Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
HER2 VÀ UNG THƯ DẠ DÀY<br />
Huỳnh Quyết Thắng*<br />
<br />
GIỚI THIỆU ung thư vú xâm nhập và liên quan với dự hậu<br />
nghèo nàn cũng như điều trị nội tiết; bên cạnh,<br />
Ung thư dạ dày là nguyên nhân xếp thứ hai HER2 biểu lộ quá mức hoặc/và khuyếch đại<br />
về tử vong ung thư với xuất độ mới mắc trên cũng được thấy trong ung thư đại tràng, bang<br />
phạm vi toàn thế giới là 870000 trong đó 650000 quang, buồng trứng, nội mạc tử cung, đầu cổ,<br />
ca tử vong hàng năm thực quản và dạ dày. Hiệu quả của Trastuzumab<br />
Tại Hoa kỳ, ung thư dạ dày được xếp hàng trên những ung thư có HER2 biểu lộ quá mức<br />
thứ 6 trong 10 loại ung thư thường gặp với xuất trong ung thư vú đã dẫn đến những nghiên cứu<br />
độ mới mắc hàng năm 22130 trường hợp và tử hoạt tính kháng u của nó trong những bệnh ung<br />
vong 10600 ca hàng năm. thư khác bao hồm ung thư dạ dày.<br />
Tại Việt Nam, theo kết quả ghi nhận ung HER2/neu<br />
thư ở TP Hồ Chí Minh, 2003 – 2006, ung thư dạ<br />
dày xếp thứ tư ở nam với ASR 10,6 và thứ năm ở Thụ thể Tyrosine protein kinase ErbB-2, cũng<br />
nữ với ASR 4,6. Riêng tại Cần Thơ, ung thư dạ được biết như CD 340 (cluster differentiation<br />
dày có xuất độ chuẩn tuổi 14,2 ở nam xếp thứ 3 340), tiển gen sinh ung Neu, Erbb2 (ở loài gậm<br />
và 5,1 ở nữ xếp thứ 9 theo kết quả ghi nhận ung nhắm) hay ERBB2 (ở người là một protein mà ở<br />
thư 2005 – 2011. người được mã hóa bởi gen ERBB2, cũng thường<br />
được gọi là HER-2 (từ Human Epidermal<br />
Nhiễm HP, viêm teo dạ dày, nghịch sản ruột<br />
Growth Factor Receptor – EGFR-2) hay<br />
và loạn sản có liên quan mật thiết đến bệnh<br />
HER2/neu.<br />
carcinome tuyến dạ dày.<br />
Gia đình EGFR có 4 thụ thể là ERBB1 – 4, HER2<br />
Về điều trị, phẫu thuật cắt dạ dày vẫn là liệu<br />
là yếu tố dự hậu của ung thư dạ dày. Nhiều<br />
pháp nền tảng và có thể điều trị triệt để khi bệnh<br />
nghiên cứu, trong đó một số nhiều được thực<br />
được chẩn đoán ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên tình<br />
hiện ở Nhật, minh chứng HER2 cũng hiện diện<br />
trạng sống còn của bệnh nhân ung thư dạ dày<br />
trong nhiều ung thư đặc biệt là ung thư dạ dày.<br />
giai đoạn tiến triển có dự hậu rất nghèo nàn mặc<br />
dù những chiến lược mới đa phương liệu pháp CẤU TRÚC CỦA HER2/NEU<br />
hóa trị chu phẫu, hóa trị hỗ trợ. Sống còn bệnh HER2/neu là một protein TK được mã hóa<br />
nhân ung thư dạ dày tiến triển hay ung thư bỡi gen ERBB2 mà bản chất vốn là một proto-<br />
vùng nối tiếp dạ dày thực quản, theo kết quã oncogen định vị trên tay dài của nhiễm sắc thể<br />
nhiều nghiên cứu, tỷ lệ đáp ứng khách quan 17 (17q12) ở người. Gia đình ERBB bao gồm bốn<br />
trong trị liệu đơn chất chỉ từ 10 – 30%. thụ thể màng tyrosine kinase. Ngoài HER2, các<br />
