intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hệ thống ôn tập tài chính quốc tế

Chia sẻ: Nguyễn Trần Hồng Hạnh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:28

339
lượt xem
70
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhằm giúp các bạn có thêm tài liệu học và ôn thi môn Tài chính quốc tế, mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu "Hệ thống ôn tập tài chính quốc tế" dưới đây. Nội dung tài liệu giới thiệu đến các bạn những câu hỏi về thị trường ngoại hối, cán cân thanh toán quốc tế, những vấn đề cơ bản về tỷ giá, học thuyết ngang giá sức mua,... Hy vọng đây là tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hệ thống ôn tập tài chính quốc tế

  1. 1 HỆ THỐNG ÔN TẬP TÀI CHÍNH QUỐC TẾ Chủ đề 1: Thị trường ngoại hối  Lý thuyết 1. Đặc điểm FOREX 2. Số chữ số trong tỷ giá 3. Các phương pháp yết tỷ giá 4. Spread 5. Tỷ giá nhà môi giới 6. Kinh doanh chênh lệch & đầu cơ tỷ giá 7. Trạng thái ngoại tệ 8. SDR 9. Nghiệp vụ spot & phái sinh 10.  Vai trò của NHTW & NHTM trên thị trường ngoại hối  Bài tập 1. Tính tỷ giá chéo 2. Tính tỷ giá môi giới 3. Xác định tỷ giá mua, bán & lượng tiền thu về hoặc chi ra 4. Bài tập tính thu nhập & chi phí 5. Bài tập tính trạng thái ngoại tệ 6. Bài tập tính SDR  Kiến thức thực tế 1. Đánh giá tác động của thông tư 07/2012 về Quy định trạng thái ngoại tệ của các TCTD, chi nhánh ngân   hàng nước ngoài lên tỷ giá USD/VND?
  2. 2 Chủ đề 2: Cán cân thanh toán quốc tế  Lý thuyết 1. Khái niệm BP 2. Kết cấu của BP, cán cân vốn ngắn hạn, dài hạn, đầu tư  trực tiếp & gián tiếp, cấu phần dự  trữ  ngoại hối, nhầm lẫn & sai số thống kê...: so sánh FDI và FPI… 3. Vị thế dự trữ tại quỹ 4. Thu thập số liệu BP 5. Thặng dư, thâm hụt của BP, mối quan hệ  giữa thặng dư, thâm hụt của các cán cân trong BP,   trạng thái nợ nước ngoài...; mối quan hệ giữa thặng dư thậm hụt các cán cân và tỷ giá hối đoái 6. Mối quan hệ giữa cung cầu ngoại tệ, tỷ giá & BP 7. Hiệu ứng tuyến J: mối quan hệ trạng thái cán cân thương mại và tỷ giá tại VN  Bài tập Hạch toán BP Chủ đề 3: Những vấn đề cơ bản về tỷ giá  Lý thuyết 1. Can thiệp trung hòa & không trung hòa 2. Vai trò của NHTW trong các chế độ tỷ giá  3. Các biện pháp can thiệp của NHTM trong điều hành tỷ  giá; các nhân tố  thay đổi cung cầu   ngoại tệ; các biện pháp kiểm soát ngoại hối; nhân tố dịch chuyển đường cung đường cầu  Bài tập: ­ Tính mức phá giá, nâng giá, định giá cao thấp.
  3. 3 ­ Phân tích sức cạnh tranh TMQT ­ Bài tập đường cung đường cầu  Kiến thức thực tế 1. Hãy nêu các biện pháp tiền tệ mà NHNN Việt Nam sử dụng để bình ổn tỷ giá trong giai đoạn  khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008­2009? 2. Hãy nêu các biện pháp mà NHNN Việt Nam sử dụng để bình ổn tỷ giá nhằm đạt các mục tiêu   đề ra trong Nghị quyết TW 11 (24/2/2011) về bình ổn kinh tế vĩ mô. 3. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, 1997­1998. 4. Các bài học rút ra cho Việt Nam từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, 1997­1998 5. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, 2008­2009. 6. Các bài học rút ra cho Việt Nam từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, 2008­2009 7. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu hiện nay 8. Các bài học rút ra cho Việt Nam từ cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu hiện nay 9.  Phân tích tác động của việc điều chỉnh tăng tỷ  giá bình quân liên ngân hàng của NHNN tới  xuất khẩu của Việt Nam? 10. Phân tích tác động của việc điều chỉnh tăng tỷ  giá bình quân liên ngân hàng của NHNN tới   nhập khẩu của Việt Nam? Chủ đề 4: Học thuyết ngang giá sức mua  Lý thuyết: 1. Sức mua đối nội & đối ngoại 2. Phân biệt tỷ giá, quy luật một giá & PPP 3. Học thuyết ngang giá sức mua: khái niệm, các giả  thiết, công thức, quy trình hình thành PPP  (nếu er>1, er1, er
