Số 8 (238)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 53<br />
<br />
<br />
tương lai chúng ta sẽ có động từ chuyển loại Đông Nam Á, Nxb KHXH, Hà Nội, tr. 141-<br />
ear với nghĩa là nghe? 144.<br />
NGUỒN DẪN LIỆU 6. Hồ Lê (2003), Cấu tạo từ tiếng Việt hiện<br />
đại, Nxb Khoa học Xã hội.<br />
(1): http://www.urbandictionary.com<br />
7. Lê Quang Thiêm (2008), Ngữ nghĩa học,<br />
(2): http://www.oxforddictionaries.com Nxb Giáo dục.<br />
(3): http://www.thefreedictionary.com Tiếng Anh:<br />
(4): http://www.merriam-webster.com 8. Antrushina G.B., Afanasyeva O.V.,<br />
Morozov N.N. (1985), English lexicology.<br />
(5): http://dictionary.cambridge.org<br />
Moscow: Vuxaia Skola<br />
(6): http://www.learnersdictionary.com 9. Bruce I. (1998), The role of "sense" in<br />
(7): http://dictionary.reference.com gottlob frege's theory of meaning. An essay.<br />
(8): Webster's Revised Unabridged Dictionary University of New England, NSW, Australia.<br />
(9): The Dog Who Looked at Heaven: Stories 10. Bybee J. (1985), Morphology.<br />
of Rescued and Adopted Pets, Shelly Dennis- Amsterdam: Benjamins.<br />
Orr 11. Dang Tran Cuong (2001), Lectures on<br />
(10): http://www.yourdictionary.com English lexicology. Unpublished.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. Greeraerts D. (2010), Theories of<br />
Tiếng Việt: lexical semantics. Oxford University Press.<br />
13. Hoang Tat Truong (1993), Basic<br />
1. Đỗ Hữu Châu (1997), Các bình diện của<br />
English lexicology. Hanoi: Vietnam National<br />
từ và từ tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia Hà<br />
University Larson, M. L. (1998), Meaning-<br />
Nội.<br />
based translation. New York: University Press<br />
2. Đỗ Hữu Châu (1996), Từ vựng ngữ nghĩa<br />
of America.<br />
tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
14. Lipka L. (1992), An outline of English<br />
3. Lê Biên (1995), Từ loại tiếng Việt hiện<br />
lexicology. Max Niemeyer Verlag Tubingen.<br />
đại, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.<br />
15. Nguyen Hoa (2004), Understanding<br />
4. Hoàng Văn Hành, Hà Quang Năng,<br />
English semantics. Hanoi: VNU Publishing<br />
Nguyễn Văn Khang (1998), Từ tiếng Việt. Nxb<br />
House.<br />
KHXH.<br />
16. Plag I. (2002), Word formation in<br />
5. Hà Quang Năng (1998), Đặc trưng ngữ<br />
English. Cambridge: Cambridge University<br />
nghĩa của hiện tượng chuyển loại các đơn vị từ<br />
Press.<br />
vựng tiếng Việt, Tiếng Việt và các ngôn ngữ<br />
NGOẠI NGỮ VỚI BẢN NGỮ<br />
<br />
HỆ THỐNG BÀI ĐỌC TRONG GIÁO TRÌNH<br />
DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI<br />
(TRÌNH ĐỘ A) HIỆN CÓ Ở VIỆT NAM<br />
RESEARCHING THE READING TEXTS IN THE TEXTBOOKS OF TEACHING<br />
VIETNAMESE LANGUAGE FOR FOREIGNERS (LEVEL A)<br />
CURRENTLY EXISTING IN VIETNAM<br />
LÊ THANH HƯƠNG<br />
(Ths; Viện Ngôn ngữ học)<br />
Abstract: The current paper is carried out on the base of studying and analyzing reading texts<br />
in the textbooks of teaching Vietnamese Language for foreigners (Level A) currently existing in<br />
Vietnam. The paper covers a number of new contents. The surveying results make significant<br />
54 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 8 (238)-2015<br />
<br />
<br />
contributions to both the researching purpose and mission of the paper. The researching results in<br />
terms of both form and contents summarized from the reading texts in the textbooks of teaching<br />
Vietnamese Language at Level A at the time being is the latest findings and have significant<br />
importance in recommending accurate and persuasive suggestions for the purpose of the best<br />
editing work on the reading texts in the textbooks of teaching Vietnamese Language for<br />
foreigners.<br />
Key words: researching the reading texts; textbooks; teaching Vietnamese.<br />
