năng chịu tải trọng ngang (như tải gió và tải động đất). Mô men do tải<br /> Keywords: Momen amplification factor, AISC, ngang gây ra sẽ bao gồm mô men bậc nhất do phân tích đàn hồi cộng với mô men<br /> bending, compression bậc hai do hiệu ứng P - Δ gây ra;<br /> (3) Đủ độ cứng ngang để đảm bảo chuyển vị tương đối giữa các tầng và toàn bộ<br /> khung nằm trong giới hạn cho phép.<br /> Theo hình 1 phương trình cân bằng do hiệu ứng bậc nhất:<br /> Mlt1 + Mlt2 = HuL s <br /> ThS. Vũ Quang Duẩn (1)<br /> Khoa Xây dựng, Chuyển vị ngang bậc nhất Δ1u do tổng tải trọng đứng ΣPu gây ra. Mô men do tải<br /> Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đứng HuLs sẽ tăng thêm một lượng ΣPu Δ1u. Khi đó tổng mô men sẽ là HuLs + ΣPu Δ1u,<br /> Email: vqduan@gmail.com chuyển vị ngang tương đối sẽ tăng một lượng Δ2u khi kết cấu đạt đến trạng thái cân<br /> bằng ứng với vị trí cuối cùng, như trên hình 1b.<br /> Phương trình cân bằng mô men cuối cùng (bao gồm hiệu ứng P - Δ) sẽ là:<br /> B2 (Mlt1 + Mlt 2 ) = HuL s + Σ PuD2u<br /> (2)<br /> <br /> trong đó B2 là hệ số khuyếch đại mô men và Mlt1, Mlt2 là mô men bậc nhất.<br /> Thay công thức (1) vào công thức (2) ta có:<br /> H L + Σ PuD2u<br /> B2 = u s<br /> HuL s<br /> (3)<br /> Từ hình 1 và dùng hệ số tỷ lệ η, đặt<br /> Δ1u =ηHu (4)<br /> Tải ngang khuyếch đại tương đương trong hình 1b sẽ là tổng mô men chia cho Ls,<br /> xác định theo công thức:<br /> Σ Pu ∆ 2u<br /> Tải ngang tương đương = Hu + (5)<br /> Ls<br /> Khi đó:<br />  Σ Pu ∆ 2u <br /> Δ2u =η (tải ngang tương đương) = h  Hu +  (6)<br />  Ls <br /> Thay bằng Δ1u =ηHu:<br /> D1u Σ PuD2u<br /> D2u =D1u +<br /> HuL s<br /> (7)<br /> <br /> S¬ 27 - 2017 41<br /> KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> (a) Phân tích bậc nhất (b) Phân tích bậc hai<br /> Hình 1. Lực tác dụng lên cột trong một tầng của nhà khung nhiều tầng<br /> <br /> Từ đó tìm được Δ2u: ΣH là tổng tải trọng ngang trong tầng gây ra ;<br /> D1u L là chiều cao tầng;<br /> D2u =<br /> ∆ Pe là lực nén tới hạn Ơle.<br /> 1- Σ Pu 1u<br /> <br /> HuL s (8) 3. Ví dụ minh họa<br /> Thay công thức (8) vào công thức (3) ta có: Kiểm tra khả năng chịu lực của cột tiết diện W14x145<br /> trong khung một nhịp nhiều tầng như trên hình vẽ. P là tổng<br /> 1 tải trọng tác dụng vào cột, w là tải phân bố đều trên dầm và<br /> B2 =<br /> ∆ H là tổng tải gió tác dụng vào mức tầng. Vật liệu là thép A36,<br /> 1- Σ Pu 1u<br /> HuL s dùng phương pháp thiết kế hệ số tải trọng và cường độ.<br /> (9)<br /> Tính toán:<br /> Chú ý rằng Hu trong công thức (9) là tổng tải ngang tác<br /> a) Xác định tải tính toán theo hai tổ hợp sau<br /> dụng lên tầng. Khi phân tích <br /> bậc nhất là đàn hồi, chuyển vị<br /> Δ1u và lực Hu là do tải tính toán gây ra, tỉ số Δ1u / Hu do tải tính Tổ hợp 1: Tĩnh tải và hoạt tải<br /> toán gây ra và Δ1 / H do tải tiêu chuẩn gây ra là như nhau. Pu = 1,2.1023 +1,6.409 = 1882 KN<br /> Nếu dùng phương pháp khuyếch đại mô men thì tổng mô Wu = 1,2.7,3 +1,6.21,9 = 43,8 KN/m<br /> men xác định theo công thức:<br /> Tổ hợp 2: Tỉnh tải, hoạt