  4. 4 4. Phân tích ảnh hưởng của lạm phát, tỷ giá đến sức cạnh tranh TMQT, sức mua đối nội & đối  ngoại 5. Hàng hóa ITG& NITG 6. PPP dạng kỳ vọng  Bài tập: 1. Tính tỷ giá & % thay đổi tỷ giá với các kỳ hạn dưới 1 năm, 1 năm, trên 1 nămtheo PPP 2. Tính tỷ lệ % lên giá, giảm giá thực 3. Tính tỷ lệ % định giá thực cao, thấp  và % thay đổi giá trị thực của các đồng tiền.  4. Bình luận sức CTTMQT Chủ đề 5: Học  thuyết ngang giá lãi suất  Lý thuyết 1. Quy luật CIP &UIP, hiệu ứng Fisher: khái niệm, ý nghĩa, các giả thiết, công thức 2. Phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá giao ngay, kỳ hạn, lãi suất, lãi suất thực, lạm phát, tỷ  giá   giao ngay dự tính. 3. Mối quan hệ giữa IRP, PPP & hiệu ứng Fisher  Bài tập: 1. Tính lãi suất, tỷ giá kỳ hạn, tỷ giá giao ngay, tỷ giá giao ngay dự tính với các kỳ hạn dưới   1 năm, 1 năm, trên 1 năm theo IRP 2. Lựa chọn đồng tiền đầu tư & đi vay 3. Tính lãi suất, lạm phát theo hiệu ứng Fisher 4. Kết hợp PPP & IRP, Fisher để: tính tỷ lệ lạm phát dự tính, điểm kỳ hạn, tỷ giá kỳ hạn, tỷ  giá giao ngay.... thực hiện hành vi kinh doanh, tính lãi lỗ kinh doanh, thực hiện hành vi đầu  cơ
  5. 5  Kiến thức thực tế   1:  Đầu năm 2012, Thống đốc NHNN VN tuyên bố  biến động tỷ  giá USD/VND trong năm  ở  khoảng 2­3%. Phân tích tác động của tuyên bố này lên thị trường ngoại hối trong nước?   2:  Đầu năm 2012, NHNN VN liên tục hạ  trần lãi suất huy động VND. Động thái trên có  ảnh  hưởng như thế nào cung cầu ngoại tệ trong nước? CÂU HỎI THỰC TẾ 1. Đánh giá tác động của thông tư 07/2012 về Quy định trạng thái ngoại tệ của các TCTD, chi nhánh   ngân hàng nước ngoài lên tỷ giá USD/VND? 2. Tại sao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu các NHTM phải tính riêng rẽ trạng thái ngoại tệ  dương và trạng thái ngoại tệ âm? 3. Hãy nêu các biện pháp tiền tệ  mà NHNN Việt Nam sử  dụng để  bình  ổn tỷ  giá trong giai đoạn   khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008­2009? 4. Hãy nêu các biện pháp mà NHNN Việt Nam sử dụng để bình ổn tỷ giá nhằm đạt các mục tiêu đề  ra trong Nghị quyết TW 11 (24/2/2011) về bình ổn kinh tế vĩ mô. 5. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, 1997­1998. 6. Các bài học rút ra cho Việt Nam từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, 1997­1998 7. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, 2008­2009. 8. Các bài học rút ra cho Việt Nam từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, 2008­2009 9. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu hiện nay 10. Các bài học rút ra cho Việt Nam từ cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu hiện nay 11.  Đầu năm 2012, Thống đốc NHNN VN tuyên bố  biến động tỷ  giá USD/VND trong năm vào   khoảng 2­3%. Phân tích tác động của tuyên bố này lên thị trường ngoại hối trong nước? 12 Đầu năm 2012, NHNN VN liên tục hạ trần lãi suất huy động VND. Động thái trên có ảnh hưởng   như thế nào cung cầu ngoại tệ trong nước? 13. Phân tích tác động của động thái mua 9 tỷ USD của Ngân hàng Nhà nước VN trong năm 2007 tới   lạm phát.  14. Phân tích tác động của quy định trần lãi suất huy động VND và USD của Ngân hàng Nhà nước   VN hiện nay tới tỷ giá USD/VND. 15.  Trung Quốc đang tích cực tiến hành quốc tế hóa Nhân dân tệ. Điều này sẽ mang lại lợi ích   gì cho Trung Quốc? 
  6. 6 16. Trung Quốc đang tích cực tiến hành quốc tế  hóa Nhân dân tệ. Những khó khăn mà Trung  Quốc gặp phải khi thực hiện chính sách này? 17. Theo quan điểm của bạn, chế độ tỷ giá thực tế của Việt Nam hiện nay là chế độ tỷ giá nào?   Tại sao? 18. Tại sao mục lỗi và sai số thống kê (OM) trong BOP Việt Nam thường lớn?  19. Từ ngày 28/6/2013 thông tư 14/2013/TT­NHNN, 15/2013/TT­NHNN, 16/2013/TT­NHNN chính  thức có hiệu lực. Theo đó: Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi USD của cá nhân giảm từ  2%   xuống còn 1.25%/năm. Lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ  7.5% xuống 7%. Lãi suất tối đa cho vay ngắn hạn để  đáp  ứng nhu cầu vốn phục vụ  một số  lĩnh  vực, ngành kinh tế  giảm từ  10% xuống 9%/năm. Phân tích tác động của 3 thông tư  trên tới tỷ  giá   USD/VND? Chủ đề 1. đánh giá tác động của thông tư 07 về quy định trạng thái ngoại tệ Nguyên nhân : _bối cảnh: + nền kinh tế ở tình trạng đô la hóa cao                                             +hạn chế kinh doanh ngoại tệ(tập trung nguồn lực và cho vay DN)                                             + chuẩn bị vấn đề đối xử công bằng với các tổ chức tín dụng khác.       _Mục đích: +giảm cho vay bằng ngoại tệ                                              +giảm tình trạng đô la hóa                                              +tăng kiểm soát hoạt động kinh doanh ngoại tệ                                              +hạn chế đầu cơ       _tư tưởng liên quan chung:  giới hạn tổng trạng thái ngoại tệ âm dương từ +­30% xuống còn +­20%       _tác động đến thông tư 07: +tỉ giá mua vào của ngân hàng tăng:vì có trạng thái ngoại tệ âm tăng cường  mua vào                                                    +dư nợ cho vay của hệ thống ngân hàng bằng ngaoij tệ trên tổng cho vay dư  nợ                                                    +giảm khả năng thao túng thị trường ngoại hối (trc đây 30 tỉ còn giờ 20 tỉ)                                                    +tạo áp lực tăng vốn tự có       Nguyên tắc: 