Những nghiên cứu gần đây chứng tỏ vai trò thành viên khác gồm thụ thể yếu tố tăng trưởng<br />
của Her2 trong sự phát triển một số loại ung thư biểu mô (EGFR) còn gọi là HER1; ErbB3 là<br />
ở người: sự biểu lộ quá mức hay/và sự khuyếch Neuregulin-binding, thiếu vùng kinase nên bị<br />
đại đã được phát hiện trong khoảng 10 – 34% bất hoạt; và ErbB4.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
*Hội Ung Thư TP. Cần Thơ<br />
Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Huỳnh Quyết Thắng ĐT: 0913.731.338 Email: thanghuynhphd@yahoo.com<br />
<br />
<br />
16<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Tổng Quan<br />
<br />
<br />
<br />
CÁC THÀNH VIÊN GIA ĐÌNH HER<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
nhị trùng hóa (dimerization) dù là đồng nhị<br />
Cấu trúc của HER2 tương tự như những trùng (homodimer) hay dị nhị trùng<br />
thành viên khác gồm vùng gắn kết ligand ngoại (heterodimer) đều dẫn đến sự phosphoryl hóa tự<br />
bào (extracellular ligand biding domaine); vùng động (autophosphorylation) của “phần tồn lưu<br />
xuyên màng (transmembrane domaine) và vùng Tyrosine Kinase” (Tyrosine Kinase Recidue) bên<br />
nội bào (intracellular domaine) là vùng có thể trong bào tương và khởi động những lộ trình tạo<br />
tương tác với những phân tử tạo tín hiệu và phơi tín hiệu liên quan đến sinh ung.<br />
bày hoạt tính cả lệ thuộc và độc lập ligand. Sự<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
17<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
<br />
CÁC HÌNH THỨC NHỊ TRÙNG HÓA phosphoryl hóa và và tuyển mộ những protein<br />
CỦA HER2 tác nhân thích nghi (adapter protein) theo sau sự<br />
phosphoryl hóa. Những “protein tác nhân thích<br />
HER2, như thế, bao gồm 3 vùng ngoài, xuyên nghi này”, tiếp theo đó, khởi động sự tạo tín hiệu<br />
và trong màng tế bao, được phân biệt thành 6 tăng triển tế bào, dẫn đến tăng trưởng, biệt hóa<br />
tiểu vùng từ ngoài vào trong và có chức năng tế bào và tạo sinh mạch.<br />
thúc đẩy tương tác hoạt hóa lẫn nhau:<br />
Những lộ trình tạo tín hiệu được hoạt hóa<br />
+ Phần thụ thể bên ngoài tế bào (vùng ngoại tiếp theo đó là những lộ trình tín hiệu liên quan<br />
bào) bao gồm 4 tiểu vùng đến sự sinh ung. Bao gồm:<br />
Tiểu vùng 1: sát kề tiểu vùng 3 và có sự Mitogen-activated protein kinase (MAPK)<br />
tương tác của cả hai làm cho thụ thể luôn trong liên quan đến tăng trưởng tế bào không kiểm<br />
tình trạng thích nghi tiểu vùng 2 và bảo đảm soát trong ung thư, cũng như khởi động nhiều lộ<br />
cho thụ thể trong tình trạng sẵn sàng nhị trùng trình khác. Lộ trình này được ví như nút “Tắt” –<br />
hóa. “Mở” cho nhiều lộ trình tín hiệu nội bào khác.<br />
Tiểu vùng 2 là vùng nhị trùng hóa. Vùng này Phosphoinositide 3 kinase (PI3K/Akt): còn<br />
làm cho thụ thể có khả năng gắn kết với các thụ mang tên PI3K/AKT/mTOR, là lộ trình quan<br />