tải và tải gió<br /> <br /> Mu = B1Mnt + B2Mlt (10) Pu = 1,2.1023 +0,5.409 = 1432 KN<br /> Trong đó yêu cầu hai phân tích đàn hồi bậc nhất: phân tích Wu = 1,2.7,3 +0,521,9 = 19,7 KN/m<br /> tác dụng của tải đứng để có mô men Mnt và hệ số khuyếch b) Phân tích đàn hồi bậc nhất. Mô men tính toán được<br /> đại tương ứng B1 và phân tích tác dụng của tải ngang để có xác định theo phương pháp khuyếch đại mô men. Tổ hợp 1<br /> mô men Mlt và hệ số khuyếch đại tương ứng B2. Hệ số B1 đã gây ra mô men có biểu đồ như hình 3.a, tổ hợp 2 gây ra mô<br /> được trình bày trong [1]. men có biểu đồ như hình 3.c và 3.d.<br /> Hệ số khuyếch đại B2 được trình bày trong [3] là: c) Khả năng chịu lực của cột. Hệ số chiều dài tính toán<br /> 1 Kx trong mặt phẳng khung được xác định theo hình 6.9.4 tài<br /> B2 = liệu [2] như sau:<br /> Σ Pu<br /> 1- ( ∑ I/ L)cot<br /> Σ Pe 2(I/ 4)<br /> (11) Gtren = = = 3,08<br /> ( ∑ I/ L)dam 1,4I/ 8,5<br /> hoặc: <br /> 1 Gduoi = 1 (Hai chân cột liên kết ngàm)<br /> B2 =<br /> ∆ Tra hình 6.9.4 tài liệu [2] được Kx = 1,57<br /> 1- Σ Pu 0h<br /> Σ HL (12) Theo phương y, cột liên kết khớp ở đỉnh và chân nên<br /> Ky = 1, do đó:<br /> Trong đó: ΣPu là tổng tải trọng đứng tính toán trong tầng<br /> có chuyển vị ngang; K xL x 1,57.4.12<br /> = = 38,7<br /> Δoh là chuyển vị ngang của tầng đang xét dưới tác dụng rx 1,93<br /> <br /> của tải đứng tính toán khi có cả tải trọng ngang tính toán<br /> hoặc dưới tác dụng của tải đứng tiêu chuẩn khi có cả tải K yL y 1.4.12<br /> = = 39,2<br /> trọng ngang tiêu chuẩn; ry 1,21<br /> <br /> <br /> <br /> 42 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br /> Hình 2. Tầng dưới cùng của khung<br /> trong ví dụ minh họa<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Nội lực do phân tích đàn hồi bậc nhất<br /> <br /> <br /> Vậy tiết diện là “compact” và Mn = Mp = 1058,7 KNm,<br /> ϕc Fcr =194432,2 KN/ m2 (Tra bảng 5 tài liệu [2]) ΦMn=0,9.1058,7=952,8 KNm.<br /> ϕc Pn = ϕc Fcr A g =194432,2.0,0275 = 5346,9 KN/ m2 e) Hệ số khuyếch đại mô men B1<br /> Do khung là không giằng nên lấy Kx = 1. Theo phương<br /> Kiểm tra trong mặt phằng khung:<br /> Pu 1432 + 66,8 + 19,7.4,25 K xL x 1.4.12<br /> = = 0,3 > 0,2 → = = 24,6<br /> ϕc Pn 5346,9 rx 1,93<br /> Dùng công thức 12.10.1 tài liệu [2].<br /> Cm = 0,6 - 0,4(M1 / M2 ) = 0,6 - 0,4(17,6 / 35,2) = 0,4<br /> d) Ảnh hưởng của dầm. Chiều dài tính toán Lb = 4m<br /> Mp = Fy Z x = 248212,8.7,38 / 12 =1058,66 KNm Π 2 EA g 3,142.2.108.0,0275<br /> Pe = 2<br /> = = 89890KN<br /> (KL/ r) 24,62<br /> 300 300 12<br /> Lp = ry = = 5,06m Cm<br /> Fy 248212,8 1,21 0,4<br /> B1 = = = 0,41<br /> 1 - Pu / Pe 1- 1582,5 / 89890<br /> Do Lb = 4m < Lp = 5,06 nên Mn = Mp.<br /> Khi B1 nhỏ hơn 1 thì mô men khuyếch đại trong cột ở hình<br /> Kiểm tra tiết diện W14x145 là “compact” hoặc “non<br /> 3c nhỏ hơn mô men đầu dầm. Dùng B1Mnt = 35,2 KNm. Tải<br /> compact”.<br /> tính toán Pu trong công thức tính B1 bằng tải trong hình 3.c.