  7. 7 _trạng thái ngoại tệ của TCTD chi nhánh NH  nước ngoài đc xác định vào thời điểm cuối ngày làm  việc             _trạng thái nguyên tệ của ngoại tệ được tính trên cơ sở số dư tài khoản liên quan theo quy định             _quy đổi trạng thái nguyên của từng ngoại tệ sang VND theo tỉ giá quy đổi trạng thái             _Cộng trạng thái  ngoại tệ âm(dương) tính tổng trạng thái ngoại tệ âm (dương) Giới hạn _Được tính bằng tính bằng tỉ lệ tổng trạng thái ngoại tệ dương hoặc âm trên vốn tự có của tổ chức td, ngân  hàng nước ngoài _Tổng trạng ngoại tệ âm dương cuối ngày không được vượt quá 20% vốn tự có _Các ngân hàng nước ngoài tại vn có vốn tự có từ 25tr trở xuống được áp dụng như sau: tổng trạng thái  ngoại tệ âm ( dương) cuối ngày quy ra USD không được vượt quá 5tr USD _Trường hợp cần thiết khác do thống đốc quy định Chủ đề 2: tại sao NHNNVN yêu cầu các NHTM phải tính riêng tổng trạng tái ngoại tệ dương và âm quy định tổng trạng thái ngoại tệ dương và tổng trạng thái ngoại tệ âm một cách riêng biệt:  Ðối với từng NHTM, khi duy trì trạng thái ngoại tệ mở (dương hoặc âm) bằng bất kỳ ngoại tệ nào, đều  chịu rủi ro tỷ giá. Chính vì vậy, phòng ngừa rủi ro tỷ giá là mục tiêu trước tiên của các quy định về quản lý  trạng thái ngoại tệ. Tuy nhiên, để biết được một cách tổng thể thị trường ngoại hối đang ở trong  trạng thái dư cung hay dư cầu ngoại tệ, Ngân hàng Trung ương có thể quy định tổng trạng thái ngoại tệ  dương và tổng trạng thái ngoại tệ âm (quy nội tệ) một cách riêng biệt. Cách thức quy định như sau: ­ Số tương đối: Tổng trạng thái ngoại tệ dương và/hoặc tổng trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày giao dịch của NHTM được phép duy trì tối đa là x% vốn
  8. 8 tự có của NHTM đó. ­ Số tuyệt đối: Tổng trạng thái ngoại tệ dương và/hoặc tổng trạng thái ngoại tệ âm cuối ngày giao dịch của NHTM được phép duy trì tối đa là x triệu USD. Việc quy định tổng trạng thái ngoại tệ dương và âm cho ta biết: ­ Nếu tổng trạng thái ngoại tệ dương (quy nội tệ) lớn hơn tổng trạng thái ngoại tệ âm (quy nội tệ), nghĩa là  hệ thống NHTM trong nền kinh tế đã mua ngoại tệ vào nhiều hơn là bán ngoại tệ ra. Ðiều này tín hiệu  rằng, trong nền kinh tế cung ngoại tệ đang vượt cầu ngoại tệ, dẫn đến áp lực giảm tỷ giá. ­ Nếu tổng trạng thái ngoại tệ dương (quy nội tệ) nhỏ hơn tổng trạng thái ngoại tệ âm (quy nội tệ), nghĩa là  hệ thống NHTM trong nền kinh tế đã bán ngoại tệ ra nhiều hơn là mua ngoại tệ vào. Ðiều này tín hiệu  rằng, trong nềnkinh tế cầu ngoại tệ đang vượt cung ngoại tệ, dẫn đến áp lực tăng tỷ giá. ­ Nếu tổng trạng thái ngoại tệ dương (quy nội tệ) bằng tổng trạng thái ngoại tệ âm (quy nội tệ), nghĩa là hệ  thống NHTM trong nền kinh tế đã bán ngoại tệ ra đúng bằng mua ngoại tệ vào. Ðiều này tín hiệu rằng,  trong nền kinh tế cung cầu ngoại tệ ở trạng thái cân bằng, dẫn đến tỷ giá không chịu lực tăng hay giảm. Chủ đề 16 :đánh giá chế độ tỉ giá của vn qua các thời kì I. Chế độ tỉ giá theo luật định ( theo các văn bản pháp luật) 1.Trước năm 1989 tỉ giá cố định và đa tỉ giá Bối cảnh : trong giai đoạn này , nền kinh tế việt nam là nền kinh tế đóng và hướng nội. đây là thời kì của  chế độ tập trung quan liêu bao cấp Cách thực hiện : tỉ giá hối đoái trong giai đoạn này được giữ cố định trong thời gian dài Ưu nhược điểm Ưu điểm : ­ổn định tỉ giá , ổn định thị trường và nền kinh tế vĩ mô, thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế
  9. 9 _Tạo tính kỉ luật cho các chính sách kinh tế vĩ mô, thúc đẩy hơp tác quốc tế _Chính phủ và NHTW dễ đạt được mục tiêu liên quan Nhược điểm _Thị trường ngoại hối không phát triển và tồn tại nhiều hạn chế _Tình trạng khan hiếm ngọai tệ rất phổ biến và hạn chế phát triển thương mại quốc tế _Chi phí quan thiệp vào quản lí ngoại hối lớn _NHTW phải có dự trức ngoại tệ lớn, có sự theo dõi can thiệp thường xuyên 2.  1989­1992 : tỉ giá thả nổi Bối cảnh: đông âu, liên xô sụp đổ Cách thực hiện: tỉ giá thả nổi  Ưu điểm:  _phản ánh đúng quan hệ cung cầu của thị trường, sự biến động của thị trường _đảm bảo sự tự điều tiết của thị trường ngoại tệ , bảo vệ thị trường trong nước trước sự biến động của  thị trường bên ngoài , góp phần bảo vệ nền kinh tế ổn định phát triển _tiết kiệm ngoại tệ cho ngân sách nhà nước nhược điểm _tỉ giá biến động thường xuyên khó lường , gây hó khăn chov iệc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô  của nhà nước và tính toán cảu các nhà đầu tư 3. 1992­1996 :thả nổi có điều tiết Bối cảnh : khối châu á đang trong giai đoạn có khủng hoảng Cách thực hiện : thả nối có điều tiết thành lập trung tâm giao dịch ngoại tệ Ưu điểm: _Tỉ giá vẫn thay đổi linh hoạt theo cung cầu thị trường nhưng tương đối ổn định _Các ưu điểm cảu tỉ giá thả nổi hoàn toàn về cơ bản được tận dụng nhưng khắc phục được nhược điểm  của nó Nhược điểm _Nhà nước phải thường xuyên theo dõi thị trường và sãn sàng dự trữ ngoại tệ để can thiệp , gây tốn kém  ngân sách cho nhà nước 4.1997­nay Bối cảnh: chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu á,chịu áp lực tỉ giá khiến thị trường  rơi vào tình trạng đầu cơ tích trữ ngoại tệ 
  10. 10 Cách thức thực hiện: nhà nc không công bố tỉ giá như trc đây mà chỉ thông báo tỉ giá giao dịch bình quân liên  ngân hàng Tác động Ưu điểm   _Tạo quyền chủ động của NHTM về quy định tỉ giá _Tỉ giá đc xác định khách quan trên quan hệ cung cầu _Biến động tạo khoảng cách giữa tỉ giá của thị tr tự do và NHTM khó xảy ra _Giảm bớt tâm lý hoang mang giảm cầu đầu tư _Tỉ giá linh thoạt mềm dẻo Nhược điểm  _Tỉ giá đc xác định từ ngày hôm trc nên nó chưa thật sự có ý nghĩa về mặt kte _Biên độ giao động tỉ giá 0,25% còn hẹp _Thị trường liên ngân hàng còn kém phát triển ,chưa hoàn hảo ,dựu trữ còn hạn hẹp nên sựu  can thiệp của NHNN vào thị trường chỉ trong 1 giới hạn II Chế độ tỉ giá thực tế: chế độ tỉ giá cố định trượt(chế độ tỉ giá tại việt nam hiện nay) Đ/n: đây là chế độ tỉ giá cố định nhưng định kì tỉ giá trung tâm sẽ đc điều chỉnh: hoặc theo một tỉ lệ nhất  định đã đc thông báo hoặc để phản ánh những thay đổi trong một số chỉ tiêu lựa chọn(lạm phát, cán cân  thương mại…) Diễn biến về tỉ giá: _24/9/2008: NHNNVN công bố tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của VND  với USD là 16.991VND _15/9/2009 công bố từ NHNN  cho biết tỉ giá bình quân liên ngân hàng đc xác định mức 16.986VND/USD _26/11/2009:NHNN điều chỉnh tỉ giá bình quân liên NH tăng 5,44% so với cuối năm 2008,mức tăng của  chúng chỉ đạt 5,81% _10/2/2010 : thống đốc NH quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa của tổ chức kte tại tổ chức tín dụng và  quyết định điều chỉnh tỉ giá bình quân liên ngân hàng(theo thông tư số 03/2010/TT­NHNN) _29/10­10/12/2011: tỉ giá bình quân liên NH giữ nguyên ở mức 20803đồng/USD sau đó tăng nhẹ và giữ  nguyên ở mức 20828 từ 26/12­31/12 Chủ đề 7: nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008­2009 1. Khái niệm
  11. 11 Khủng hoảng tài chính là thất bại của một hay một số nhân tố của nền kinh tế trong việc đáp ứng  đầy đủ nghĩa vụ, bổn phận tài chính của mình 2.Nguyên nhân _cho vay dưới chuẩn: +Sự tập trung thái quá những khoản đầu tư với lãi suất rẻ và điều kiện tín dụng dễ dãi “dưới chuẩn” vào  thị trường bất động sản, đồng thời có sự bủng nổ các công cụ nợ phái sinh trên thị trường này, nhằm  thu các khoản lợi nhuận cơ hội, từ đó làm mất khả năng thanh toán của các khoản nợ đáo hạn. +Khi thị trường bất động sản đảo chiều, đình trệ, các bất động sản xuống giá, dẫn đến những đổ vỡ  nhanh chóng trên thị trường tín dụng. +Các ngân hàng đầu tư mặc dù không nắm giữ toàn bộ rủi ro nhưng cũng trực tiếp hoặc gián tiếp duy trì  một số danh mục chứng khoán liên quan đến bất động sản. hậu quả là hàng loạt các ngân hàng đầu tư  lần lượt báo cáo các khoản lỗ kinh doanh _mua bán khống: Khi giới đầu cơ đoán chắc rằng cổ phiếu cảu những tập đoàn dính líu đến cho vay dưới chuẩn sẽ sụt  giảm, họ ồ ạt vay những cổ phiếu này rồi ồ ạt bán ra, tạo nên một áp lực giảm giá lớn không gì cứu  vãn được.Sau khi giá giảm đến một mức nào đó. Họ sẽ mua và trả lại nơi cho vay cộng thêm một ít phí  còn bao nhiêu tiền chênh lệch họ sẽ hưởng trọn. _thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ: +có tiền, các công ty cứ thoải mái cho vay bằng tiền cảu ngân hàng đầu tư cung cấp thông qua mua lại  danh mục cho vay cảu các công ty này. Các ngân hàng này trên cơ sở danh mục cho vay vừa mua lại sẽ  phát hành CK để vay tiền. +Danh