Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
<br />
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br />
<br />
HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH GIỐNG CÁ RÔ PHI<br />
(Oreochromis spp.) TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG<br />
STATUS OF PRODUCTION AND BUSINESS OF TILAPIA JUVENILES<br />
(Oreochromis spp.) IN HAI DUONG PROVINCE<br />
Nguyễn Văn Hữu1, Nguyễn Đình Mão2<br />
Ngày nhận bài: 27/10/2013; Ngày phản biện thông qua: 24/12/2013; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Hải Dương là tỉnh có diện tích nuôi cá rô phi tập trung lớn nhất nước ta. Tuy nhiên, việc quản lý sản xuất giống, kinh<br />
doanh giống cá rô phi hiện nay gặp nhiều khó khăn, chưa quản lý được đàn cá bố mẹ cũng như chất lượng đàn cá giống<br />
thả nuôi. Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp quản lý sản xuất, kinh doanh cá rô phi giống ở tỉnh Hải<br />
Dương là hết sức cần thiết. Trong thời gian từ tháng 3 tới tháng 12 năm 2012, 19 trại sản xuất và kinh doanh giống cá rô<br />
phi tại 12 huyện, thành phố của tỉnh Hải Dương đã được điều tra phỏng vấn. Kết quả điều tra cho thấy, 100% trại sản xuất<br />
và kinh doanh giống cá rô phi là các trại sản xuất và kinh doanh đa đối tượng với tổng công suất thiết kế là 23 triệu con<br />
giống/năm. Trong năm 2012, số lượng cá rô phi giống sản xuất tại địa phương là 15,8 triệu con, đáp ứng được 38,5% nhu<br />
cầu con giống. Đàn cá rô phi bố mẹ 60% có nguồn gốc tại chỗ, chủ yếu từ các nguồn cá hậu bị, không đảm bảo chất lượng.<br />
Lợi nhuận trung bình của các trại sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi là 130,38 ± 29,48 triệu đồng/năm.<br />
Từ khóa: giống cá rô phi, hiện trạng, sản xuất, kinh doanh<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Hai Duong has biggest intensive area of tilapia culture, however, the management on production and business<br />
of tilapia juveniles has been challenged in broodstocks monitoring as well as juveniles quality. Therefore, research on<br />
status of production and business of tilapia juveniles in Hai Duong is necessary in order to promoting good solutions for<br />
sustainable development. During period from March to December, 2012, 19 tilapia hatcheries in 12 districts/cities of Hai<br />
Duong province were surveyed. The results showed that all tilapia hatcheries were multi-species production hatcheries<br />
with total designed production of 23 million juveniles per year. In 2012, the total production of tilapia juveniles was 15.8<br />
million meeting 38.5% of tilapia demand in Hai Duong. The broodstocks of tilapia were mainly supplied locally (60%) with<br />
low quality. The average profit of hatcheries was 130.38 ± 29.48 million VND per year.<br />
Keywords: Tilapia juveniles, status, production, business<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Hải Dương là tỉnh có diện tích nuôi cá rô phi tập<br />
trung lớn nhất toàn quốc với 4.015 ha [6]. Tuy nhiên,<br />
việc quản lý sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi<br />
hiện nay gặp nhiều khó khăn như: chưa quản lý<br />
được đàn cá bố mẹ cũng như là chất lượng đàn cá<br />
giống thả nuôi. Các dòng cá bố mẹ được chọn lọc và<br />
chuyển giao cho Tỉnh không được bảo tồn và duy trì<br />
nên số lượng giảm dần. Đàn cá bố mẹ hiện nay không<br />