thể khác trong gia đình HER2 để khởi động tạo trong trong điều hòa chu trình tế bào, tình trạng<br />
tín hiệu xuôi dòng. im ngủ, tăng triển và ung thư. Lộ trình này hoạt<br />
Tiểu vùng 3: Tương tác với tiểu vùng 1 và có động gia tăng sẽ làm giãm apoptosis tế bào.<br />
chức năng tương tự. Phospholipase Cγ: Lộ trình này chẽ tách<br />
Tiểu vùng 4: Dù chức năng chưa được biết phosphatidylinositol 4,5 biphosphate thành ra<br />
chắc chắn, nhưng nó được tin có chức năng ổn diacyl glycerol (DAG) và inositol 1,4,5<br />
định hóa và ngăn cản thụ thể phối hợp thường triphosphate (IP3) được phóng thích như một<br />
xuyên. Có lẽ nó giao thoa với tín hiệu HER2. cấu trúc hòa tan vào dịch nội tế bào. Sau đó IP3<br />
+ Vùng xuyên màng xem như tiểu vùng 5: gắn kết với thụ thể IP3 receptor đặc biệt là<br />
Vùng xuyên màng của HER2 được xem là vùng những kênh calcium làm nồng độ calcium nội<br />
kiểm soát hoạt tính của thụ thề. Nhưng nghiên bào thay đổi. DAG hoạt hóa PKC nên hoạt tính<br />
cứu sâu hơn được đòi hỏi để hiểu biết về chức và sự thay đổi nội bào tác động sau cùng khởi<br />
năng khởi động của nó trong khởi động tín hiệu động và thúc đẩy tiến trình sinh u.<br />
Protein Kinase C: giữ những vai trò quan<br />
CÁC VÙNG VÀ TIỂU VÙNG CỦA HER2 trọng trong một số truyền tình trạng tín hiệu. Lộ<br />
trình này liên quan sự điều hòa sao mã, trung<br />
gian đáp ứng miễn dịch, điều hòa chu trình tế<br />
bào, sự học hỏi và trí nhớ.<br />
Signal transducer and activator of<br />
transcription – STAT (Tác nhân truyền tình trạng<br />
tín hiệu và Tác nhân hoạt hóa sự sao mã: Truyền<br />
thông tin từ những tín hiệu hóa học ngoài tế bào<br />
vào những gen khởi động trên DNA trong nhân<br />
gây ra sự sao mã DNA và hoạt tính tế bào. Xem<br />
như “hệ truyền thông tin thứ hai”. Lộ trình này<br />
+ Vùng nội bào: có một tác nhân kết nối bào<br />
liên quan đến hệ miễn dịch; liên quan đến sự sao<br />
tương (cytoplasmic linker), một cấu phần<br />
mã và ảnh hưởng đến chu trình tăng trưởng tế<br />
tyrosine kinase, và một đuôi dùng để<br />
<br />
<br />
18<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Tổng Quan<br />
<br />
bào, sự chết và sự biệt hóa tế bào. những vủng khác biệt của HER2. Những nghiên<br />
Tóm lại, Sự truyền tín hiệu qua gia đình cứu gần đây hơn xác định biểu lộ quá mức của<br />
ErbB tác động đến sự tăng sinh tế bào và đối HER2 bằng hóa mô miễn dịch dùng kháng thể<br />
nghịch với chết theo lập trình và, do đó, phaỉ đơn dòng Herceptest hay khuyếch đại gen bằng<br />
được điều hòa một cách chặt chẽ để đề phòng FISH cũng được quan sát ghi nhận tương tự.<br />
tình trạng tăng triển tế bào không kiểm soát Nghiên cứu của Nhật ghi nhận qua IHC ung thư<br />
xảy ra. dạ dày có tỷ lệ 23% biểu lộ quá mức và 27% ghi<br />
nhận qua FISH; một sự phối hợp có ý nghĩa giữa<br />