mục cho vay được chia ra: ít rủi ro, rủi ro cao, tùy định mức tín nhiệm, nhà đầu tư tha hồ lựa chọn  theo sự mạo hiểm cảu mình. Như vậy, rủi ro trong cho vay đã chuyển từ bên cho vay là công ty tài chính  sang ngân hàng đầu tư. Nhà đầu tư nắm tiền trên thế giới đã đổ tiền mua chứng khoán này, nhờ vậy đã  cũng cấp một lượng vốn khổng lỗ cho thị trường BĐS ở Mỹ tăng nóng. _khủng hoảng niềm tin của người dân: Các ngân hàng đánh đố lẫn nhau về mức độ cho vay cũng như tài sản. những giao dịch phức tạp được  tạo ra để loại bỏ rủi ro và che giấu những trượt giá giá trị tài sản thực cảu ngân hàng. Khi bắt đầu cảm  nhận thấy mùi của sự thua lỗ và nhìn vào hệ thống tài chính, khi đó thua lỗ đã xuất hiện, cả thị trường  xuống dốc. _tỉ lệ cấp vốn vào thị trường so với GDP là quá cao
  12. 12 Biện pháp( cái này nếu bị hỏi thì viết vào) : Phản ứng từ Fed  _Hạ lãi suất và tăng mua MBS _Lới lỏng tiền tệ và tăng tính thanh khoản  _Thực hiện nghiệp vụ thị trường mở Phía chính phủ: _Triển khai gói cứu trợ  _9/11/2008 :AIG nhận thêm khoản hỗ trợ TC của chính phủ Mĩ                                         _25/11/2008: công bố gói giải pháp mới lên tới 800 tỉ _Sửa đổi quy định hiện hành _Lới lỏng tiền tệ _Giảm lãi suất _Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Chủ đề 8: bài học cho VN từ cuộc khủng hoảng toàn cầu 2008­2009 _không có ngoại lệ và miễn dịch phá sản cho bất cứ đại gia nào trong cuộc chơi trên sân kinh tế thị trường _vai trò của công tác thông tư cảnh báo giám sát đảm bảo trong hệ thống TC­NH là quan trọng nhất _ tỉnh táo với các tác động lan tỏa dây chuyền _nhà nước có vai trò quan trọng không thể thiếu và ngày càng to lớn trong các cuộc chiến với các chấn động  kinh tế hoặc động phát Chủ đề 9: phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ công châu âu Nợ chính phủ, còn gọi là Nợ công hoặc Nợ quốc gia, là tổng giá trị các khoản tiền mà chính phủ thuộc mọi  cấp từ trung ương đến địa phương đi vay. Khủng hoảng nợ công châu Âu là một cuộc khủng hoảng nợ công với điểm bùng nổ đầu tiên là Hy Lạp vào  đầu năm 2010 khi chi phí cho các khoản nợ Chính phủ liên tục tăng lên; Nguyên nhân:   _Bắt nguồn từ Hi lạp  _Mất cân đối giữa thu chi, kiểm soát và quản lý của NN còn kém minh bạch và hiệu quả _   +NHTW đưa ra csach lãi suất thấp  +Do tiếp cận nguồn vốn đầu tư nc ngoài dễ dàng và sử dụng vốn ko hiệu quả +Tham nhũng mang tính hệ thống _Chính sách kinh tế tự do mới _Chiến dịch tấn công và làm suy yếu đồng ERO
  13. 13 _Các cơ quan đánh giá rủi ro trái phiếu vào thị trường tài chính _Hoạt động đầu cơ tài chính _Bong bóng tài chính bị thổi phồng  Chủ đề 10: bài học rút ra cho việt nam từ cuộc khủng hoảng nợ công châu âu Từ tấm gương Hy Lạp, có thể rút ra nhiều kinh nghiệm cho VN, nhất là khi chúng ta đang đối mặt với  những vấn đề gần như tương tự: _Dấu hiệu nổi cộm là phải luôn cảnh giác với các dấu hiệu xấu với nền kinh tế để có giải pháp đủ mạnh  khắc phục + Cần đào tạo đội ngũ quản lý và lao động chăm chỉ, cần cù và năng suất hơn _ cần phải triệt để không để thâm hụt ngân sách lớn và nợ công tăng quá cao, quá nhanh. _ Khủng hoảng nợ công của Hy Lạp cũng là một bài học cho VN khi nhìn lại vấn đề nợ công và mô hình  tăng trưởng của nền kinh tế. Chi tiêu công mở rộng gây sức ép lên thâm hụt ngân sách của VN. _ Dù hiện tại tỷ lệ nợ công/GDP vẫn ở mức an toàn (dưới 50%), nhưng tỷ lệ này đang ngày càng tăng nhanh  và sẽ nhanh chóng tiệm cận mức giới hạn an toàn 50%. _ cần phải gấp rút tổng kết và có lời giải chung, để tránh sự khủng hoảng kinh tế trầm trọng hơn những  lần trước.  Vay nợ để đầu tư cho tăng trưởng kinh tế là điều bình thường. Tuy vậy, nợ bao nhiêu là an toàn  lại là một bài toán khó giải. Nợ hơn 100% GDP đã đủ làm sập nền kinh tế Hy Lạp nhưng nợ 200% GDP  như Nhật Bản lại vẫn chưa bị coi là nguy hiểm. _ cần quản trị tốt, sử dụng đồng tiền vay hiệu quả”. _  tăng cường minh bạch trong công tác quản lý  _ phải tìm ra mô hình sáng tạo, phù hợp, không nên bám vào những thói quen quản lý lạc hậu không phù hợp  với sự tiến bộ xã hội. _ chú ý giám sát hệ thống tài chính tiền tệ, nghiêm trong chính sách tài khoá­ tức là ngân sách _  một bài học lớn phải được rút ra trong suốt quá trình quản lý, ngăn chặn bùng nổ nợ công, cho đến giải  quyết hậu quả trong trường hợp vỡ nợ... là bài học “Tự lực cánh sinh”  khi ấy sẽ biết quý và thận trọng  từng đồng tiền trong chi tiêu.