rõ nguồn gốc, cỡ cá bố mẹ nhỏ (200 - 300 g/con).<br />
Việc quản lý sản xuất lưu thông giống cá rô phi<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
còn lỏng lẻo, cá giống bán trên thị trường không<br />
có nhãn mác, không nguồn gốc, không phân biệt<br />
được cá đã chuyển giới tính hay không. Số lượng<br />
cá giống sản xuất tại Tỉnh chỉ đạt 38,5% nhu cầu cá<br />
giống của người nuôi, phần còn lại được nhập từ<br />
các địa phương khác. Hầu hết số lượng cá giống<br />
nhập về Tỉnh không kiểm soát được, dẫn đến chất<br />
lượng cá không đạt yêu cầu, ảnh hưởng đến người<br />
nuôi [3], [6]. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá một<br />
cách đầy đủ, khoa học về hiện trạng sản xuất và<br />
kinh doanh cá rô phi giống nhằm đưa ra giải pháp<br />
<br />
Nguyễn Văn Hữu: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2010 - Trường Đại học Nha Trang<br />
PGS. TS. Nguyễn Đình Mão: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 137<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
<br />
quản lý phù hợp, góp phần duy trì ổn định và phát<br />
triển bền vững nghề sản xuất giống cá rô phi tại tỉnh<br />
Hải Dương là hết sức cần thiết.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Thời gian và đối tượng nghiên cứu<br />
Trong khoảng thời gian từ tháng 3 tới tháng 10<br />
năm 2012, 30 trại sản xuất và kinh doanh giống cá<br />
rô phi của 12 huyện, thành phố của tỉnh Hải Dương<br />
được chọn ngẫu nhiên để điều tra về hiện trạng sản<br />
xuất và kinh doanh giống cá rô phi.<br />
2. Địa điểm nghiên cứu<br />
Các trại sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi<br />
được chọn ngẫu nhiên từ 12 địa phương của tỉnh<br />
Hải Dương.<br />
Cơ sở sản xuất giống thực hiện ở toàn bộ tại 9<br />
cơ sở sản xuất giống thủy sản nước ngọt của các<br />
huyện: Nam Sách, Tứ Kỳ và Ninh Giang<br />
Cơ sở kinh doanh giống thực hiện tại 10/22 cơ<br />
sở nhập, ương dưỡng và kinh doanh giống cá rô<br />
phi tại các huyện là: Nam Sách, Tứ Kỳ, Thanh Miện,<br />
Ninh Giang và thành phố Hải Dương.<br />
3. Phương pháp nghiên cứu<br />
3.1. Phương pháp điều tra<br />
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)<br />
<br />
được sử dụng để thu thập thông tin đánh giá<br />
hiện trạng sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi<br />
thông qua việc sử dụng phiếu điều tra. Hai loại<br />
phiếu điều tra đã được thực hiện tương ứng với<br />
các trại sản xuất giống và cơ sở kinh doanh giống<br />
cá rô phi.<br />
3.2. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Số liệu được thu thập và sử dụng khung điều phối<br />
nghiên cứu (Research Co-ordination Framework)<br />
làm công cụ phân tích các kết quả nghiên cứu.<br />
Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung<br />
bình ± độ lệch chuẩn. Sử dụng phương pháp phân<br />
tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA) trên<br />
phần mềm SPSS 16.0 để so sánh sự khác nhau<br />
giữa các mẫu với độ tin cậy 95%.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Hiện trạng sản xuất giống cá rô phi<br />
1.1. Diện tích và năng lực sản xuất giống cá rô phi<br />
Kết quả điều tra cho thấy, đến năm 2012 tổng<br />
diện tích đất, mặt nước chuyên phục vụ cho sản<br />
xuất giống cá rô phi trên địa bàn tỉnh Hải Dương là<br />
