intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hệ thống Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương: Phần 1

Chia sẻ: Đinh Gấu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:227

174
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương được xuất bản trong khuôn khổ chương trình quản trị nhà nước và cải cách hành chính. Phần 1 của Tài liệu trình bày những nội dung về khái lược vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hệ thống Luật quốc tế về quyền của các nhóm người dễ bị tổn thương: Phần 1

  1. Lời giới thiệu | 1 LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƯỜI DỄ BỊ TỔN THƯƠNG
  2. 2| LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG Biên soạn Đỗ Hồng Thơm – Vũ Công Giao Biên tập Nguyễn Đăng Dung – Lã Khánh Tùng
  3. Lời giới thiệu | 3 ĐẠI HỌC QUỐC GIA H\ NỘI KHOA LUẬT LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƯỜI DỄ BỊ TỔN THƯƠNG (S[CH THAM KHẢO) NH\ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG - XÃ HỘI
  4. 4| LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG Cuốn s{ch n|y được xuất bản trong khuôn khổ Chương trình Quản trị Nh| nước v| Cải c{ch h|nh chính – trụ cột Quản trị Nh| nước, hợp phần 3 – hợp t{c giữa Việt Nam v| Đan Mạch giai đoạn 2007 – 2011. This book is developed in the Good Governance and Public Administration Reform Programme – Governance Pillar, component 3 – between Vietnam and Denmark 2007 – 2011.
  5. Lời giới thiệu | 5 LỜI GIỚI THIỆU Trong luật nh}n quyền quốc tế, phần nội dung về quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương chiếm vị trí rất quan trọng. Kể từ khi Liên Hợp Quốc th|nh lập (1945), nhiều văn kiện quốc tế về nh}n quyền đã được tổ chức n|y thông qua, trong đó có một số lượng ng|y c|ng nhiều văn kiện đề cập đến quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương. Hiện đã có h|ng trăm văn kiện ph{p luật quốc tế đề cập đến quyền con người của c{c nhóm xã hội như phụ nữ, trẻ em, người sống chung với HIV, người lao động di trú, người khuyết tật, người nước ngo|i, người tỵ nạn... Một số văn kiện n|y được thông qua dưới dạng c{c điều ước quốc tế như công ước, nghị định thư, trong khi một số kh{c ở dưới dạng c{c văn kiện ‛mềm‛ (soft law) tức c{c tuyên bố, nguyên tắc, khuyến nghị... Nếu như trong một số vấn đề chung về nh}n quyền hiện vẫn còn đang được tranh cãi v| ở một số quốc gia bị coi l| nhạy cảm, thì trong vấn đề quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương, c{c quốc gia thường có sự đồng thuận v| ủng hộ ở mức cao. Điều đó thể hiện ở việc hầu hết c{c điều ước quốc tế về quyền của c{c nhóm n|y, ví dụ như Công ước về quyền trẻ em, Công ước về xóa bỏ mọi hình thức ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ, v| gần đ}y l| Công ước về quyền của người khuyết tật... thường có số lượng quốc gia th|nh viên đứng h|ng đầu trong c{c điều ước quốc tế về nh}n quyền.