<br /> bf 400 f) Hệ số khuyếch đại mô men B2 cho kết cấu trong hình<br /> = = 7,1< λp = 10,8<br /> 2 t f 2.27,7 3.d. Tổng tải tính toán do các cột trong một tầng chịu là:<br /> <br /> (Bảng 9.6.1 tài liệu [2]) → Đạt. ∑P u = 2.1432 + 19,7.8,5 = 3031,5 KN<br /> <br /> <br /> S¬ 27 - 2017 43<br /> KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> Lực tới hạn Ơle: Vậy tiết diện W14x145 đảm bảo chịu lực.<br /> Π 2 EA g 2 8<br /> 3,14 .2.10 .0,0275 4. Nhận xét<br /> Pe = = = 36312 KN<br /> (KL/ r)2 38,72 Trong tiêu chuẩn AISC trình bày hai phương pháp để xét<br /> đến hiệu ứng P – Δ là phương pháp khuyếch đại mô men và<br /> phương pháp phân tích bậc hai. Hệ số khuyếch đại mô men<br /> và ∑P e = 2.36312 = 72624 KN<br /> B2 được xây dựng trên cơ sở lý thuyết nên dễ áp dụng và<br /> Vậy hệ số khuyếch đại mô men B2 là: thuận tiện cho tính toán thủ công. Ví dụ cho thấy việc tính<br /> 1 1 toán là đơn giản, khối lượng tính toán là không nhiều./.<br /> B2 = = = 1,04<br /> 1 - ∑ Pu / ∑ Pe 1- 3031,5 / 72624<br /> Tài liệu tham khảo<br /> Mô men khuyếch đại lớn nhất cho cột A: 1. Vũ Quang Duẩn (2017), Hệ số khuyếch đại mô men B1 trong<br /> cấu kiện thép chịu nén uốn theo tiêu chuẩn AISC 360-10, Tạp<br /> Mn = B1Mnt + B2Mlt =1.35,2 + 1,04.610,7 = 670,4 KNm<br /> chí Kiến trúc và Xây dựng, Đại học Kiến trúc Hà Nội, 2017.<br /> g) Kiểm tra theo phương pháp hệ số cường độ và tải 2. Charles G. Salmon and John E. Johnson, Steel structures –<br /> trọng. Bỏ qua uốn quanh trục y: Design and behavior, Harper and Row publishers, New York,<br /> 2010.<br /> Pu 8  Mux  8  670,4  3. AISC 360-10, Specifìication for Structural Steel Buildings,<br /> +   = 0,3 +  = 0,93 < 1 ⇒ Đạt.<br /> ϕc Pn 9  ϕb Mnx  9  952,8  American Society of Civil Engineers, Chicago IL, 2010.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Lựa chọn vật liệu chống cháy...<br /> (tiếp theo trang 40)<br /> <br /> Các tính toán khảo sát ảnh hưởng của các thông số của thông số d, λ, γ mà thay đổi với mỗi loại sơn cụ thể. Các bảng<br /> vật liệu chống cháy đến giới hạn chịu lửa của cấu kiện kết tra cho các cấu kiện và các loại tiết diện có hệ số tiết diện A/V<br /> cấu thép đã được tiến hành trong luận văn thạc sĩ [5]. khác xem trong tài liệu [5].<br /> Do hệ thống quy chuẩn và tiêu chuẩn Việt Nam không có<br /> 5. Kết luận<br /> đủ bảng tra và hướng dẫn tính toán cho các loại vật liệu bọc<br /> chống cháy cho kết cấu thép nên Bảng tra thực hành thiết kế - Trong thiết kế kết cấu thép đảm bảo điều kiện an toàn<br /> chống cháy cho kết cấu thép của hiệp hội chống cháy vương cháy, cần tính toán lựa chọn vật liệu bảo vệ cho kết cấu thép<br /> quốc Anh [9] được sử dụng. Trong tài liệu [9], mỗi loại vật liệu đảm bảo giới hạn chịu lửa yêu cầu. Các loại vật liệu bọc<br /> chống cháy (đã biết trọng lượng riêng, độ dẫn nhiệt) được đề chống cháy hay được dùng là bê tông, vữa, tấm ốp cách<br /> xuất bảng tra gồm hệ số tiết diện, chiều dày vữa ứng với giới nhiệt hoặc sơn chống cháy;<br /> hạn chịu lửa R30, R60, R90 hoặc R120. Tuy nhiên trong tài - Hệ thống quy chuẩn và tiêu chuẩn Việt Nam chưa có<br /> liệu này không có bảng tra cho loại vật liệu bọc là bê tông. chỉ dẫn tính toán lựa chọn các lớp vật liệu bọc chống cháy<br /> Với mục tiêu đề xuất được bảng tra thực hành sắp xếp nhưng đã có một số bảng tra cho cột và dầm thép bọc chống<br /> dữ liệu phù hợp với mục đích so sánh nhiều loại vật liệu bọc cháy bằng vữa, bê tông hay tấm chống cháy chuyên dụng.