80.470 m2, chiếm 15,0% tổng diện tích của các cơ<br />
sở sản xuất cá giống của Tỉnh; trong đó diện tích<br />
trung bình là 8.941 ± 2.148 m2/trại với số lượng ao<br />
trung bình là 4,6 ± 1,1 ao.<br />
<br />
Bảng 1. Diện tích ao sản xuất giống cá rô phi của tỉnh Hải Dương<br />
TT<br />
<br />
Các cơ sở sản xuất giống<br />
<br />
Tổng diện tích<br />
Diện tích sản xuất<br />
của cơ sở sản xuất<br />
cá rô phi<br />
(m2)<br />
(m2)<br />
<br />
Số ao sản xuất<br />
cá rô phi<br />
(ao)<br />
<br />
Diện tích<br />
trung bình/ao<br />
(m2)<br />
<br />
1<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Ha Xá<br />
<br />
65.000<br />
<br />
9.000<br />
<br />
6<br />
<br />
1.500<br />
<br />
2<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Lê Hồng<br />
<br />
57.000<br />
<br />
8.360<br />
<br />
5<br />
<br />
1.672<br />
<br />
3<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Nam Sách<br />
<br />
35.000<br />
<br />
6.000<br />
<br />
4<br />
<br />
1.500<br />
<br />
4<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Phủ<br />
<br />
42.000<br />
<br />
7.130<br />
<br />
3<br />
<br />
2.377<br />
<br />
5<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Sông Than<br />
<br />
58.000<br />
<br />
9.240<br />
<br />
5<br />
<br />
1.848<br />
<br />
6<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Thượng Vũ<br />
<br />
46.000<br />
<br />
7.350<br />
<br />
3<br />
<br />
2.450<br />
<br />
7<br />
<br />
Trại Cá giống Tứ Kỳ<br />
<br />
75.000<br />
<br />
9.360<br />
<br />
4<br />
<br />
2.340<br />
<br />
8<br />
<br />
Công ty Cá giống thủy sản Dung Quất<br />
<br />
95.000<br />
<br />
13.230<br />
<br />
6<br />
<br />
2.205<br />
<br />
9<br />
<br />
Công ty Cá giống Ninh Giang<br />
<br />
65.000<br />
<br />
10.800<br />
<br />
5<br />
<br />
2.160<br />
<br />
538.000<br />
<br />
80.470<br />
<br />
41<br />
<br />
18.052<br />
<br />
4,6 ± 1,1<br />
<br />
2.006 ± 380<br />
<br />
Tổng cộng<br />
Trung bình<br />
<br />
59.778 ± 18.226 8.941 ± 2.148<br />
<br />
Tổng công suất thiết kế của các trại sản xuất giống cá rô phi của tỉnh Hải Dương là 23,5 triệu cá bột/năm,<br />
mới chỉ đáp ứng được 56% so với nhu cầu giống cá rô phi của Tỉnh [7]. Tuy nhiên, hầu hết các trại sản xuất<br />
giống đều được xây dựng từ lâu nên đã xuống cấp, trang thiết bị lạc hậu do đó công suất sản xuất thực tế của<br />
các trại chỉ đạt 1,76 ± 04 triệu con, tương ứng với tỷ lệ khai thác đạt 68,41 ± 6,31%.<br />
<br />
138 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
<br />
Bảng 2. Công suất của các trại sản xuất giống cá rô phi đến năm 2012<br />
TT<br />
<br />
Tên trại sản xuất giống<br />
<br />
Công suất thiết kế<br />
(triệu con)<br />
<br />
Công suất sản xuất thực tế<br />
(triệu con)<br />
<br />
Tỷ lệ khai thác<br />
(%)<br />
<br />
1<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Ha Xá<br />
<br />
2,70<br />
<br />
1,75<br />
<br />
64,8<br />
<br />
2<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Lê Hồng<br />
<br />
2,50<br />
<br />
1,78<br />
<br />
71,0<br />
<br />
3<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Nam Sách<br />
<br />
1,80<br />
<br />
1,15<br />
<br />
63,9<br />
<br />
4<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Phủ<br />
<br />
2,20<br />
<br />
1,65<br />
<br />
75,0<br />
<br />