1. Dẫn nhập như: du lịch, kinh doanh, nghiên cứu,... Vì<br />
1.2. Hiện nay, giáo trình dạy tiếng Việt cho vậy, phần lớn trong số họ ít nhất đã 18 tuổi trở<br />
người nước ngoài đã được đầu tư công phu lên. Với thực tế như vậy, cách dùng tập đọc<br />
hơn. Các nội dung chính về ngữ âm, từ vựng dường như không phù hợp, trong khi cách<br />
và ngữ pháp cũng được lựa chọn và biên soạn dùng đọc lại có vẻ hơi hụt hẫng, bài đọc cơ<br />
tốt hơn. Các kĩ năng cơ bản như nghe, nói, bản lại hơi dài. Bài đọc không những được<br />
đọc, viết cũng được chú ý bổ sung và điều nhiều giáo trình lựa chọn mà còn thể hiện<br />
chỉnh sao cho đạt được hiệu quả tốt nhất với được sự khoa học, phù hợp với mọi lứa tuổi,<br />
người học. Với tâm lí học để có thể giao tiếp với cả người dạy và người học. Như vậy,<br />
và ứng dụng một cách hiệu quả vào thực thế, chúng tôi cho rằng bài đọc là sự lựa chọn tốt<br />
yêu cầu của người học đối với người dạy và nhất hiện nay đối với việc gọi tên phần đọc<br />
đối với hệ thống giáo trình cũng ngày một cao hiểu trong giáo trình dạy tiếng Việt cho người<br />
hơn. Đáp ứng một phần những đòi hỏi chính nước ngoài.<br />
đáng của người học, chúng tôi đã vào cuộc Thứ hai, về trình tự giới thiệu bài đọc:<br />
tiến hành khảo sát, điều tra, tìm hiểu những Trình tự giới thiệu bài đọc cũng giống cách<br />
nguyện vọng thiết thực của người nước ngoài gọi tên phần bài đọc, vẫn chưa có sự thống<br />
học tiếng Việt. nhất. Tuy nhiên, chúng tôi đồng ý với sự lựa<br />
1.2. Tư liệu khảo sát gồm 12 cuốn (xem chọn của đa số các giáo trình. Trình tự giới<br />
Tư liệu khảo sát; được đánh số kí hiệu từ S1 thiệu bài đọc nêu ở sau phần luyện tập và<br />
đên S12). trước phần bài tập là hợp lí. Trước hết, luyện<br />
2. Kết quả khảo sát tập là phần bài tập luyện các cấu trúc ngữ pháp<br />
2.1. Về hình thức của bài đọc của phần chú giải ngữ pháp. Luyện tập là nội<br />
Chúng tôi khảo sát 14 giáo trình (trình độ dung đánh dấu sự kết thúc của phần chú giải<br />
A) nhưng chỉ có 12 giáo trình có biên soạn bài ngữ pháp. Bài tập là hình thức làm các bài tập<br />
đọc. Theo ý kiến của chúng tôi, các giáo trình luyện kiến thức chung cho cả bài học. Như<br />
không chỉ nên biên soạn bài đọc mà còn cần vậy, sau phần luyện tập, người học đã cơ bản<br />
phải đầu tư nhiều hơn nữa đối với nội dung nắm được toàn bộ cấu trúc của bài học. Bài<br />
này. Bài đọc không chỉ giúp người học rèn đọc giống như một dạng luyện tập về ngữ<br />
luyện và mở mang kiến thức mà còn là cầu nối pháp và từ vựng nhưng dưới hình thức đọc<br />
quan trọng giúp người học hiểu hơn về cuộc hiểu, đọc và cảm nhận văn bản. Vì vậy, bài<br />
sống, văn hóa và con người Việt Nam. đọc không phù hợp để kết thúc bài học. Phần<br />
Thứ nhất, về cách gọi tên bài đọc: Cách bài tập về nhà mới là nội dung kết thúc bài<br />
gọi tên bài đọc được sử dụng nhiều nhất, học. Với lí do đó, nếu xếp bài đọc vào phần<br />
chiếm 7/12 giáo trình, các cách gọi tên còn lại cuối cùng của bài học như S10 là chưa phù<br />
như: bài đọc cơ bản, tập đọc, đọc chỉ có từ 1 hợp. Chúng tôi cũng không đồng ý với cách<br />
đến 2 giáo trình sử dụng. Chúng tôi cho rằng sắp xếp bài đọc ở đồng thời hai vị trí như S11<br />
sử dụng thuật ngữ bài đọc là hợp lí hơn cả. đã lựa chọn. Với S5 và S8 cũng như vậy.<br />
Người nước ngoài học tiếng Việt tại Việt Nam Trong khi S5 nêu phần bài tập trước chú giải<br />
đa số đều có khả năng sống tự lập. Họ học ngữ pháp, thì S8 lại nêu bài đọc trước bài<br />
tiếng Việt phục vụ nhiều mục đích khác nhau nghe. Việc phân bố bài đọc như vậy không<br />
Số 8 (238)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 55<br />
<br />
<br />
nhất quán, thiếu hợp lí và không phù hợp với phong tục, lễ tết, văn hóa cổ truyền (9 giáo<br />
nội dung của bài học. trình), thời gian (8 giáo trình), các mùa và<br />
Thứ ba, về độ dài của bài đọc : Độ dài của thời tiết (8 giáo trình), năm sinh, quê quán,<br />