  6. 6| LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG Ở nước ta từ trước tới nay Đảng v| Nh| nước luôn quan t}m tới bảo vệ v| thúc đẩy sự hưởng thụ c{c quyền con người nói chung, quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương nói riêng. Trên thực tế, vấn đề quyền của một số nhóm xã hội dễ bị tổn thương đã được thể hiện trong ph{p luật v| chính s{ch của nước ta từ rất sớm, trước khi Việt Nam tham gia, thậm chí trước khi Liên Hợp Quốc thông qua c{c điều ước quốc tế có liên quan. Mặc dù vậy, về cơ bản, nhận thức về c{c tiêu chuẩn quốc tế về vấn đề n|y ở nước ta hiện vẫn còn rất hạn chế, dẫn đến việc bảo vệ v| thúc đẩy quyền của một số nhóm xã hội dễ bị tổn thương chưa thực sự hiệu quả. Để khắc phục hạn chế kể trên, cần thiết phải nghiên cứu s}u c{c tiêu chuẩn quốc tế về vấn đề n|y. Xuất ph{t từ nhận thức đó, mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu có liên quan, trong khuôn khổ Chương trình Quản trị Nh| nước v| Cải c{ch h|nh chính - hợp t{c giữa Việt Nam v| Đan Mạch giai đoạn 2007 - 2011, Khoa Luật Đại học Quốc gia H| Nội đã tổ chức nghiên cứu đề t|i ‚Luật quốc tế về quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương‛ do Thạc sĩ Đỗ Hồng Thơm l|m chủ nhiệm, nhằm l|m l|m rõ hơn những vấn đề lý luận, ph{p lý v| cơ chế quốc tế về bảo vệ v| thúc đẩy quyền của một số nhóm dễ bị tổn thương (phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật, người sống chung với HIV/AIDS, người thiểu số, người bản địa
  7. Lời giới thiệu | 7 to|n bộ kết quả nghiên cứu chủ yếu của đề t|i kể trên. Phù hợp với giới hạn nghiên cứu của đề t|i, cuốn s{ch n|y chỉ đề cập đến những tiêu chuẩn ph{p lý v| cơ chế bảo đảm quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương theo ph{p luật quốc tế, không trình b|y c{c quy định ph{p luật quốc gia v| tình hình thực hiện c{c tiêu chuẩn quốc tế, c{c quy định ph{p luật quốc gia về quyền của c{c nhóm xã hội dễ bị tổn thương ở Việt Nam. Bên cạnh đó, để bạn đọc dễ tham khảo, cuốn s{ch có một phần Phụ lục bao gồm những văn kiện quốc tế chủ yếu nhất về quyền của một số nhóm người dễ bị tổn thương. Do những giới hạn về nguồn lực v| thời gian, đề t|i nghiên cứu kể trên m| kết quả thể hiện ở cuốn s{ch n|y, chỉ có thể đề cập đến những kiến thức cơ bản, chưa thể đi s}u ph}n tích nhiều nội dung của luật quốc tế về quyền của c{c nhóm người dễ bị tổn thương. Dù vậy, chúng tôi hy vọng kết quả cuốn s{ch sẽ có t{c dụng tham khảo hữu ích với độc giả trong qu{ trình nghiên cứu về quyền của c{c nhóm người n|y. Chúng tôi mong nhận được ý kiến góp ý của độc giả để tiếp tục triển khai những đề t|i nghiên cứu to|n diện v| s}u hơn nữa trên lĩnh vực n|y trong thời gian tới. Hà Nội, tháng 12 năm 2010 Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
  8. 8| LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG
  9. Mục lục | 9 MỤC LỤC Lời giới thiệu .....................................................................5 Các từ viết tắt trong sách ................................................ 11 Phần I: Khái lược vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế ................................................. 13 Phần II: Quyền của một số nhóm người dễ bị tổn thương trong luật quốc tế ................... 24 Phần III: Cơ chế quốc tế giám sát thực thi quyền của một số nhóm người dễ bị tổn thương ........................................................................162 Kết luận .........................................................................180 Phụ lục...........................................................................184 Một số văn kiện quốc tế quan trọng về quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương ...........184 Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị, 1966 .............................195 Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966.................................................228
  10. 10 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG Công ước về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ, 1979 .......................247 Công ước về quyền trẻ em, 1989 ..............................270 Công ước quốc tế về bảo vệ quyền của tất cả người lao động di trú và các thành viên gia đình họ, 1990 ..............................307 Công ước về quyền của người khuyết tật, 2007...........373 Công ước quốc tế về xoá bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc, 1965 .............................................419 Công ước về các dân tộc và bộ lạc bản địa ở các quốc gia độc lập, 1989..................442 Tuyên bố về quyền của những người thuộc các nhóm thiểu số về dân tộc, chủng tộc, tôn giáo và ngôn ngữ, 1992.......468 Công ước về vị thế của người không quốc tịch, 1954 .476 Công ước về vị thế của người tỵ nạn, 1951 ..................502 Nghị định thư về vị thế của người tỵ nạn, 1967 ............530 Tài liệu tham khảo .........................................................537