sự gia tăng biểu lộ HER2 và sự rút ngắn DFS<br />
CAC<br />
LỘ cũng như OS. Những nhà nghiên cứu Tây Ban<br />
TRÌNH Nha cũng ghi nhận biểu lộ quá mức HER2 là<br />
TÍN một yếu tố về dự hậu nghèo nàn của ung thư dạ<br />
HiỆU<br />
HoẠT<br />
dày.<br />
HOA Nghiên cứu của Tanner và cộng sự còn ghi<br />
BỞI nhận 24% ung thư dạ dày vùng nối tiếp dạ dày-<br />
HER2<br />
thực quản (GEJ). Sự khuyếch đại HER2 phối hợp<br />
mạnh mẽ với loại mô học ruột (intestinal<br />
HER2 VÀ UNG THƯ histologic type) và kết hợp một cách có ý nghĩa<br />
với dự hậu nghèo nàn. Sống còn trung bình của<br />
Khuyếch đại hay biểu lộ quá mức của HER2 bệnh nhân HER2 âm tính dài gấp hai lần (12,7<br />
có trong 15 – 30% ung thư vú, trong những ung tháng) những bệnh nhân có khuy ếch đại HER2<br />
thư buồng trứng, dạ dày và thể hung hãn của (6,6 tháng) mặc dù sự khác biệt chưa đạt được ý<br />
ung thư tử cung như uterin serous endometrial nghĩa thống kê. Thêm nữa, các nghiên cứu của<br />
carcinoma. Hàn quốc cũng ghi nhận kết quả tương tự về tỷ<br />
Her2 là một “đồng – định vị” và, trong hầu lệ sống 5 năm 21% so với 63% ở bệnh nhân ung<br />
khắp, đồng – khuyếch đại với gen GRB7, tiền thư dạ dày có HER2 biểu lộ quá mức.<br />
gen sinh ung, phối hợp với u vú, tế bào mầm Sau cùng, về mặt vị trí thì ung thư dạ dày có<br />
dịch hoàn, dạ dày và thực quản. biểu lộ quá mức hay khuyếch đại HER2 theo<br />
Thêm nữa, những thay đổi khác về cấu trúc nhận định chung của các nghiên cứu đều xác<br />
đã được phân lập, gây ra phản ứng độc lập định vị trí thường gặp là vùng tiếp nối thực quản<br />
ligand của thụ thể này trong điều kiện không có dạ dày.<br />
biểu lộ quá mức của thụ thể.<br />
HER2 còn được tìm thấy biểu lộ trong một số<br />
VAI TRÒ HER2 VÀ UNG THƯ<br />
khối u mang đột biến điểm của chuỗi đặc hiệu<br />
vùng xuyên màng của HER2: đó là sự thay thế<br />
valine cho một glutamic acid dẫn đến sự nhị<br />
trùng hóa mà không cần có vai trò của ligand.<br />
HER2 VÀ UNG THƯ DẠ DÀY<br />
Sự biểu lộ quá mức của HER2 trong ung thư<br />
dạ dày được mô tả đầu tiên năm 1986. Trong<br />
thập niên 1990, có một loạt ghi nhận 9 – 38%<br />
khối u dạ dày có HER2 dương tính bằng phương<br />
pháp sử dụng kháng thể đa dòng kháng protein<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015<br />
<br />
Tóm lại, sự tạo tín hiệu thông qua gia đình hoạt động qua khai thác hệ miễn dịch để tấn<br />
thụ thể ErbB chủ yếu là xúc tiến sự tăng sinh tế công bất kỳ tế bào ung thư sót lại có biểu lộ<br />
bào và chống lại sự chết theo lập trình, là hai tiến Her2/neu. Thuốc này hiện còn đang trong<br />
trình cơ bản tạo nên ung thư nói chung và ung nghiên cứu pha III.<br />
thư dạ dày. Do đó, HER2 cần phải được điều hòa Tác nhân đè nén biểu lộ HER2 khác<br />
một cách chặt chẽ để đề phòng sự tăng sinh tế<br />