5<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Sông Than<br />
<br />
2,80<br />
<br />
1,79<br />
<br />
64,0<br />
<br />
6<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Thượng Vũ<br />
<br />
2,20<br />
<br />
1,30<br />
<br />
59,0<br />
<br />
7<br />
<br />
Trại Cá giống Tứ Kỳ<br />
<br />
2,80<br />
<br />
2,21<br />
<br />
79,0<br />
<br />
8<br />
<br />
Công ty Cá giống thủy sản Dung Quất<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,16<br />
<br />
72,0<br />
<br />
9<br />
<br />
Công ty Cá giống Ninh Giang<br />
<br />
3,00<br />
<br />
2,01<br />
<br />
67,0<br />
<br />
23,00<br />
<br />
15,80<br />
<br />
Tổng cộng<br />
Trung bình<br />
<br />
2,56 ± 0,41<br />
<br />
1.2. Số lượng đàn cá rô phi bố mẹ và hiệu quả kinh<br />
tế của các trại sản xuất giống<br />
Kết quả điều tra về hiện trạng nguồn gốc và<br />
chất lượng đàn cá rô phi bố mẹ sử dụng trong các<br />
<br />
1,76 ± 04<br />
<br />
68,41 ± 6,31<br />
<br />
trại sản xuất giống của tỉnh Hải Dương cho thấy, về<br />
cơ bản số lượng đàn cá rô phi bố mẹ sử dụng để<br />
sản xuất giống nhân tạo ở các trại chưa đáp ứng<br />
được nhu cầu về số lượng và chất lượng.<br />
<br />
Bảng 3. Đàn cá bố mẹ của các trại sản xuất giống cá rô phi<br />
TT<br />
<br />
Tên trại sản xuất giống<br />
<br />
Số lượng đàn cá bố<br />
mẹ (kg)<br />
<br />
Số cặp cá bố mẹ<br />
(cặp)<br />
<br />
Kích cỡ cá bố mẹ<br />
(kg)<br />
<br />
1<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Ha Xá<br />
<br />
2.970<br />
<br />
3.620<br />
<br />
0,41<br />
<br />
2<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Lê Hồng<br />
<br />
2.760<br />
<br />
3.070<br />
<br />
0,45<br />
<br />
3<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Nam Sách<br />
<br />
1.980<br />
<br />
2.360<br />
<br />
0,42<br />
<br />
4<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Phủ<br />
<br />
2.350<br />
<br />
2.550<br />
<br />
0,46<br />
<br />
5<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Sông Than<br />
<br />
2.100<br />
<br />
2.330<br />
<br />
0,45<br />
<br />
6<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Thượng Vũ<br />
<br />
2.500<br />
<br />
2.720<br />
<br />
0,46<br />
<br />
7<br />
<br />
Trại Cá giống Tứ Kỳ<br />
<br />
3.100<br />
<br />
3.600<br />
<br />
0,43<br />
<br />
8<br />
<br />
Công ty Cá giống thủy sản Dung Quất<br />
<br />
4.350<br />
<br />
4.260<br />
<br />
0,51<br />
<br />
9<br />
<br />
Công ty Cá giống Ninh Giang<br />
<br />
3.560<br />
<br />
3.960<br />
<br />
0,45<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
25.670<br />
<br />
28.470<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
2.852 ± 753<br />
<br />
3.163 ± 721<br />
<br />
Trong năm 2012, các trại sản xuất giống đã sử<br />
dụng 28.470 cặp cá bố mẹ tương ứng 24.570 kg<br />
để tham gia sinh sản nhân tạo với khối lượng trung<br />
bình 2.852 kg/trại. Trong đó 60% số trại sử dụng<br />
cá bố mẹ có nguồn gốc từ trong tỉnh, đây chủ yếu<br />
là đàn cá bố mẹ được chuyển lên từ đàn cá hậu bị<br />
nuôi thương phẩm tại chỗ với khối lượng trung bình<br />
là 0,45 ± 0,03 kg.<br />
Giá cá rô phi giống trung bình là 220 đồng/con<br />
và có sự chênh lệch lớn về giá cá giống tùy<br />
theo thời điểm bán cá là đầu vụ hay cuối vụ nuôi.<br />
<br />
0,45 ± 0,03<br />
<br />