  11. Các từ viết tắt trong sách | 11 CÁC TỪVIẾT TẮT TRONG SÁCH Chữ viết tắt Tên/cụm từ đầy đủ CHR Ủy ban quyền con người Liên Hợp Quốc (Commission on Human Rights - CHR) ĐHĐ Đại hội đồng (Liên Hợp Quốc) ECOSOC Hội đồng Kinh tế- Xã hội (Liên Hợp Quốc) HĐBA Hội đồng Bảo an (Liên Hợp Quốc) HĐQT Hội đồng Quản th{c (Liên Hợp Quốc) HRC Hội đồng quyền con người Liên Hợp Quốc (Human Rights Council) ICJ Tòa {n Công lý quốc tế (International Court of Justice) ILO Tổ chức Lao động Quốc tế (International Labour Organization) IOM Tổ chức Di cư Thế giới (International Organization for Migration) LHQ Liên Hợp Quốc PCIJ Tòa {n Công lý quốc tế thường trực (Permanent Court of International Justice) UNAIDS Chương trình Phòng chống AIDS của Liên Hợp Quốc (Joint United Nations Program on AIDS)
  12. 12 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG UNESCO Tổ chức Văn hóa, Khoa học, Gi{o dục của Liên Hợp Quốc (United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization) WHO Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization) CEDAW Công ước về xo{ bỏ mọi hình thức ph}n biệt đối xử chống lại phụ nữ (Convention on the Elimination of All Forms of Discrimination Against Women) CRC Công ước của Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em (The UN Convention on the Rights of the Child) ICCPR Công ước quốc tế về c{c quyền d}n sự, chính trị (International Covenant on Civil and Political Rights) ICESCR Công ước quốc tế về c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa (International Covenant on Economic, Social and Cultural Rights) UDHR Tuyên ngôn to|n thế giới về quyền con người (Universal Declaration of Human Rights)
  13. Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế | 13 PHẦN I KHÁI LƢỢC VẤN ĐỀ QUYỀN CỦA NHÓM TRONG LUẬT QUỐC TẾ 1.1.Nhận thức về quyền của nhóm Do chủ thể chính của quyền con người l| c{c c{ nh}n nên khi nói đến quyền con người về cơ bản l| nói đến c{c quyền cá nhân (individual rights). Dù vậy, bên cạnh c{c c{ nh}n, chủ thể của quyền con người cũng bao gồm c{c nhóm xã hội nhất định, do đó, bên cạnh c{c quyền c{ nh}n, người ta còn đề cập đến c{c quyền của nhóm (group rights). Kh{i niệm quyền của nhóm đầu tiên được dùng để chỉ c{c quyền của một d}n tộc (people’s rights) cụ thể như quyền tự quyết d}n tộc, quyền được bảo tồn t|i nguyên v| đất đai truyền thống của c{c d}n tộc bản địa
  14. 14 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG những nhóm xã hội dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật< (mặc dù có một số ý kiến chưa t{n th|nh sự mở rộng tới quyền của một số nhóm nhất định). Nếu như quyền c{ nh}n được hiểu l| các quyền thuộc về mỗi cá nhân, bất kể họ có hay không là thành viên của bất kỳ một nhóm xã hội nào, và việc hưởng thụ các quyền này là tùy thuộc ý chí của mỗi cá nhân thì ngược lại, theo nghĩa rộng của nó, quyền của nhóm được hiểu là những quyền đặc thù, chung của một tập thể hay một nhóm xã hội nhất định, mà để được hưởng thụ các quyền này cần phải là thành viên của nhóm, và đôi khi cần phải thực hiện cùng với các thành viên khác của nhóm. Ví dụ, quyền tự quyết của c{c d}n tộc không thể được thực hiện bởi một hoặc một số c{ nh}n, m| phải được thực hiện bởi cả d}n tộc...2 Tuy nhiên, cần lưu ý l| không phải tất cả c{c quyền của nhóm đều đòi hỏi phải thực hiện bằng c{ch thức tập thể, m| có thể được thực hiện cả với tư c{ch tập thể hoặc c{ nh}n. Đơn cử, một th|nh viên của một d}n tộc thiểu số có thể cùng với cộng đồng mình yêu cầu được bảo đảm c{c quyền về sử dụng tiếng nói, chữ viết của d}n tộc trên c{c phương tiện truyền thông, nhưng đồng thời có thể một mình thực hiện quyền chung của d}n tộc thiểu số l| được nói tiếng nói hay mặc trang phục của d}n tộc mình. Mặc dù đã được thể hiện trong nhiều văn kiện của luật nh}n quyền quốc tế, hiện vẫn còn những tranh luận xung quanh nhận thức về quyền của nhóm. Ngo|i khía cạnh chủ thể (như đã đề cập ở trên), tranh luận còn liên quan đến bản chất của loại quyền 2Về c{c quyền n|y, xem Điều 27 ICCPR v| Tuyên bố của Liên Hợp Quốc về quyền của những người thuộc c{c nhóm thiểu số về d}n tộc, chủng tộc, tôn gi{o v| ngôn ngữ năm 1992.