bài đọc được chúng tôi phân thành 3 cấp độ<br />
chỗ ở hiện tại (8 giáo trình), nhật kí, tâm sự (8<br />
như sau: Bài đọc dưới 100 chữ; bài đọc từ 100<br />
- 200 chữ và bài đọc trên 200 chữ. Bài đọc giáo trình).<br />
dưới 100 chữ và bài đọc trên 200 chữ được sử Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát chủ đề<br />
dụng ở mức độ vừa phải và được phân bố hợp của bài học và có kết quả như sau: chủ đề của<br />
lí ở đầu và ở cuối giáo trình. Bài đọc từ 100 - bài học được nhiều giáo trình lựa chọn sử<br />
200 chữ chiếm số lượng nhiều nhất và chủ yếu dụng gồm: ăn uống (12 giáo trình), chào hỏi<br />
được phân bố ở giữa giáo trình (giữa bài đọc (12 giáo trình), thời gian (12 giáo trình), năm<br />
dưới 100 chữ và bài đọc trên 200 chữ). Kết sinh (11 giáo trình), các mùa và thời tiết (10<br />
quả khảo sát và sự phân bố độ dài của bài đọc giáo trình), giao thông và phương tiện đi lại,<br />
như vậy là khoa học và phù hợp với trình độ A mua bán, gia đình (9 giáo trình), làm quen (9<br />
của người học. giáo trình). Kết quả khảo sát cho thấy chủ đề<br />
2.2. Về nội dung của bài đọc của bài đọc được nhiều giáo trình lựa chọn gần<br />
2.2.1. Chủ đề của bài đọc tương ứng với chủ đề của bài học trong mỗi<br />
giáo trình. Chúng ta có tới 7/9 chủ đề được<br />
a) Tên đầu đề của bài đọc: Trong quá trình<br />
nhiều giáo trình lựa chọn sử dụng là trùng<br />
khảo sát, chúng tôi nhận thấy, chỉ 1 giáo trình nhau. Các chủ đề không trùng nhau về phía<br />
S9 là không có tên đầu đề của mỗi bài đọc. Có chủ đề của bài học gồm giao thông và phương<br />
3 giáo trình S2, S3 và S8 là không thống nhất, tiện đi lại, mua bán, về phía chủ đề của bài<br />
lúc có lúc lại không có tên đầu đề trong mỗi đọc gồm du lịch, danh lam thắng cảnh, phong<br />
bài đọc. Còn lại 8 giáo trình đều nhất quán có tục, lễ tết, văn hóa cổ truyền. Đối với chủ đề<br />
tên đầu đề của mỗi bài đọc. Chúng tôi cho của bài học đều là những chủ đề có xu hướng<br />
rằng mỗi bài đọc nên có tên đầu đề nhằm giới tạo thành các cuộc thoại trong giao tiếp đời<br />
sống hàng ngày. Vì vậy, chúng thường xuất<br />
thiệu cho người học biết nội dung kiến thức<br />
hiện trong phần hội thoại của bài học. Xét ở<br />
mà bài đọc sẽ cung cấp cho họ. Như vậy, tên một góc độ khác, nội dung chủ đề của bài học<br />
đầu đề của mỗi bài đọc không chỉ mang đến được sử dụng chỉ như một phương tiện để thực<br />
cảm hứng mới cho người học, mà quan trọng hiện một nội dung khác trong bài đọc và<br />
hơn là nó giúp người học tiếp cận bài đọc một ngược lại. Chẳng hạn, chủ đề giao thông và<br />
cách tốt nhất, giúp người học hình dung và phương tiện đi lại có mặt trong chủ đề du lịch,<br />
cảm nhận bài đọc mà chưa cần phải học qua từ danh lam thắng cảnh. Chủ đề mua bán có mặt<br />
trong phong tục, lễ tết, văn hóa cổ truyền. Đối<br />
mới hay cấu trúc cú pháp. Có thể nói tên đầu<br />
với các chủ đề được sử dụng nhiều trong bài<br />
đề của bài đọc là những gợi ý thiết thực đầu học và bài đọc cũng như đối với các chủ đề<br />
tiên mở đầu cho bài mới, giúp người học có khác trong giáo trình, các chủ đề có xu hướng<br />
thể tiếp thu một cách có hiệu quả nhất những lồng vào nhau để cùng thực hiện một nhiệm vụ<br />
kiến thức mà người dạy muốn truyền đạt sau chung là tạo sự đầy đủ, lôi cuốn và hấp dẫn<br />
đó. cho người học.<br />
b) Chủ đề của bài đọc: Chủ đề của bài đọc Chủ đề của bài đọc ít được lựa chọn gồm:<br />
được nhiều giáo trình lựa chọn bao gồm: giới Giáo dục ngôn ngữ, bưu điện, làng quê, đi<br />
công tác, kí túc xá, đặc sản, mời mọc, bạn bè,<br />
thiệu, làm quen (12 giáo trình), du lịch, danh<br />
màu sắc, sự tích, nhà cửa, bệnh viện, thư viện,<br />
lam thắng cảnh (10 giáo trình), gia đình (9 số đếm, quảng cáo, phim truyện. Những chủ<br />
giáo trình), nhà hàng, món ăn (9 giáo trình), đề trên chỉ được sử dụng từ 1 đến 2 lần trong<br />
56 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 8 (238)-2015<br />