  14. 14 Chủ đề 12: NHNNVN liên tục hạ lãi suất trần .động thái trên ảnh hưởng ntn đến cung cầu? Nguyên nhân hạ trần lãi suất _Lạm phát có xu hướng giảm _Toàn nền kinh tế đang gặp khó khăn  _hạ trần lãi suất sẽ san sẻ khó khăn  _một số ngân hàng áp trần lãi suất _hạ trần lãi suất để chống sốc Tác động đến cầu ngoại tệ: +bối cảnh kinh tế: _chỉ số giá tiêu dùng t2/2012 tăng 1.37% so với tháng trước _GDP ước đạt 4%­thấp hơn so với cùng kì năm trước(2011 GDP tăng 5,89% so với 2010) +nguyên nhân _lạm phát giảm  _hỗ trợ DN ,hàng tồn kho lớn _tính thanh khoản vốn khả dụng dư thừa(mua tp huy động 6900 tỉ với lãi suất 10.7%) +quy định về hạ trần lãi suất: (cái này của cả chủ đề 14) _từ 31/12/2011­6/3/2012: lãi suất huy động VND ít biến động, các TCTD huy động với mức lãi suất phổ  biến sát 6% /năm đối với tiền gửi k kì hạn và có kì hạn dưới 1 tháng ,14% với ki hạn trên 1 tháng _từ 6/3/2012­13/3/2012: thống đốc công bố điều chỉnh giảm 1%/năm lãi suất tiền gửi của tổ chức cá nhân  .một số NHTM điều chỉnh giảm lãi suất huy động xuống thấp hơn 14% ,phổ biến ở mức 13­13,85% đối với  kì hạn dưới 1 năm và 12­13% với kì hạn trên 1 năm _từ 13/3/2012­10/4/2012: ban hành thông tư số 05 điều chỉnh giảm 1%/năm dưới mức lãi suất tiền gửi tối đa  bằng VND của tổ chức cá nhân tại TCTD. Các TCTD đã điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi có kì hạn tương  ứng với mức giảm chung là 1%/năm , riêng lãi suất tiền gửi ít biến động so với ngày 3/9/2012.lãi suất tiền  gửi phổ biến ở 3­4%/năm với tiền gửi ko kì hạn ,4­5%/năm với tiền gửi có kì hạn dưới 1 tháng và 11,5­ 13%/năm với kì hạn trên 1 tháng
  15. 15 _từ 10/4/2012­11/5/2012: ban hành thông tư số 08: điều chỉnh giảm 1%/năm mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng  VND của tổ chức cá nhân tại TCTD.lãi suất tiền gửi phổ biến là 2,5­3%/năm đối với tiền gửi ko kì hạn , 3.5­4% với tiền gửi có kì hạn dưới 1 tháng.trên 1 tháng là 11.5­12% Tác động đến cầu ngoại tệ Thực tế nhận định trên thị trường: _cơ hội sinh lời của kênh đầu tư vàng khó khăn _thị trường bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi thậm chí vẫn còn khả năng xuống tiếp _TTCK mong manh do có sức khỏe của DN chưa phục hồi _lãi suất huy động VND cao hơn lãi suất huy động ngoại tệ _tình hình nhập khẩu giảm do nền kinh tế còn khó khăn,DN chưa phục hồi đc sản xuất nên nhu cầu ngoại  tệ k lớn Cầu ngoại tệ có thể ko biến động nhiều _trong thời điểm tết nguyên đán là khi các DN nhập khẩu hàng hóa nhiều và đến hạn trả nợ vay ngoại tệ  của các DN cũng như khoản vay nợ nc ngoài _nếu lãi suất huy động VND giảm mạnh thêm dễ có sự chuyển dịch mạnh của dòng tiền tiết kiệm sang  USD =>cầu ngoại tệ tăng Cung ngoại tệ là lượng ngoại tệ mà thị trường muốn bán ra để thu về nội tệ Có nhiều nhân tố tác động đến cung ngoại tệ nhưng chủ yếu vẫn là tình hình xuất nhập khẩu, trong đó lãi  suất là nhân tố tác động trực tiếp đến tình hình xuất nhập khẩu qua đó tác động gián tiếp đến cung ngoại tệ _t7/2012 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nc đạt 127,01 tỉ USD tăng 13,8% so với cùng kì năm trc: xuất  khẩu đạt 63,55% tỉ USD tăng 20,2% . nhập khẩu đạt 63,46% tăng 8,1% .kết quả này đưa cán cân thương  mại VN trong 7thang đầu năm chuyển sang trạng thái thặng dư 88tr USD _diễn biến đồng USD 6 tháng đầu năm có dấu hiệu khả quan.sau khi sụt giảm trong t4 diễn biến chỉ số đã  đổi chiều và duy trì xu hướng tăng trong t5 t6/2012 ,,chỉ số USD tăng 1,4% so với đầu năm 2012 Chủ đề 14: tác động của quy định trần lãi suất lên tỉ giá USD/VND Tỉ giá _tỉ giá bình quân liên ngân hàng tiếp tục đc duy trì ở mức 20828 VND/USD
  16. 16 _tỉ giá giao dịch của NHTM sau 1 thời gian đc duy trì ở mức kịch trần biên độ đã được các NH điều chỉnh  giảm dừng mức 20860(mua vào)­ 20920(bán ra) vào thời điểm cuối t6/2012 _tỉ giá trên tị trường chợ đen nhìn chung ko chênh lệch nhiều so với tỉ giá giao dịch của NHTM _Một điểm khác biệt của diễn biến tỉ giá quý I/2012 so với các năm trc là tỉ giá mua vào của sở giao dịch  NHNN bắt đầu từ ngày 13/2/2012 đc điều chỉnh cao hơn tỉ giá mua vào của NHTM nhằm tạo đk cho NHNN  thực hiện mục tiêu tăng dự trữ ngoại hối.ước dự trữ ngoại hối tăng thêm 30% so với cuối năm 2011. =>diễn biến ổn định của tỉ giá trong những tháng qua đc hỗ trợ từ các yếu tố cấu thành nên cung cầu ngoại  tệ trong nền kte đc cải thiện theo chiều hướng tích cực. bên cạnh đó diến biến lạm phát cùng với việc công  bố minh bạch mục tiêu điều hành tỉ giá trong năm 2012 không quá 3% đã giúp ổn định tâm lý thị trường kì  vọng về sự giảm giá VND đc hạn chế,khắc phục phần nào iện tượng găm giữ đầu cơ ngoại tệ như các  năm trc đây. Chủ đề 4: Hãy nêu các biện pháp mà NHNN Việt Nam sử dụng để bình ổn tỷ giá nhằm đạt  các mục tiêu đề ra trong Nghị quyết TW 11 (24/2/2011) về bình ổn kinh tế vĩ mô. ­Thực hiện các giải pháp trong Nghị quyết 11, NHNN đã ban hành hàng loạt các văn bản quy phạm pháp luật  nhằm quản lý chặt chẽ thị trường ngoại tệ, góp phần chuyển hóa quan hệ huy động ­ cho vay bằng ngoại  tệ sang quan hệ mua ­ bán ngoại tệ, tiến tới khắc phục căn bản tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế.  Cụthể : Thứ nhất: Tiếp tục hoàn thiện thể chế thông qua việc xây dựng và ban hành các văn bản về quản lý ngoại  hối : 1.NHNN đã ban hành Thông tư quy định về cho vay ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng là  người cư trú nhằm thu hẹp đối tượng được vay ngoại tệ trong nước, đồng thời tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc  bằng ngoại tệ đối với các TCTD và quy định trần lãi suất huy động vốn tối đa bằng đôla Mỹ của tổ chức  kinh tế và cá nhân. 2.NHNN cũng đã ban hành Thông tư quy định về việc mua, bán ngoại tệ của một số Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, Thông tư quy định vềmức ngoại tệ