  15. Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế | 15 n|y. Cụ thể, có quan điểm cho rằng, quyền của nhóm không thực sự l| c{c quyền con người, bởi lẽ: Thứ nhất, c{c quyền của nhóm không phải l| những quyền {p dụng cho mọi th|nh viên của nh}n loại, do đó không phù hợp với tính chất phổ qu{t của quyền con người. Thứ hai, việc quy định c{c quyền đặc thù cho một nhóm nhất định l| đi ngược với nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế về quyền con người, đó l| tất cả c{c quyền con người được {p dụng một c{ch bình đẳng với tất cả mọi người, không ph}n biệt d}n tộc, chủng tộc, sắc tộc, m|u da, giới tính, tôn gi{o, độ tuổi, ngôn ngữ, xuất th}n, quan điểm chính trị
  16. 16 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG người cao tuổi< đều đã được ghi nhận trong c{c văn kiện quốc tế về quyền con người, dưới c{c hình thức điều ước hoặc tuyên bố, khuyến nghị... Bởi vậy, có thể khẳng định rằng, c{c quyền của nhóm cũng chính l| quyền con người. Mặc dù nhìn chung c{c quyền c{ nh}n v| quyền của nhóm hỗ trợ, bổ sung cho nhau, song cũng có trường hợp m}u thuẫn nhau. Đơn cử, một c{ nh}n l| th|nh viên của một công đo|n có thể muốn ký kết hợp đồng lao động dưới danh nghĩa c{ nh}n thay cho việc cùng với c{c th|nh viên kh{c của công đo|n tiến h|nh đ|m ph{n với người sử dụng lao động để ký kết một thỏa ước tập thể< Trong những trường hợp như vậy, việc theo đuổi c{c quyền c{ nh}n có thể l|m tổn hại đến quyền của nhóm v| ngược lại. Điều n|y cho thấy sự cần thiết v| tầm quan trọng của việc nghiên cứu tìm ra c{c biện ph{p giải quyết c{c xung đột có thể xảy ra, l|m h|i hòa c{c quyền của nhóm v| quyền c{ nhân. 1.2. Tầm quan trọng của việc thừa nhận và bảo đảm các quyền của nhóm Ở mọi quốc gia v| khu vực, do những nguyên nh}n xã hội, lịch sử< luôn tồn tại những nhóm người có trình độ ph{t triển, vị thế v| năng lực kh{c nhau. Mặc dù vậy, tất cả đều l| thành viên của cộng đồng nh}n loại, đều bình đẳng về c{c quyền v| tự do của con người. Vấn đề l| l|m thế n|o để bảo đảm tất cả c{c nhóm xã hội đều được hưởng thụ c{c quyền v| tự do của con người trong bối cảnh kh{c biệt về trình độ ph{t triển v| đa dạng về văn hóa? Giải ph{p chính l| thừa nhận v| bảo đảm c{c quyền của nhóm với ý nghĩa l| những bổ sung cho hệ thống c{c tiêu chuẩn quốc
  17. Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế | 17 tế phổ qu{t về c{c quyền v| tự do c{ nh}n. Ở đ}y, quyền của nhóm phản {nh nhu cầu v| nhằm bảo đảm sự bình đẳng thực chất về cơ hội giữa c{c tầng lớp, v| qua đó l| giữa tất cả mọi th|nh viên trong xã hội nói chung. Thừa nhận v| bảo đảm c{c quyền của nhóm l| hết sức cần thiết để giữ cho một xã hội ổn định, ph{t triển. Việc phủ nhận, coi nhẹ c{c quyền của bất cứ nhóm n|o đều có thể dẫn đến mất ổn định trong xã hội. 1.3. Nguồn gốc và sự phát triển các quyền của nhóm trong luật nhân quyền quốc tế Năm 1977, nh| luật học người Czech tên là Karel Vasak đã đề cập đến c{c mốc trong sự ph{t triển về nhận thức nói chung v| việc ph{p điển hóa c{c quyền con người v|o luật quốc tế nói riêng, theo đó chia sự ph{t triển n|y th|nh