<br />
<br />
tổng số 12 giáo trình. Các chủ đề trên thường Bảng 1: Khảo sát số lượng câu đơn và câu<br />
chỉ được nhắc đến trong bài đọc, tức là nằm ghép trong bài đọc<br />
trong một chủ đề nào đó. Nhưng để đi sâu Tên sách Tổng số<br />
thành một chủ đề riêng thì ít giáo trình lựa (kí hiệu) bài đọc câu đơn câu ghép<br />
chọn. Xét các chủ đề trên, chúng tôi cho rằng S1 38 1434 4<br />
chúng không phải khó hiểu, cũng không phải S2 27 594 6<br />
S3 38 568 26<br />
ít được nhắc đến trong đời sống hàng ngày.<br />
S4 12 179 2<br />
Vậy, lí do gì khiến chúng ít được lựa chọn S5 18 343 15<br />
thành một chủ đề trong bài đọc? S6 72 792 26<br />
Chúng tôi cũng chưa tìm thấy tài liệu nào S7 14 184 13<br />
khảo sát về việc người nước ngoài học tiếng S8 29 283 7<br />
Việt thích học về chủ đề nào. Bài đọc có thể S9 20 257 32<br />
được giảng dạy trong sách, cũng có thể do S10 20 132 2<br />
người dạy cung cấp hoặc chính người học S11 45 406 18<br />
cung cấp theo chủ đề mà mình có hứng thú. S12 27 268 12<br />
Tuy nhiên, sự định hướng của các giáo trình, Tổng 360 5440 163<br />
theo chúng tôi là một nội dung quan trọng Trong quá trình khảo sát, chúng tôi nhận<br />
không thể thiếu. Vì vậy, trước sự chưa thống thấy sự khác nhau rất rõ giữa thời điểm bắt<br />
nhất về chủ đề của bài đọc, chúng tôi thiết đầu giới thiệu cấu trúc câu ghép trong phần<br />
nghĩ cần phải có một cuộc khảo sát về nguyện giải thích ngữ pháp và thời điểm bắt đầu giới<br />
vọng của người nước ngoài học tiếng Việt đối thiệu câu ghép trong bài đọc. Sự khác nhau<br />
với chủ đề của bài đọc cũng như chủ đề của này được thể hiện cụ thể trong bảng khảo sát<br />
bài học trong các giáo trình dạy tiếng Việt cho sau:<br />
người nước ngoài. Bảng 2: Khảo sát thời điểm bắt đầu giới<br />
2.2.2. Từ mới trong bài đọc thiệu mẫu câu ghép trong các giáo trình<br />
Tên sách Thời điểm bắt đầu Thời điểm bắt<br />
Theo kết quả khảo sát, giáo trình có cung<br />
(kí hiệu) giới thiệu cấu trúc đầu giới thiệu<br />
cấp từ mới chiếm số lượng lớn gấp đôi so với câu ghép trong câu ghép trong<br />
giáo trình không cung cấp từ mới. Chúng tôi giải thích ngữ bài đọc<br />
cho rằng, bài đọc ngoài cung cấp các thông tin pháp<br />
về ngữ pháp còn là một kênh thông tin quan S1 Bài 15 Bài 2<br />
trọng cung cấp các nội dung phản ánh tri thức, S2 Bài 15 Bài 2<br />
văn hóa, phong tục tập quán,... và con người S3 Bài 19 Bài 3<br />
Việt Nam. Vì vậy, nội dung bài đọc thường có S4 Bài 13 Bài 13<br />
S5 Bài 15 Bài 7<br />
nhiều nội dung mới đòi hỏi sự tìm tòi và suy<br />
S6 Bài 11 Bài 15<br />
nghĩ của người học. Chính vì vậy, cung cấp từ S7 Bài 10 Bài 8<br />
mới là một nội dung không thể thiếu để người S8 Bài 22 Bài 4<br />
học có thể nhanh chóng nắm bắt được nội S9 Bài 12 Bài 6<br />
dung và tinh thần của bài đọc. S10 Bài 14 Bài 19<br />
2.2.3. Số lượng câu trong bài đọc S11 Bài 19 Bài 7<br />
Kết quả khảo sát cho thấy trong 360 bài S12 Bài 21 Bài 9<br />
đọc, có tới 5440 câu đơn và chỉ có 163 câu Xét thời điểm bắt đầu giới thiệu mẫu câu<br />
ghép. Như vậy, tỉ lệ câu đơn nhiều gấp 33.37 ghép trong phần giải thích ngữ pháp, sớm nhất<br />
lần câu ghép. Và, trung bình trong hơn 2 (2.2) là giáo trình S7 bắt đầu với bài 10. Như vậy, ít<br />
bài đọc mới thấy xuất hiện 1 câu ghép, trong nhất trong khoảng 10 bài đầu tiên, các giáo<br />
khi câu đơn có độ phủ sóng gần như toàn bộ trình sẽ cung cấp chủ yếu là các mẫu câu đơn<br />
văn bản. Có thể hình dung bằng bảng dưới và sớm nhất từ bài 10 trở đi mới bắt đầu giới<br />
đây: thiệu cấu trúc mẫu câu ghép. Điều này là hoàn<br />
Số 8 (238)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 57<br />
<br />
<br />
toàn phù hợp với quy tắc đi từ đơn giản đến sự thay đổi trên là theo hướng tiến bộ hơn và<br />
phức tạp của công tác biên soạn các giáo trình. hợp lí hơn trong công tác biên soạn giáo trình<br />
