intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

HEMOHES 6% - 10% (Kỳ 3)TÁC DỤNG NGOẠI Ý Giống như tất cả các dung dịch keo thay

Chia sẻ: Thuoc Thuoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

120
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

HEMOHES 6% - 10% (Kỳ 3) TÁC DỤNG NGOẠI Ý Giống như tất cả các dung dịch keo thay thế thể tích, phản ứng dị ứng (phản vệ hoặc thể phản vệ) với mức độ nghiêm trọng khác nhau có thể xảy ra sau khi truyền Hemohes. Chúng biểu hiện như là các phản ứng của da (nổi mề đay) hoặc có thể gây đỏ bừng mặt và cổ. Rất hiếm khi xảy ra trường hợp bị tụt huyết áp, sốc hoặc ngừng tim và hô hấp. Các nguyên tắc chung trong phòng ngừa và điều trị các tác dụng phụ gây...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: HEMOHES 6% - 10% (Kỳ 3)TÁC DỤNG NGOẠI Ý Giống như tất cả các dung dịch keo thay

  1. HEMOHES 6% - 10% (Kỳ 3) TÁC DỤNG NGOẠI Ý Giống như tất cả các dung dịch keo thay thế thể tích, phản ứng dị ứng (phản vệ hoặc thể phản vệ) với mức độ nghiêm trọng khác nhau có thể xảy ra sau khi truyền Hemohes. Chúng biểu hiện như là các phản ứng của da (nổi mề đay) hoặc có thể gây đỏ bừng mặt và cổ. Rất hiếm khi xảy ra trường hợp bị tụt huyết áp, sốc hoặc ngừng tim và hô hấp. Các nguyên tắc chung trong phòng ngừa và điều trị các tác dụng phụ gây dị ứng (phản vệ/thể phản vệ) : Bảng 1 : Cấp độ và biểu hiện lâm sàng : Cường Phương thức Các dấu hiệu và triệu chứng lâm độ/Cấp độ biểu hiện sàng
  2. phản ứng khu Ia ban đỏ khu trú trú trên da phản ứng toàn lo âu, nhức đầu, ửng đỏ, nổi mề đay Ib thân dạng nhẹ toàn phát, phù niêm, rối loạn cảm giác II phản ứng tim tim mạch đập nhanh, tụt huyết áp mạch và/hoặc phổi khó thở, bắt đầu co thắt phế quản và/hoặc dạ dày buồn nôn, ói mửa ruột III phản ứng toàn hạ huyết áp nghiêm trọng và bị sốc thân nguy cấp khó thở nghiêm trọng và co thắt phế quản IV ngừng hô hấp và ngừng tim phản ứng toàn
  3. thân đe dọa tính mạng Bảng 2 : Biện pháp xử lý : Cường Các biện pháp và liệu độ/Cấp độ pháp hóa dược Ia Ngừng truyền và tùy theo cấp độ, tiến hành các biện pháp sau :- Cung cấp oxy / Đặt ống nội - các kháng histamin Ib khí quản- Truyền các á tinh / H1/H2 thích hợp Truyền các chất keo (albumin người)- Tiêm các cathecholamin - epinephrin, ví dụ (liều dùng và cách dùng xem cột epinephrin nuốt hoặc tiêm IV bên phải)- Hồi sức cấp cứu tim- chậm 0,5-1 ml epinephrin II phổi 1:10.000- các corticosteroid tiêm IV thích hợp- các kháng histamin H1/H2 nếu cần III các catecholamin, ví dụ tiêm IV chậm 1 ml epinephrin
  4. 1:10.000, tiêm nhắc lại nếu cần với tổng liều không vượt quá 10 mltrường hợp co phế quản nghiêm trọng :theophyllin tiêm IVcác corticosteroid tiêm IV thích hợpcác kháng histamin H1/H2 nếu cần - hồi sức cơ bản- hồi sức tích cựccác catecholamin, ví dụ 10 ml epinephrin 1:10.000 tiêm IV IV, tiêm nhắc lại nếu cần- lưu ý đến các thuốc khác như :noradrenalin, dopamin, dobutaminnatri bicarbonat LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Hemohes phải được truyền vào cơ thể qua đường tĩnh mạch. Tổng liều lượng, tốc độ truyền và thời gian truyền phụ thuộc vào lượng máu hoặc huyết tương bị mất và tình trạng của người bệnh, và nếu cần thì phải điều chỉnh bằng cách theo dõi các chỉ số thông thường của hệ tuần hoàn (ví dụ
  5. huyết áp). Nên nhớ rằng truyền quá nhanh hoặc dùng liều cao không thích hợp sẽ gây nguy cơ quá tải cho hệ tuần hoàn, đặc biệt là với Hemohes 10% làm tăng áp suất thẩm thấu keo. Để phát hiện sớm các phản ứng phản vệ càng sớm càng tốt, 20-30 ml Hemohes đầu tiên phải được truyền thật chậm cho bệnh nhân dưới sự giám sát chặt chẽ. Liều tối đa hàng ngày : Không được dùng quá liều tối đa hàng ngày là 2 g Hydroxyethyl Starch/kg/ngày. Liều này tương ứng với 33 ml dung dịch 6%/kg/ngày (= 2500 ml/ngày đối với người nặng 75 kg) hoặc 20 ml dung dịch 10%/kg/ngày (= 1500 ml/ngày đối với người nặng 75 kg) Tốc độ truyền tối đa : Tốc độ truyền tối đa phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng. Ở những bệnh nhân bị sốc xuất huyết cấp tính có thể truyền với tốc độ lên đến 20 ml/kg/giờ (tương đương với 0,33 ml/kg/phút) và trong tình trạng tính mạng người bệnh bị đe dọa thì truyền nhanh 500 ml (truyền bằng áp lực). Nếu dùng biện pháp truyền áp lực, phải rút hoặc đuổi hết không khí ra khỏi chai trước khi truyền. Cần phải hạ thấp đáng kể tốc độ truyền cho các chỉ định trước-sau khi mổ và cho những người bệnh bị bỏng và sốc nhiễm trùng.
  6. QUÁ LIỀU Việc sử dụng quá liều các dung dịch thay thế thể tích có thể dẫn đến tình trạng tăng thể tích máu không chủ định có liên quan với sự suy giảmliên tục chức năng tim và phổi. Trong trường hợp này phải ngưng truyền ngay lập tức và cân nhắc việc cho dùng thuốc lợi tiểu.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2