Sự biểu lộ quá mức của Her2 trong ung thư<br />
bào không kiểm soát được của quá trÌnh tạo sinh<br />
cũng có thể bị đè nén do khuyếch đại của một số<br />
ung thư.<br />
gen khác. Hiện tại cũng có nhiều nghiên cứu<br />
CÁC THUỐC NHẮM ĐÍCH HER2 nhắm khám phá gen nào có thể có được hiệu<br />
Trastuzumab ứng mong muốn này. LAPATINIB là một ức chế<br />
tyrosine kinase làm ngăn trở tác động của HER2.<br />
HER2 là đích của kháng thể đơn dòng<br />
Hợp chất phối hợp Trastuzumab với Emtansine<br />
Trastuzumab, được thị trường hóa dưới tên<br />
(TDM-1) cũng có nhiều hứa hẹn trong điều trị<br />
Herceptin. Trastuzumab chỉ có hiệu quả trên<br />
ung thư có Her2 biểu lộ quá mức. Những chứng<br />
ung thư dạ dày có Her2 biểu lộ cao tức là nếu<br />
cứ gần đây cũng hàm ý sự tạo tín hiệu HER2<br />
thử nghiệm bắng IHC 3+ và FISH 2+.<br />
trong đề kháng với thuốc nhắm đích EGFR<br />
Trastuzumab được công ty Genentech phối hợp<br />
CETUXIMAB.<br />
với UCLA sản xuất và được FDA nhìn nhận<br />
tháng 9 năm 1998. Her2 testing<br />
Trastuzumab gắn kệt tiểu vùng IV của thụ HER2 testing được thực hiện trong ung thư<br />
thể HER2 làm ngưng trệ pha G1 là pha tạo ra vú và các ung thư khác gồm cà ung thư dạ dày<br />
hiệu ứng xuôi dòng của Her2/neu, dẫn đến sự để đánh giá dự hậu và xác định tính thích hợp<br />
nhị trùng hóa thụ thể. Do vậy, trastuzumab có cho liệu pháp trastuzumab. Ngày càng có sự gia<br />
tác dụng chống tăng triển tế bào không kiểm tăng về chứng cứ tin rằng HER2 là một dấu ấn<br />
soát được. sinh học đáng tin cậy của khối dạ dày và vùng<br />
tiếp nối dạ dày thực quản, HER2 biểu lộ quá<br />
Trastuzumab cũng ức chế sinh mạch. Một<br />
mức ở khoảng 7 – 34% khối u dạ dày. Kết quả từ<br />
trong những protein quan trong mà trastuzumab<br />
một nghiên cứu quốc tế về ung thư dạ dày điều<br />
hoạt hóa lá p27 có tác dụng kìm hãm sự tăng<br />
trị trastuzumab pha III cho thấy lợi ích sống còn<br />
triển khối u.<br />
với liệu pháp trastuzumab kết hợp hóa trị<br />
Pertuzumab capecitabine hay 5-FU và cisplatine ở những<br />
Là một kháng thể đơn dòng mới hơn, được bệnh nhân có HER2 biểu lộ quá mức; tái phát;<br />
thị trường hóa dưới tên Perjeta, với tác dụng hay di căm. Trên cơ sở những phát hiện này,<br />
chính là ức chế sự nhị trùng hóa Her. Qua gắn những bệnh nhân ung thư dạ dày cần được trải<br />
kết với HER2, nó ức chế sự nhị trùng hóa Her2 nghiệm đánh giá tình trạng biểu lộ HER2 ở thời<br />
với thụ thể HER3. Pertuzumab được FDA chấp điểm chẩn đoán ban đầu.<br />
thuận trong điều trị ung thư vú và ung thư dạ<br />
HER2 TESTING trên khối u<br />
dày có HER2 biểu hiện cao ngày 8/6/2012.<br />
Nghiệm pháp được thực hiện trên mẫu bệnh<br />
Neuvax phẩm thu được từ sinh thiết, FNA, sinh thiết lõi<br />
Là một peptide based vaccine được phát kim, sinh thiết khối u có máy hút trợ lực.<br />