Tuy nhiên, sự phù hợp trong việc giới thiệu dạy tiếng Việt cho người nước ngoài. Bài đọc<br />
cấu trúc mẫu câu ghép lại không hài hòa với của giáo trình nên có bài tập riêng để người<br />
thực tế thời điểm bắt đầu giới thiệu câu ghép học thuận tiện hơn trong việc tập trung xử lí<br />
trong bài đọc. trực tiếp các thông tin liên quan đến nội dung<br />
Chỉ có duy nhất giáo trình S4 có thời điểm bài đọc. Như vậy, việc trình bày hợp lí bài tập<br />
giới thiệu hai mốc trên là tương ứng với nhau trong bài đọc sẽ có ý nghĩa rất nhiều đối với<br />
(đều giới thiệu trong bài 13). Giáo trình S6 và khả năng tiếp nhận kiến thức của người học.<br />
S10 có phần giới thiệu câu ghép trong bài đọc b. Số lượng bài tập trong bài đọc: Trong<br />
sau hẳn 5 bài học so với thời điểm giới thiệu tổng số 12 giáo trình, bài đọc có 1 bài tập<br />
cấu trúc mẫu câu ghép trong phần giải thích chiếm số lượng lớn nhất gồm 145 bài đọc. Bài<br />
ngữ pháp trong bài học. Các giáo trình còn lại đọc có 2 bài tập đứng thứ hai với 122 bài. Bài<br />
gồm S1, S2, S3, S5, S7, S8, S9, S11, S12 có đọc có 3 bài tập và bài đọc không có bài tập có<br />
thời điểm giới thiệu câu ghép trong bài đọc số lượng gần ngang nhau tương ứng là 35 bài<br />
trước rất nhiều so với thời điểm giới thiệu cấu và 37 bài. Bài đọc có 5 bài tập chỉ có 6 bài.<br />
Bài đọc có 6 bài tập chỉ có duy nhất 1 bài đọc<br />
trúc câu ghép trong phần giải thích ngữ pháp.<br />
(thuộc S2). Bài đọc có 1 bài tập và bài đọc có<br />
Theo ý kiến của chúng tôi, việc giới thiệu<br />
2 bài tập có số lượng lớn nhất và nhiều hơn<br />
cấu trúc mẫu câu ghép và việc vận dụng mẫu<br />
hẳn.<br />
câu ghép vào trong bài đọc cần phải tương ứng<br />
Bài tập trong bài đọc nếu chỉ có duy nhất 1<br />
với nhau. Việc làm này không những tạo được<br />
bài theo dạng trả lời câu hỏi thì hơi ít và không<br />
sự logic và khoa học cho giáo trình mà còn<br />
đa dạng. Bài đọc có 2 bài tập là tương đối phù<br />
giúp người học vận dụng được kiến thức đã<br />
hợp. Chúng ta biết rằng trả lời câu hỏi là bài<br />
học một cách hiệu quả.<br />
tập thông dụng nhất của bài đọc. Tuy nhiên,<br />
2.2.4. Bài tập trong bài đọc<br />
chúng tôi cũng đề xuất thêm bài tập dựa vào<br />
a.Vị trí của bài tập: Theo kết quả khảo sát,<br />
nội dung bài đọc chọn từ điền vào chỗ trống<br />
bài đọc có bài tập riêng chiếm số lượng lớn<br />
hoặc điền từ thích hợp vào chỗ trống. Vì đây<br />
gấp đôi so với bài đọc không có bài tập riêng.<br />
là dạng bài có thể kích thích sự ham học hỏi<br />
Nếu như bài đọc không có bài tập riêng thì bài<br />
của người học. Để có đáp án đúng buộc người<br />
tập của bài đọc sẽ được soạn chung với phần<br />
học phải nắm được nội dung thông tin của bài<br />
luyện tập cuối bài. Kết quả khảo sát cho thấy,<br />
đọc. Hơn nữa, người học có thể nhận biết đáp<br />
giáo trình có bài đọc có bài tập chung với phần<br />
án chính xác thông qua sự so sánh với các đáp<br />
luyện tập cuối bài gồm S1, S2, S3 và S6. Các<br />
án còn lại. Điều này sẽ làm tăng khả năng tư<br />
giáo trình này hầu hết được biên soạn từ rất<br />
duy cũng như nâng cao kiến thức cho người<br />
lâu, điển hình như S1 (1980), S2 (1985), S3<br />
học.<br />
(1992), riêng chỉ có S6 được biên soạn năm<br />
Chúng tôi cho rằng đối với giáo trình trình<br />
2005. Như vậy, các giáo trình có bài đọc có<br />
độ A thì việc từ 2 đến 3 bài đầu tiên không<br />
bài tập riêng có thời gian biên soạn từ 2004 trở<br />
biên soạn bài tập cũng dễ hiểu. Ngược lại, bài<br />
lại đây.<br />
đọc biên soạn quá nhiều bài tập như S1 và S2<br />
Có thể nói, khoảng 10 năm trở lại đây, cách<br />
có tới 4, 5 hay 6 bài tập thì lại được coi là quá<br />
biên soạn bài tập trong bài đọc đã có nhiều<br />
nhiều và quá sức của người học trình độ A.<br />
thay đổi. Bài đọc đã có bài tập riêng, không<br />
Chính vì vậy, việc đưa ra một lượng bài tập<br />
còn để chung với bài luyện tập cuối bài học<br />