  17. 17 tiền mặt phải khai báo khi xuất nhập cảnh và Thông tư quy định việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép.  Việc ban hành các quy định này đã tạo điều kiện để nguồn ngoại tệ tập trung vào hệ thống ngân hàng,  tạo điều kiện đáp ứng các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp, hợp lý của người dân và doanh nghiệp theo chỉ đạo  của Chính phủ. Thứ 2:  Kịp thời thực hiện các giải pháp điều hành nhằm bình ổn thịtrường ngoại tệ : Ngay từ đầu năm, trước tình hình thị trường ngoại hối đặc biệt căng thẳng, ngày 10/2/2011, NHNN đã thực hiện điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng thêm 9,3% và giảm biên độ giao dịch từ 3% xuống 1%.  Bên cạnh đó, NHNN cũng điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt, kiểm soát tăng trưởng và phân  bổ tín dụng một cách hợp lý, kiểm soát chặt thanh khoản VND ngắn hạn của hệ thống TCTD, điều chỉnh các mức lãi suất điều hành của NHNN phù hợp với diễn biến thị trường.  Việc điều hành chính sách tiền tệ chặt chẽ, đồng thời đẩy mạnh tín dụng phục vụ xuất khẩu trong cả  năm 2011 đã góp phần tích cực khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập siêu và giảm áp lực về cung cầu  ngoại tệ trên thị trường. (_Đầu tháng 9/2011, dựa trên những phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởngđến tỷ giá VND/USD, Thống  đốc NHNN đã công bố chủ trương điều hành tỷ giá ổn định và đến cuối năm không vượt quá 1%. Cam kết  giữ tỷ giá ổn định đến hết năm thể hiện mục tiêu điều hành rõ ràng của NHNN, góp phần ổn định tâm lý thị  trường, kiểm soát tỉ lệ lạm phát dự tính và mất giá dự tính của đồng Việt Nam, hạn chế tình trạng găm giữ  ngoại tệ, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệpchủ động hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh. _Trong những tháng cuối năm, NHNN đã chủ động điều chỉnh tỷ giá bìnhquân liên ngân hàng linh hoạt, theo  đúng định hướng đã đề ra là, điều hành tỷ giátương đối ổn định nhưng không cố định, tạo điều kiện bình ổn  thị trường ngoạihối, tích cực góp phần hỗ trợ sản xuất và kiềm chế lạm phát.( Nhờ đó, tỷ giángoạitệ  những ngày cuối năm 2011 tương đối ổn định và là một điểm sáng trong chínhsách điều hành tỷ giá mấy  năm qua.) _NHNN cũng đã triển khai can thiệp thị trường ngoại tệ trong những thờiđiểm có dấu hiệu căng thẳng,dưới  các hình thức can thiệp trên thị trường ngoại tệliên ngân hàng thông qua một số NHTM lớn vàyêu cầu các  ngân hàng này chủđộng bán trước ngoại tệ trên thị trường, đồng thời bán ngoại tệ hỗ trợ cho một sốnhu 
  18. 18 cầu thiết yếu của nền kinh tế. Việc can thiệp thị trường ngoại tệ đã được thựchiện kịp thời với liều lượng  hợp lý, góp phần bình ổn thị trường ngoại hối và tỷgiá.) Thứ ba, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thị trường ngoại hối _Nửa năm đầu 2011, NHNN đã thực hiện các biện pháp giám sát, quản lý chặt chẽ thị trường ngoại tệ. _Đặc biệt, để tăng cường hơn nữa hiệu lực quản lý nhà nước về thị trường ngoại hối, hạn chế tình trạng  đô la hóa, tiến tới xóa bỏ thịtrường tự do, NHNN đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số95/2011/NĐ­CP  ngày 20/10/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 202/2004/NĐ­CP ngày 10/12/2004 về xử phạt  vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng.  _NHNN đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức các đợt kiểm tra,phát hiện và xử lý nghiêm các  hành vi vi phạm với mức phạt nghiêm khắc theoquy định tại Nghị định 95.=> đòi hỏi tổ chức, cá nhân có  liên quan cần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, góp phần thiết lập lại kỷ cương trên thị trường ngoại tệ,  tiến tới xóa bỏ thị trường ngoại tệ tự do. Nhờ thực hiện các giải pháp trên, thịtrường ngoại tệ đã diễn biến tương đối ổn định, thị trường ngoại tệ  tự do tiếp tục được kiểm soát chặt chẽ.Các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp, hợp lý của doanh nghiệp và người  dân được đáp ứng đầy đủ. NHNN đã mua được một lượng ngoại tệ đáng kể để bổ sung cho dự trữ ngoại  hối Nhà nước. Tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế đã được khắc phục một bước. Chủ đề11 .Đầu năm 2012, Thống đốc NHNN VN tuyên bố biến động tỷ giá USD/VND trong năm vào  khoảng 2­3%.Phân tích tác động của tuyên bố này lên thị trường ngoại hối trong nước? Giữ tỷ giá “đứng im” trong 6 tháng đầu năm được coi là thành công của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Thế   nhưng, có nên giữ nguyên tình trạng này trong những tháng còn lại của năm đang là vấn đề gây nhiều tranh  cãi.  Không biến động quá 3% là có cơ sở Đầu tháng 7 vừa qua, NHNN một lần nữa khẳng định, tỷ giá năm nay biến động không quá 2­3%. Theo đánh 