Giá bán cá bột vào đầu mùa có thể lên đến<br />
250 đồng/con nhưng vào cuối mùa giá chỉ còn<br />
chưa đến 200 đồng/con. Nguyên nhân của sự<br />
chênh lệch trên là do: miền Bắc có mùa đông<br />
lạnh nên không thể sản xuất giống sớm được,<br />
trong khi vào đầu vụ nuôi cần lượng giống lớn dẫn<br />
đến cung không đủ cầu làm cho giá giống tăng cao;<br />
đến cuối vụ sản xuất thì nhu cầu giống của người<br />
nuôi thấp.<br />
Hiệu quả kinh tế của các trại sản xuất giống cá<br />
rô phi được trình bày ở bảng 4.<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 139<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
<br />
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của các trại sản xuất giống cá rô phi<br />
TT<br />
<br />
Tên cơ sơ sản xuất giống rô phi<br />
<br />
Tổng thu<br />
(nghìn đồng)<br />
<br />
Tổng chi<br />
(nghìn đồng)<br />
<br />
Lợi nhuận<br />
(nghìn đồng)<br />
<br />
1<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Ha Xá<br />
<br />
350.000<br />
<br />
221.000<br />
<br />
129.000<br />
<br />
2<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Lê Hồng<br />
<br />
355.000<br />
<br />
227.000<br />
<br />
128.000<br />
<br />
3<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Nam Sách<br />
<br />
230.000<br />
<br />
147.000<br />
<br />
83.000<br />
<br />
4<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Phủ<br />
<br />
330.000<br />
<br />
211.000<br />
<br />
119.000<br />
<br />
5<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Sông Than<br />
<br />
358.400<br />
<br />
226.000<br />
<br />
132.400<br />
<br />
6<br />
<br />
Công ty Cổ phần Cá giống Thượng Vũ<br />
<br />
259.600<br />
<br />
166.000<br />
<br />
93.600<br />
<br />
7<br />
<br />
Trại Cá giống Tứ Kỳ<br />
<br />
442.400<br />
<br />
279.000<br />
<br />
163.400<br />
<br />
8<br />
<br />
Công ty Cá giống thủy sản Dung Quất<br />
<br />
432.000<br />
<br />
264.000<br />
<br />
168.000<br />
<br />
9<br />
<br />
Công ty Cá giống Ninh Giang<br />
<br />
402.000<br />
<br />
245.000<br />
<br />
157.000<br />
<br />
351.000 ± 72.000<br />
<br />
220.667 ± 42,5<br />
<br />
130.378 ± 29,48<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
Tổng giá trị sản lượng trung bình của các trại giống là 351 ± 72 triệu đồng/năm/trại và có sự chênh lệch<br />
lớn giữa các trại giống. Một số trại sản xuất giống tư nhân có qui mô sản xuất nhỏ vì vậy không có khả năng<br />
để tái đầu tư, dẫn đến cơ sở hạ tầng xuống cấp dẫn đến chất lượng con giống sản xuất ra không cao, giá<br />
bán thấp. Trong khi đó, tổng chi phí sản xuất trung bình của các trại là 220.667 ± 42,5 triệu đồng, trong đó<br />
chi phí thức ăn và hóa chất là chủ yếu (49%), tiếp đến là chi phí nhân công lao động (26%), chi phí khấu<br />
hao đàn cá bố mẹ (18%) và chi phí khác (7%). Lợi nhuận trước thuế của các cơ sở giống trung bình là<br />
130,38 ± 29,48 triệu đồng/năm, cơ sở có lợi nhuận thấp nhất là 83 triệu đồng/năm, cơ sở có lợi nhuận cao nhất<br />
là 168 triệu/năm. Nhìn chung các cơ sở giống đều thu được lợi nhuận cao từ hoạt động sản xuất giống.<br />
2. Hiện trạng kinh doanh giống cá rô phi<br />
2.1. Diện tích và sản lượng ương giống cá rô phi<br />
Do nhu cầu về giống cá rô phi của người nuôi cao, nên số lượng cơ sở ương nuôi cá rô phi giống của tỉnh<br />