triển do Galena Biopharma nhằm mục đích Việc đánh giá tình trãng biểu lộ HER2 của<br />
phòng ngừa hay làm chậm trễ sự tái phát của mẫu bệnh phẩm được thực hiện theo kỹ thuật<br />
ung thư vú sau điều trị. Nó chứa peptide tổng hóa mô miễn dịch (IHC). Lai tạo tại chỗ huỳnh<br />
hợp E75 ly trích ban đầu từ Her2/neu. Neuvax quang (FISH) được sử dụng đo lường số bản sao<br />
<br />
<br />
20<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 5 * 2015 Tổng Quan<br />
<br />
những gen hiện diện. Kỹ thuật SISH đánh giá chemotherapy alone for treatment of HER2 positive advanced<br />
gastric or gastro-oesophageal junction cancer (ToGA), a phase<br />
kết quả dưới hiển vi quang học cho hiển thị hình 3, open-label, randomized controlled trial. Lancet; 376; 687 –<br />
ảnh tương đương với FISH với kỹ thuật đơn 697.<br />
2. Dowsett M, Hanna WM, Kockx M et al. (2007):<br />
giản có thể thay thế FISH.<br />
“Standardization of HER2 testing: Results of an international<br />
HER2 TESTING trên huyết thanh proficiency testing ring study. Mod Pathol; 20; 584 – 591.<br />
3. Gravalos C, Jimeno A (2008) “HER2 in gastric cancer: a new<br />
Vùng ngoại bào của HER2 có thể tách rời prognostic factor and a novel therapeutic target”. Ann Oncol;<br />
khỏi bề mặt của tế bào khối u, đi vào tuần hoàn. 19; 1523 – 1529.<br />
4. Hamamoto Y. (2011) “Evaluation of the appropriate use<br />
Đo HER2 bằng kỹ thuật miễn dịch men (ELISA) trastuzumab for advanced or metastatic HER2-positive gastric<br />
là kỹ thuật ít xâm nhập có thể đánh giá nồng độ cancer, in: Ohtsu A (ed) The 9th annual meeting of Japanese<br />
HER2 theo từng giai đoạn. Trong trường hợp society of medical oncology, July 21 – 23. Yokohama, Japan.<br />
5. Herceptin (Trastuzumab) Prescribing information 2009.<br />
bệnh tái phát hay di căn, nồng độ HER2 trong 6. Hofmann M, Stoss O, Shi D, Buttner R, van de Vijver M, Kim<br />
huyết thanh có thể gia tăng. Kết quả cũng gợi ý W et al (2008) “Assessment of HER2 scoring system for gastric<br />
cancer; result from a validation study”. Histopathology; 797 –<br />
sự thay đổi nồng độ HER2 có thể hữu dụng để<br />
805. Doi 10.1111/j 1365.2559.2008.03028x<br />
dự đoán khả năng đáp ứng với liệu pháp. Tuy 7. Hofmann M, Stoss O, Shi D, et al (2006): “HRE2 status<br />
nhiên, khả năng xác định tính xác thực cho liệu evaluation for gastric cancer; a consensus study”.<br />
Gastrointestinal Cancers Symposium January; 26 – 28.<br />
pháp trastuzumab chưa được rõ ràng. 8. Huỳnh Quyết Thắng (2015) “Sinh học phân tử nền tảng trong<br />
ung thư” Tạp chí Ung thư học Việt nam số 1 – 2015 trang 493<br />
KẾT LUẬN<br />
– 500.<br />
HER2 là một thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu 9. Kim JW, Im SA, Kim M, Cha Y, Lee KH, Keam B et al. (2012)<br />
“The prognostic significant of HER2 positivity for advance<br />