  19. 19 giá của Phó thống đốc NHNN Nguyễn Đồng Tiến, 6 tháng đầu năm, việc điều hành các công cụ chính sách  tiền tệ, tỷ giá kết hợp với chính sách quản lý ngoại hối đã góp phần ổn định tỷ giá, gia tăng niềm tin vào  tiền đồng. Quan hệ huy động ­ cho vay ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng đang dần chuyển sang  quan hệ mua ­ bán ngoại tệ. Điều này làm giảm đáng kể những rủi ro, bất ổn trên thị trường ngoại tệ. Nên điều chỉnh từ từ Dù tỷ giá không có nguy cơ biến động nhiều, song nhiều ý kiến vẫn cho rằng, không nên giữ tỷ giá đứng im  quá lâu, mà phải điều chỉnh từ từ cho phù hợp với nhu cầu thị trường _NHNN nên cân nhắc sớm điều chỉnh tỷ giá từng bước nhỏ trong dư địa 2­3% như tuyên bố hồi đầu năm,  tránh gây sốc trên thị trường do kìm giữ tỷ giá hối đoái danh nghĩa quá lớn, quá lâu so với tỷ giá hối đoái  thực”.   _Một số chuyên gia kinh tế cũng cho rằng, việc điều chỉnh tỷ giá VND/USD lúc này là cần thiết, để tránh  hiện tượng trục lợi, găm giữ USD và tạo nên những cơn sốt nóng vào cuối năm.   _ lãi suất huy động liên tục giảm thời gian qua đang gây áp lực lên tỷ giá. Vì vậy, cần duy trì lãi suất tiền  đồng ở mức hợp lý để vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo sức hấp dẫn của tiền đồng, giảm  áp lực lên tỷ giá _16/6/2012:Tỷ giá USD bắt đầu tăng nóng ở tuần trước, khi giá mua ở khoảng 20.840 đồng tăng liên tiếp  lên 20.960 đồng, Chiều bán ra cũng tăng mạnh từ 20. 890 đồng lên 21.036 đồng/USD. Trong tuần này, tỷ giá tiếp tục trồi sụt và vẫn neo ở mức cao. Tính đến cuối tuần này, tỷ giá USD niêm yết  tại Ngân hàng Vietcombank ở mức 20.930 đồng – 20.990 đồng/USD (mua vào – bán ra).. _ tỷ giá USD dù tăng mạnh nhưng vẫn nằm trong tầm kiểm soát _Hiện nay, các nguồn cung ngoại tệ trên thị trường khá rất ổn định.( Quý 1/2012, cán cân thanh toán thặng  dư 5 tỷ USD). _ phía tâm lý thị trường và tâm lý người dân, số liệu của NHNN cho thấy tiền gửi ngoại tệ của dân cư đã  giảm và dịch chuyển sang VND.  => nhận định, chính vì những lý do trên, nên việc NHNN điều chỉnh trần lãi suất tiền gửi nội tệ giảm xuống  9%/năm từ ngày 11/6/2012 sẽ không tác động nhiều đến tỷ giá và thị trường ngoại hối ở thời điểm hiện tại  cũng như thời gian tới. _*Mới đây, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tuyên bố dự báo tỷ giá tiền đồng/đô la Mỹ chỉ  tăng 2­3% trong năm 2012. Mặc dù được giải thích đây là dự báo mang tính chủ quan nhưng với tư cách là 
  20. 20 nhà lãnh đạo cao nhất của NHNN thì có thể xem đây là thông điệp quan trọng trong việc điều hành tỷ giá  của NHNN năm nay. + Cơ sở cho dự báo mang tính thông điệp này là:  (1) cán cân thanh toán được thống đốc dự báo sẽ thặng dư khoảng 3 tỉ đô la Mỹ;  (2) chính sách tín dụng được kiểm soát theo hướng khuyến khích tín dụng xuất khẩu và hạn chế tín dụng  nhập khẩu.  Có thể thấy hai yếu tố nêu trên là yếu tố quan trọng giúp NHNN lần đầu tiên kiểm soát thành công tỷ giá  trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, việc tiếp tục kìm giữ tỷ giá theo định hướng điều hành của NHNN trong  điều kiện lạm phát cao và kéo dài như hiện nay có vẻ chưa hợp lý bởi lẽ cách thức kìm giữ tỷ giá của  NHNN trong năm 2011 chỉ có thể thành công trong ngắn hạn nhưng sẽ gây ra những hệ quả không mong  muốn đối với nền kinh tế trong cả ngắn hạn lẫn dài hạn. Niềm tin vào tiền đồng nằm ở lạm phát trong nước _Có lẽ mục tiêu cao nhất trong việc kìm giữ tỷ giá của NHNN chủ yếu là nhằm xây dựng niềm tin vào  đồng Việt Nam, từ đó bình ổn kinh tế vĩ mô và tạo điều kiện phục hồi nền kinh tế. Tuy nhiên sự ổn định  của tỷ giá chỉ là biểu hiện ra bên ngoài khi niềm tin vào tiền đồng được nâng cao. Giá trị (hay niềm tin) của  tiền đồng nằm ở mức lạm phát trong nước so với thế giới bên ngoài. Do vậy, chính sách xây dựng niềm tin  vào tiền đồng bằng cách bảo vệ tỷ giá trong điều kiện lạm phát cao hiện nay nếu tiếp tục kéo dài sẽ là con  dao hai lưỡi. Bởi lẽ, từ giai đoạn 2007 đến nay, tiền đồng đã liên tục lên giá thực mạnh mẽ so với đô la Mỹ.  Nếu tiếp tục để tiền đồng lên giá thực như hiện nay thì hàng hóa sản xuất trong nước sẽ mất đi lợi thế  cạnh tranh ngay cả trong ngắn hạn, và khi đó nền kinh tế vốn dựa nhiều vào xuất khẩu sẽ gặp rất nhiều  khó khăn. _Ở khía cạnh khác, một quy luật tất yếu của thị trường là tỷ giá trong dài hạn phụ thuộc vào mức chênh  lệch lạm phát trong nước và nước ngoài. Cho nên, các biện pháp tác động đến cung cầu ngoại tệ để kìm giữ  tỷ giá, xây dựng niềm tin vào tiền đồng chỉ là giải pháp ngắn hạn. Với việc NHNN tiếp tục duy trì chính  sách hướng trọng tâm vào điều chỉnh nguồn cung cầu ngoại tệ trên thị trường chính thức mà thiếu đi các  biện pháp căn cơ trong việc kiểm soát và hạ thấp lạm phát thì sớm hay muộn lạm phát tích tụ sẽ gây áp lực  và tất yếu dẫn đến phá giá tiền đồng Chủ đề 3: hãy nêu các biện pháp tiền tệ mà NHNNVN sử dụng để bình ổn tỉ giá trong giai  đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008­2009?
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2