Hải Dương tăng từ 10 cơ sở trong năm 2007, cung cấp khoảng 7 triệu cá giống lên 22 cơ sở trong năm 2012<br />
với 26 triệu cá giống. Như vậy tốc độ tăng tương ứng về số lượng cơ sở ương giống là 17,1 %/năm và về số<br />
lượng cá giống là 30,0 %/năm. Nguồn gốc của cá giống được nhập chủ yếu từ Trung Quốc, Thái Lan và một số<br />
địa phương khác trong nước như: từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, Trung tâm Giống thủy sản Quảng<br />
Ninh, một số tỉnh miền Nam... Số lượng cơ sở ương giống cá rô phi tăng là do miền Bắc có mùa đông lạnh, các<br />
trại giống không sản xuất được giống sớm. Nhưng khi thời tiết ấm lên thì nhu cầu con giống vào đầu vụ lại cao<br />
để đưa vào nuôi cho kịp thời vụ. Vì vậy, nên nhiều hộ đã chuyển sang ương cá giống và lưu giữ giống qua đông<br />
để khi thời tiết ấm lên có thể cung cấp ra thị trường với giá cao.<br />
Bảng 5. Diện tích và sản lượng ương giống cá rô phi<br />
TT<br />
<br />
1<br />
<br />
Tên cơ sở kinh doanh<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Hòa Bình<br />
<br />
Tổng diện tích<br />
(m2)<br />
<br />
Số lượng<br />
(ao)<br />
<br />
Diện tích trung<br />
bình/ao (m2)<br />
<br />
Số lượng giống<br />
(triệu con)<br />
<br />
1,900<br />
<br />
4<br />
<br />
475<br />
<br />
0,69<br />
<br />
2<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Phan Văn Đức<br />
<br />
3,400<br />
<br />
5<br />
<br />
680<br />
<br />
1,76<br />
<br />
3<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Nguyễn Kim Nhân<br />
<br />
3,230<br />
<br />
6<br />
<br />
538<br />
<br />
1,72<br />
<br />
4<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Nguyễn Văn Bảy<br />
<br />
1,600<br />
<br />
3<br />
<br />
533<br />
<br />
0,43<br />
<br />
5<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Nguyễn Danh Hanh<br />
<br />
1,600<br />
<br />
4<br />
<br />
400<br />
<br />
0,54<br />
<br />
6<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Vũ Lạc<br />
<br />
1,800<br />
<br />
7<br />
<br />
257<br />
<br />
0,65<br />
<br />
7<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Trần Viết Nghi<br />
<br />
2,000<br />
<br />
5<br />
<br />
400<br />
<br />
0,61<br />
<br />
8<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Đào Ngọc Luyến<br />
<br />
3,500<br />
<br />
8<br />
<br />
438<br />
<br />
1,61<br />
<br />
9<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Bùi Tiến Sắc<br />
<br />
3,800<br />
<br />
6<br />
<br />
633<br />
<br />
1,85<br />
<br />
633<br />
<br />
1,94<br />
<br />
10 Cơ sở kinh doanh giống Lê Văn Thấn<br />
<br />
3,800<br />
<br />
6<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
26.630<br />
<br />
54<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
2.663 ± 953<br />
<br />
5±2<br />
<br />
140 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br />
<br />
11,8<br />
499 ± 131<br />
<br />
1,18 ± 0,2<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 3/2014<br />
<br />
Các cơ sở sản xuất giống được chia thành hai<br />
nhóm theo qui mô sản xuất. Ở quy mô nhỏ là các<br />
cơ cở ương giống dưới hình thức hộ gia đình và có<br />
truyền thống ương cá giống. Đối với các hộ ương<br />
giống theo hình thức này thì diện tích cơ sở nhỏ,<br />
nằm rải rác trong các khu dân cư, ương giống theo<br />
phương pháp truyền thống, không có hệ thống cấp<br />