ba giai đoạn hay thế hệ nh}n quyền (generations of human rights). Karel Vasak cho rằng, thế hệ quyền con người thứ nhất tập trung v|o c{c quyền d}n sự, chính trị; thế hệ quyền con người thứ hai tập trung v|o c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, còn thế hệ quyền con người thứ ba tập trung v|o c{c quyền tập thể (hay quyền của nhóm). Theo quan điểm chung hiện nay, thế hệ quyền con người thứ ba bao gồm c{c quyền tiêu biểu như quyền tự quyết d}n tộc (right to self-determination); quyền ph{t triển (right to development); quyền với c{c nguồn t|i nguyên thiên nhiên (right to natural resources); quyền được sống trong hòa bình (right to peace); quyền được sống trong môi trường trong l|nh (right to a healthy environment). Danh mục c{c quyền thuộc thế hệ quyền n|y vẫn đang được bổ sung, trong đó những quyền được đề cập gần đ}y bao gồm: quyền được thông tin v| c{c quyền về thông tin (right
  18. 18 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG to communicate; communication rights); quyền được hưởng thụ c{c gi{ trị văn hóa (right to participation in cultural heritage)... Những văn kiện cơ bản phản {nh thế hệ quyền n|y bao gồm: Tuyên ngôn về bảo đảm độc lập cho c{c quốc gia v| d}n tộc thuộc địa, 1960; hai Công ước quốc tế về c{c quyền d}n sự, chính trị v| về c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, 1966; Tuyên bố về quyền của c{c d}n tộc được sống trong hòa bình, 1984; Tuyên bố về quyền ph{t triển, 1986... Tuy nhiên, cần thấy rằng, c{c quyền kể trên chưa phải l| tất cả c{c quyền của nhóm theo nghĩa rộng của thuật ngữ n|y. Như vậy, nếu như thời điểm c{c quyền tự quyết d}n tộc, quyền ph{t triển... đã được x{c định, thì c{c quyền của nhóm kh{c như quyền phụ nữ, quyền trẻ em... được đề cập trong luật quốc tế từ khi n|o? Liên quan đến c}u hỏi n|y, dưới đ}y nêu ra một số nhận xét có thể sẽ g}y tranh cãi. Nghiên cứu lịch sử ph{t triển của ph{p luật về nh}n quyền, có thể thấy rằng c{c quyền của nhóm, theo nghĩa rộng của thuật ngữ n|y, được đề cập đồng thời, hoặc nếu không thì cũng gần như đồng thời với c{c quyền c{ nh}n. Điều đó l| bởi trong một số trường hợp, rất khó t{ch bạch giữa quyền của nhóm v| c{c quyền c{ nh}n. Cụ thể, khi nói về quyền bình đẳng (về vị thế ph{p lý, về bầu cử, ứng cử, trong quan hệ d}n sự, trong hôn nh}n... ), người ta đã nói đến c{c quyền d}n sự chính trị của c{ nh}n v| quyền của c{c nhóm như phụ nữ hoặc người thiểu số... Điều tương tự cũng xảy ra khi đề cập đến c{c quyền về lao động việc l|m (trong tuyển dụng, điều kiện l|m việc, vệ sinh lao động, bình đẳng trong trả lương... ). Cụ thể hơn nữa, nếu nhìn nhận sự ph{t triển của c{c quyền