vừa đủ và thống nhất là một yêu cầu bắt buộc<br />
trong mỗi giáo trình. Tuy mỗi giáo trình có<br />
đối với các giáo trình dạy tiếng Việt cho người<br />
cách biên soạn riêng và có mục đích biên soạn<br />
nước ngoài. Hơn nữa, các dạng bài tập được<br />
riêng, nhưng chúng tôi vẫn mạnh dạn cho rằng<br />
58 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 8 (238)-2015<br />
<br />
<br />
biên soạn như thế nào cũng đang là một vấn đề S8 30% 70%<br />
cần được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. S11 32.5% 67.5%<br />
c. Các dạng bài tập trong bài đọc: Bài tập S12 39.2% 60.8%<br />
nói chung thường được chia thành 3 dạng như Như vậy, trong cả 3 giáo trình, bài tập trắc<br />
sau: bài tập thay thế, bài tập trắc nghiệm giả nghiệm giả thuyết luôn ít hơn so với bài tập<br />
thuyết và bài tập tạo lập. Kết quả khảo sát cho tạo lập. Tỉ lệ của cả 3 giáo trình giữa 2 dạng<br />
thấy bài đọc không có bài tập thay thế. Bài tập bài tập là tương đối đồng đều. Bài tập trắc<br />
trắc nghiệm giả thuyết chỉ có 3 giáo trình lựa nghiệm giả thuyết chiếm từ 30% đến 39%<br />
chọn gồm S8, S11 và S12. Trong khi đó, bài trong khi bài tập tạo lập chiếm từ 60% đến<br />
tập tạo lập được tất cả các giáo trình lựa chọn. 70%.<br />
Ngoài 3 giáo trình có phần bài tập của bài đọc Theo ý kiến của chúng tôi, bài tập tạo lập là<br />
theo dạng trắc nghiệm giả thuyết thì các giáo một dạng bài tập không thể thiếu đối với bài<br />
trình còn lại có phần bài tập tạo lập tương ứng tập của bài đọc. Tuy nhiên, nếu chỉ như vậy thì<br />
với số lượng bài tập của bài đọc trong giáo sẽ gò bó và đơn điệu. Bài tập thay thế không<br />
trình. thật phù hợp. Bài tập trắc nghiệm giả thuyết về<br />
Bài tập trắc nghiệm giả thuyết gồm S8 mặt hình thức giúp cho người học không cảm<br />
(15bài), S11 (13 bài) và S12 (20 bài). Tỉ lệ của thấy áp lực và mệt mỏi. Về mặt nội dung, nó<br />
bài tập trắc nghiệm giả thuyết so với bài tập giúp giáo viên có thể kiểm tra kiến thức mà<br />
tạo lập của 3 giáo trình trên như sau: người học thu nhận được một cách nhanh<br />
Bảng 3: Khảo sát tỉ lệ của bài tập trắc chóng và chính xác. Bài tập trắc nghiệm giả<br />
nghiệm giả thuyết so với bài tập tạo lập của 3 thuyết là một phương án hay cần được xem xét<br />
giáo trình S8, S11, S12 vận dụng trong quá trình biên soạn bài tập của<br />
Tên Bài tập phần bài đọc trong giáo trình dạy tiếng Việt<br />
sách cho người nước ngoài.<br />
(kí hiệu) trắc nghiệm giả thuyết tạo lập 2.2.5. Chủ đề văn hóa trong bài đọc<br />
<br />
Bảng 4: Khảo sát chủ đề văn hóa Việt Nam trong bài đọc<br />
STT Sách (S) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12<br />
Chủ Tổng<br />
đề văn hóa VN<br />
<br />
1 Danh nhân X X X 3<br />
2 Di tích lịch sử X X X X 4<br />
3 Danh lam thắng cảnh X X X X X X X 7<br />
4 Nghệ thuật truyền X X X X X 5<br />
thống<br />
5 Văn hóa cổ truyền X X X X 4<br />
6 Văn hóa ẩm thực X X 2<br />
7 Truyện cổ, sự tích X 1<br />
Như vậy, có 10/12 giáo trình biên soạn bài Trong quá trình khảo sát, chúng tôi nhận<br />
đọc có nội dung văn hóa. Hai giáo trình S4 và thấy chủ đề truyện cổ, sự tích và chủ đề danh<br />
S7 không có yếu tố văn hóa trong các bài đọc nhân đúng là có hơi khó tiếp nhận, nhưng chủ<br />
của giáo trình (Các bài đọc trong hai giáo trình đề về văn hóa ẩm thực thì không như vậy. Đây<br />
này chỉ có tính chất kể một câu chuyện hoặc là một chủ đề hay, dễ tiếp nhận. Chủ đề này<br />
kể chuyện về nhân vật). số lượng 10/12 là tưởng khó tìm kiếm những thực ra nó xuất<br />
tương đối nhiều, và chúng tôi cảm thấy tình hiện khá thường xuyên trong đời sống hàng<br />
hình như vậy là tương đối khả quan. ngày. Thông qua cách chọn thực phẩm, cách<br />
chọn gia vị, cách chế biến,... đến các món<br />
Số 8 (238)-2015 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 59<br />
<br />
<br />
ngon nổi tiếng đều thể hiện văn hóa ẩm thực hình ảnh đẹp của đất nước và con người Việt<br />