<br /> chống cháy cho một cấu kiện đã xác định giới hạn chịu lửa Tuy nhiên số lượng các bảng tra và loại vật liệu cho trong<br /> yêu cầu, các bảng tra dạng như Bảng 3 đã được đưa ra trong bảng tra còn hạn chế. Do vậy, tài liệu về vật liệu chống cháy<br /> tài liệu [5]. Trong đó A/V là hệ số tiết diện (tính hoặc tra bảng) cho kết cấu thép do Hiệp hội chống cháy - vương quốc Anh<br /> bằng diện tích bề mặt tiếp xúc với lửa của cấu kiện trên thể được giới thiệu và áp dụng trong nghiên cứu này;<br /> tích cấu kiện, λ là độ dẫn nhiệt, γ là khối lượng riêng của vật - Dựa trên tài liệu của Hiệp hội chống cháy- vương quốc<br /> liệu, d là chiều dày lớp vật liệu. Các bảng tra này được lập Anh, dạng bảng tra thực hành chọn vật liệu chống cháy cho<br /> dựa vào tài liệu [9]. Lưu ý mỗi dòng trong bảng là một loại vật kết cấu thép được đề xuất. Các bảng tra này được sắp xếp<br /> liệu khác nhau. Để chọn chiều dày vật liệu cần biết các thông để người sử dụng dễ so sánh, lựa chọn nhiều loại vật liệu<br /> số λ và γ. Vật liệu sơn trương phồng không đưa vào đây vì bọc chống cháy cho cấu kiện kết cấu thép.<br /> khả năng cách nhiệt của sơn không chỉ phụ thuộc vào các<br /> <br /> Tài liệu tham khảo thuật, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, 2017<br /> 1. QCVN 03:2012/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, Nguyên 6. EN 1993-1-2 : Eurocode 3: Design of steel structures, Part 1.2:<br /> tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ General rules – Structural fire design, European committee for<br /> tầng kỹ thuật đô thị Standardization, 2005<br /> 2. QCVN 06:2010/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn 7. EN 1994-1-2: Eurocode 4: Design of composite steel and<br /> cháy cho nhà và công trình. concrete structures, Part 1.2: General rules – Structural fire<br /> design, European committee for Standardization, 2004<br /> 3. TCVN 2622:1995, Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công<br /> trình -Yêu cầu thiết kế 8. Chu Thi Binh, Hollow steel section columns filled with self-<br /> compacting concrete under ordinary and fire conditions, PhD<br /> 4. Chu Thị Bình, Thiết kế kết cấu công trình theo điều kiện an toàn<br /> thesis, University of Liege, Belgium, 2009.<br /> cháy, Báo cáo tổng kết kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp<br /> trường, Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, 2016. 9. ASFP ( Association for Specialist Fire Protection), Yellow book<br /> 5th edition : Fire protection for structural steel in buildings,<br /> 5. Phạm Quốc Hoàn, Khảo sát tính toán khả năng chịu cháy của<br /> 2009<br /> kết cấu thép có bọc vật liệu chống cháy, Luận văn thạc sĩ kỹ<br /> <br /> <br /> <br /> 44 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0