  19. Khái lƣợc vấn đề quyền của nhóm trong luật quốc tế | 19 c{ nh}n v| quyền của nhóm thông qua những văn kiện ph{p luật quốc tế riêng rẽ, cần thấy rằng những văn kiện ph{p lý quốc tế đầu tiên về vấn đề n|ycó nội dung cơ bản về c{c quyền của nhóm chứ không phải c{c quyền c{ nh}n. Cụ thể, trong 20 năm tồn tại của Hội Quốc Liên (1919-1939), tổ chức n|y đã thông qua một số văn kiện quốc tế về vấn đề người thiểu số v| người bản địa, v| đặc biệt l| Tuyên ngôn về quyền trẻ em (1924). Hoặc trước năm 1945, Tổ chức Lao động quốc tế đã thông qua một số điều ước nhằm bảo vệ c{c quyền lợi bình đẳng của phụ nữ trong lao động, việc l|m... Theo một l{t cắt kh{c m| qua đó nhìn nhận sự khởi đầu của luật quốc tế về quyền con người gắn liền với sự ra đời của Liên Hợp Quốc (1945), chúng ta cũng thấy sự ph{t triển gần như đồng thời của c{c quyền c{ nh}n v| quyền tập thể. Hiến chương Liên Hợp Quốc (Lời nói đầu) b|y tỏ sự tin tưởng v|o sự bình đẳng không chỉ của mọi c{ nh}n trong gia đình nh}n loại, m| cả sự bình đẳng giữa c{c quốc gia lớn v| nhỏ v| giữa phụ nữ với đ|n ông. Rõ r|ng ở đ}y đã bắt đầu có sự gắn bó không t{ch rời giữa c{c quyền c{ nh}n v| quyền của nhóm. C{c văn kiện quốc tế tiếp theo về nh}n quyền do Liên Hợp Quốc thông qua, bao gồm Tuyên ngôn to|n thế giới về nh}n quyền năm 1948 v| hai công ước quốc tế cơ bản về c{c quyền d}n sự, chính trị v| c{c quyền kinh tế, xã hội, văn hóa năm 1966, mặc dù nội dung chính đề cập đến c{c quyền v| tự do của c{ nh}n, song cũng chứa đựng những quy định quan trọng về c{c quyền của nhóm, kể từ quyền tự quyết d}n tộc (Điều 1 của hai công ước năm 1966), đến c{c quyền của phụ nữ, trẻ em... Nói tóm lại, do tính liên kết của nó, rất khó v| không nên t{ch rời sự ph{t triển của c{c quyền c{ nh}n v| quyền của
  20. 20 | LUẬT QUỐC TẾ VỀ QUYỀN CỦA CÁC NHÓM NGƢỜI DỄ BỊ TỔN THƢƠNG nhóm theo nghĩa rộng của từ n|y. Trên thực tế, ở mức độ v| góc độ kh{c nhau, hầu như tất cả c{c văn kiện quốc tế hiện h|nh về quyền con người đều đề cập đến cả c{c quyền c{ nh}n v| quyền của nhóm. Liên quan đến sự ph{t triển về quyền của nhóm, hiện tại, ngo|i c{c quyền đã được đề cập, những quyền sau đ}y đang được vận động để ph{p điển hóa trong luật quốc tế: − Quyền của những người đồng tính (đồng tính nam – gay; đồng tính nữ - lesbian); người lưỡng tính (bisexual), người chuyển giới (transgender) thường được gọi chung l| quyền của LGBT (LGBT rights): Đ}y l| một vấn đề g}y nhiều tranh cãi trên lĩnh vực quyền con người trong v|i thập kỷ gần đ}y. Những người ủng hộ quyền của LGBT đã lập nên c{c tổ chức v| ph{t động những phong tr|o mang tính chất to|n cầu để vận động cho việc thừa nhận v| ph{p điển hóa c{c quyền được kết hôn giữa những người đồng giới; quyền của c{c cặp đồng giới nam được nhận nuôi con nuôi; v| trên hết l| quyền của tất cả những người LGBT không bị ph}n biệt đối xử do xu hướng tình dục v| giới tính của họ. Tính đến th{ng 12 năm 2008, đã có nhiều quốc gia thừa nhận một số quyền của LGBT (ví dụ như Canada), tuy nhiên, vẫn còn 77 quốc gia coi tình dục đồng giới l| tội phạm, trong đó có 7 nước còn quy định hình phạt tử hình với h|nh vi n|y. Trong ph{n quyết về vụ Toonen kiện Australia (1994), Ủy ban quyền con người – cơ quan gi{m s{t ICCPR – đã ph{n rằng việc hình sự hóa những h|nh vi tình dục đồng giới cấu th|nh sự vi phạm luật quốc tế về quyền con người. Không chỉ giới hạn trong phạm vi ph{p luật quốc gia, phong tr|o vận động cho c{c quyền của LGBT còn mở cuộc vận động
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2