của người dân Việt Nam. Văn hóa ẩm thực rất Nam.<br />
dễ cảm nhận, dễ phổ biến và dễ nhớ, nhất là Có thể nói, chủ đề văn hóa Việt Nam đã<br />
đối với bạn bè quốc tế đến Việt Nam nói riêng được đề cập trong phần bài đọc của các giáo<br />
và thưởng thức văn hóa ẩm thực của Việt Nam trình trình độ A, nhưng vẫn chưa thật sự<br />
ở mọi nơi trên thế giới nói riêng. Có thể nói chuyên sâu bởi vốn từ vựng và ngữ pháp của<br />
đây là một kênh thông tin quan trọng để quảng người học chưa đủ. Với một số chủ đề được<br />
bá hình ảnh của Việt Nam với bạn bè trên đưa ra, chúng tôi cho rằng chủ đề về văn hóa<br />
khắp thế giới. Việt Nam ngoài việc giúp người học tiếp thu<br />
Các chủ đề văn hóa cổ truyền, di tích lịch kiến thức lí thuyết qua bài đọc còn cần tạo ra<br />
sử và nghệ thuật truyền thống cũng là những bài học từ thực tế. Điều này không những kích<br />
nội dung văn hóa hay có từ 4/10 - 5/10 giáo thích sự hiểu biết của người học mà còn giúp<br />
trình lựa chọn. Chủ đề văn hóa cổ truyền người học nắm vững cũng như mở mang thông<br />
thường có nội dung về các lễ tết, tục lệ. Đối tin. Đồng thời chủ đề văn hóa Việt Nam nếu<br />
với chủ đề này, người học sẽ được giới thiệu được biên soạn tốt sẽ góp phần quảng bá hình<br />
thêm về các ngày lễ tết lớn và quan trọng của<br />
ảnh của Việt Nam đến với bạn bè thế giới.<br />
Việt Nam. Chủ đề về các di tích lịch sử<br />
3. Kết luận<br />
thường xuất hiện ở những bài cuối của giáo<br />
Kết quả khảo sát bài đọc trong các giáo<br />
trình. Đây là một chủ đề rất thú vị. Ngoài học<br />
trình dạy tiếng Việt cho người nước ngoài<br />
tiếng Việt, người học sẽ biết thêm về lịch sử<br />
trình độ A hiện có ở Việt Nam chính là cơ sở<br />
của dân tộc Việt Nam. Chủ đề nghệ thuật quan trọng giúp cho việc đánh giá, phân loại<br />
truyền thống giới thiệu cho người học về sân và phục vụ đắc lực cho công tác biên soạn<br />
khấu truyền thống của Việt Nam như múa rối giáo trình. Kết quả khảo sát cho thấy rằng: tuy<br />
nước, đàn bầu cũng là một nội dung hay trong không thể kết luận việc dựa vào sự lựa chọn<br />
việc phát huy vẻ đẹp nghệ thuật truyền thống của phần lớn các giáo trình là đúng đắn và phù<br />
của dân tộc. hợp nhưng có thể khẳng định rằng những kết<br />
Chủ đề danh lam thắng cảnh được nhiều quả đó là dấu hiệu chung của những nhà<br />
giáo trình lựa chọn nhất. Trước hết, danh lam nghiên cứu và biên soạn giáo trình dạy tiếng<br />
thắng cảnh được hiểu là cảnh quan thiên nhiên Việt cho người nước ngoài hàng đầu ở Việt<br />
hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan Nam. Và vì những cái chung đó vẫn được duy<br />
thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị trì biên soạn trong các giáo trình mà những cái<br />
tiêu biểu, là khu vui chơi giải trí có các công riêng chưa thể thay đổi được. Vì vậy, chúng<br />
trình xây dựng của con người nhằm thỏa mãn vẫn có những giá trị sử dụng trong hiện tại và<br />
nhu cầu ngày càng cao của chính con người. có thể cả trong tương lai.<br />
Như vậy, chỉ cần nghe đến ý nghĩa của từ danh Ngoài việc căn cứ vào kết quả khảo sát để<br />
lam thắng cảnh là hẳn người học đã rất hứng đưa ra những đánh giá thực tế phục vụ cho<br />
thú. Giống như khi ta đến một đất nước mới, việc biên soạn giáo trình dạy tiếng Việt cho<br />
mặc dù học ngoại ngữ là một điều quan trọng người nước ngoài, chúng ta cần đánh giá đúng<br />
nhưng có thể đi tham quan các địa danh nổi mức vai trò của giáo trình trong từng giai đoạn<br />
tiếng ở đất nước đó thì lại càng có ý nghĩa. nhất định. Vì theo nghiên cứu của chúng tôi,<br />
Chủ đề danh lam thắng cảnh giống như một bí mỗi giáo trình đều ra đời theo từng giai đoạn,<br />
mật lớn đòi hỏi hành động khám phá, sự tìm không tập trung xuất bản ồ ạt. Vì vậy, xét ở<br />
tòi, sự hiểu biết của con người. Vì vậy, việc một thời điểm nhất định trong quá khứ, mỗi<br />