mô thuộc gia đình HER có vai trò “yếu tố dự hậu gastric cancer patients undergoing first-line modified<br />
nghèo nàn” khi có biểu lộ quá mức trong ung FOLFOX-6 regimen. Anticancer Res; 32; 1547 – 53.<br />
10. Lorusso PM, Weiss D, Guadino E, Girish S, Sliwkowski MX.<br />
thư dạ dày dạng ruột (intestinal) ở vùng tiếp<br />
(2011) “Trastuzumab emtansine: a unique antibody-drug<br />
giáp dạ dày thực quản (GEJ). conjugate in development for human epidermal growth factor<br />
receptor-2 positive cancer” Clinical Cancer Res.; 17; 6437 – 47.<br />
Nghiên cứu ToGA đánh giá kết hợp<br />
Doi: 10.1158/1078-0432cer-11-0762.<br />
Trastuzumab kết hợp với hóa trị 11. Narikazu Boku (2014) “HER2-positive gastric cancer” Gastric<br />
Fluoropyrimidine và cisplatin. cancer 17; 1 – 12. Doi 10.1007/s 10120-013-0252-z<br />
12. National Comprehensive Cancer Network (NCCN) (2009)<br />
Trastuzumab, kháng thể đơn dòng, ức chế sự “Clinical Practice guidelines in oncology: Breast cancer<br />
nhị trùng hóa HER2 với các thụ thể HER khác, V,1.2009.<br />
13. Ruschoff J, Hanna W, Bilous M, Hofmann M, Osamura OY,<br />
gây hiệu ứng xuôi dòng dẫn đến sự gia tăng p27 FP LIorca FP, van de Vijver M and Viale G (2012) “HER2<br />
là một protein kìm hãm tăng triển tế bào. Được testing in gastric cancer: a practical approach. Modern<br />
FDA chấp thuận tháng 9 năm 1998. Pertuzumab pathology 25, 637 – 650<br />
14. Slamon D, Eiermann W, Robert N, Pienkowski T, Martin M,<br />
là một MAB ức chế sự nhị trùng của HER2 và Press M et al. (2011): “Adjuvant trastuzumab plus adjuvant<br />
HER3 được FDA chấp thuận ngày 8/6/2012. chemotherapy in HER2-positive breast cancer” NEJM; 365;<br />
1273 – 1283. doi: 10.1056/NEJMoa0910383.<br />
Neuvax là một vaccine có tác dụng hủy trực tiếp<br />
15. Tanner M., Hollimen M., Juntila TT, Kapanen AI, Tommola S,<br />
khối u, đangở nghiên cứu pha III. Soini Y et al. (2005) “Amplification of HER-2 in gastric<br />
carcinoma: association with topoisomerase II alpha gene<br />
Nghiệm pháp HER được thực hiên trên mô<br />
amplification, intestinal type, poor prognosis and sensitivity to<br />
khối u bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch hoặc/và trastuzumab. Ann. Oncol.; 16; 273 – 8.<br />
lai tạo tại chỗ FISH và SISAH và trên huyết doi:10.1093/annonc/mdi064.<br />
16. Weinberg R “Cellular oncogenes” in The biology of cancer.<br />
thanh qua kỹ thuật miễn dịch men (ELISA). Garlan science 2014, pp 103 – 130.<br />
17. Weinberg R “The biology and Genetics of cell and organism”<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO in The biology of cancer. Garlan science 2014, pp 01 – 29.<br />
1. Bang YJ, Van Cutsem E, Feyereislova A, et al. (2010)<br />
“Trastuzumab in combination withchemotherapy versus<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
21<br />