giới thiệu các chủ đề danh lam thắng cảnh giáo trình cũng đã hoàn thành tốt vai trò của<br />
trong bài đọc của các giáo trình vừa tạo được mình.<br />
hứng thú cho người học vừa có thể quảng bá<br />
60 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 8 (238)-2015<br />
<br />
<br />
Kết quả khảo sát cũng cho thấy từng nội tiếng Việt cho người nước ngoài ở giai đoạn đầu, Tạp<br />
dung trong phần bài đọc đều cần có sự nghiên chí Ngôn ngữ, số 4, trang 8-11.<br />
cứu và khảo sát sâu hơn nữa, đặc biệt là ý 2. Mai Ngọc Chừ (2002), Dạy tiếng Việt với tư<br />
cách một ngoại ngữ, Tạp chí Ngôn ngữ, số 5, trang<br />
kiến, mong muốn và nguyện vọng của người 65-69.<br />
nước ngoài học tiếng Việt. Từ đó, công tác 3. Nguyễn Chí Hòa (2008), Nội dung và phương<br />
biên soạn sẽ tốt hơn trong việc đáp ứng được pháp dạy giảng dạy ngữ pháp tiếng Việt thực hành,<br />
nhu cầu cũng như mục tiêu của người học. Nxb ĐHQG HN.<br />
Chất lượng giáo trình vì thế cũng sẽ được nâng 4. Nguyễn Văn Huệ (2007), Vấn đề dạy ngữ pháp<br />
cao hơn. tiếng Việt cho người nước ngoài, Kỷ yếu hội thảo<br />
TƯ LIỆU KHẢO SÁT khoa học "Nghiên cứu và giảng dạy Việt Nam học<br />
S1: Giáo trình tiếng Việt cơ sở thực hành, tập 1 cho người nước ngoài", Nxb ĐHQG, trang 191-195.<br />
(1980), Nxb Đại học Tổng hợp; S1: Bộ Giáo dục 5. Nguyễn Việt Hương, Nguyễn Thanh Huyền<br />
(1985), Học tiếng Việt: Sách dành cho người nước (2004), Một số vấn đề về việc biên soạn bài đọc tiếng<br />
ngoài (tập 1), Nxb Đà Nẵng; S3: Bùi Phụng (chủ Việt cho sinh viên nước ngoài trong "Tiếng Việt và<br />
biên) (1992), Tiếng Việt cho người nước ngoài, Nxb phương pháp dạy tiếng", Kỉ yếu hội thảo khoa học,<br />
KhoA tiếng Đức ĐH Tổng hợp; S4: Mai Ngọc Chừ Nxb ĐHQG HN.<br />
(2004), Tiếng Việt cho người nước ngoài, Nxb Thế 6. Vũ Thị Thanh Hương (2008), Sử dụng các<br />
giới; S5: Nguyễn Văn Phúc (chủ biên), Đào Văn thông tin cảnh huống và tri thức nền vào dạy kĩ năng<br />
Hùng, Nguyễn Văn Chính (2004), Tiếng Việt cho đọc hiểu cho người nước ngoài học tiếng Việt, trong<br />
người nước ngoài = Vietnamese for foreigners: "Ngôn ngữ học - Một số phương diện nghiên cứu liên<br />
Chương trình cơ sở, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; ngành", Nxb KHXH.<br />
S6: Nguyễn Anh Quế (2005), Tiếng Việt cho người 7. Nguyễn Văn Khang (1997), Giáo trình tiếng<br />
nước ngoài, Nxb VHTT; S7: Nguyễn Việt Hương Việt với vấn đề giảng dạy tiếng Việt cho người nước<br />
(2006), Thực hành tiếng Việt (dành cho người nước ngoài nhìn từ góc độ giao tiếp ngôn ngữ , "Những<br />
ngoài) (quyển 1), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; S8: vấn đề cơ bản về dạy - học ngoại ngữ", Nxb ĐHQG<br />
Nhiều tác giả (2007), Quê Việt - sách dạy tiếng Việt HN.<br />
(trình độ A), Nxb Thế giới; S9: Vũ Văn Thi, Bùi Duy 8. Đặng Thái Minh, Nguyễn Văn Phổ (1996), Giải<br />
Dân, Nguyễn Hồng Ngọc (2008), Tiếng Việt cơ sở, pháp tần số trong việc soạn bài đọc tiếng Việt cho<br />
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; S10: Phan Văn<br />
học viên nước ngoài, Ngữ học trẻ 96.<br />
Giưỡng (2009), Tiếng Việt hiện đại (Tập 1), Nxb Văn<br />
9. Nguyễn Thiện Nam (2001), Một vài suy nghĩ về<br />
hóa Sài Gòn; S11: Đoàn Thiện Thuật (2009), Tiếng<br />
khái niệm ngữ pháp trong giáo trình tiếng Việt cho<br />
Việt A (tập 1, tập 2), Nxb Thế Giới; S12: Mai Ngọc<br />
Chừ, Trịnh Cẩm Lan (2011), Tiếng Việt cơ sở, Nxb người nước ngoài, Kỉ yếu hội thảo khoa học "Tiếng<br />
Phương Đông. Việt và văn hóa Việt Nam".<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 10. Đỗ Thanh (1997), Tiếng Việt và việc dạy tiếng<br />
1. Mai Ngọc Chừ (2001), Quan điểm giao tiếp- Việt cho người nước ngoài, Nxb ĐHQGHN.<br />
thực tiễn trong việc viết giáo trình tiếng Việt và dạy 11. Trần Anh Thơ (1990), Lí thuyết ngôn ngữ học<br />
ứng dụng với việc dạy tiếng ở Việt Nam trước mắt và<br />
lâu dài, Tạp chí Ngôn ngữ số 3.<br />