thoát nước riêng nên môi trường nhiều vùng ương<br />
bị ô nhiễm nghiêm trọng, sản lượng và chất lượng<br />
cá giống thấp. Đối với các cơ sở ương giống quy<br />
mô lớn, thường nằm ở các vùng nuôi trồng thủy sản<br />
tập trung. Đây là những cơ sở được xây dựng cơ sở<br />
hạ tầng khá đồng bộ, có hệ thống kênh cấp và thoát<br />
riêng biệt, lại gần vùng tiêu thụ nên hoạt động ương<br />
giống mang lại hiệu quả kinh tế cao.<br />
Kết quả điều tra cho thấy, các cơ sở kinh doanh<br />
<br />
giống cá rô phi có diện tích trung bình là<br />
2.663 ± 953 m2/cơ sở với số lượng ao ương trung bình<br />
là 5 ± 2 ao ương cơ sở, diện tích trung bình môi ao<br />
ương 499 ± 131 m2/ao. Số lượng giống cá rô phi của<br />
các cơ sở trung bình là 1,18 ± 0,2 triệu con/cơ sở/năm,<br />
dao động trong khoảng từ 0,83 triệu con/cơ sở/năm<br />
đến 1,46 triệu con/cơ sở/năm (bảng 5).<br />
2.2. Hiệu quả kinh tế của các cơ sở ương nuôi cá<br />
rô phi giống<br />
Năm 2012, giá trị sản lượng của các các cơ<br />
sở ương nuôi cá rô phi dao động trong từ 215 triệu<br />
đồng/năm/trại tới 970 triệu đồng/năm/trại, trung bình<br />
590 ± 318,7 triệu đồng/năm/trại. Cá rô phi giống<br />
sau một tháng ương từ cỡ 21 ngày tuổi sẽ đạt kích<br />
thước trung bình 3,7 ± 0,5 cm/con với bán giá giao<br />
động từ 500 - 520 đồng/con.<br />
<br />
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của các cơ sở kinh doanh giống cá rô phi<br />
TT<br />
<br />
Tên cơ sơ<br />
<br />
Tổng thu<br />
(nghìn đồng)<br />
<br />
Tổng chi<br />
(nghìn đồng)<br />
<br />
Lợi nhuận<br />
(nghìn đồng)<br />
<br />
1<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Hòa Bình<br />
<br />
345.000<br />
<br />
248.400<br />
<br />
96.600<br />
<br />
2<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Phan Văn Đức<br />
<br />
880.000<br />
<br />
572.000<br />
<br />
308.000<br />
<br />
3<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Nguyễn Kim Nhân<br />
<br />
860.000<br />
<br />
559.000<br />
<br />
301.000<br />
<br />
4<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Nguyễn Văn Bảy<br />
<br />
215.000<br />
<br />
150.500<br />
<br />
64.500<br />
<br />
5<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Nguyễn Danh Hanh<br />
<br />
270.000<br />
<br />
191.700<br />
<br />
78.300<br />
<br />
6<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Vũ Lạc<br />
<br />
325.000<br />
<br />
227.500<br />
<br />
97.500<br />
<br />
7<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Trần Viết Nghi<br />
<br />
305.000<br />
<br />
211.975<br />
<br />
93.025<br />
<br />
8<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Đào Ngọc Luyến<br />
<br />
805.000<br />
<br />
531.300<br />
<br />
273.700<br />
<br />
9<br />
<br />
Cơ sở kinh doanh giống Bùi Tiến Sắc<br />
<br />
925.000<br />
<br />
610.500<br />
<br />
314.500<br />
<br />
10 Cơ sở kinh doanh giống Lê Văn Thấn<br />
<br />
970.000<br />
<br />
630.500<br />
<br />
339.500<br />
<br />
Trung bình<br />
<br />
590.000 ± 318.739<br />
<br />
Tổng chi phí của các cơ sở kinh doanh giống cá rô<br />
phi trung bình là 393.338 ± 200,79 triệu đồng/trại/năm<br />
và có sự sai khác lớn giữa các cơ sở, phụ thuộc vào<br />
quy mô, diện tích và số lượng cá giống sản xuất hàng<br />
năm. Lợi nhuận trước thuế của các cơ sở kinh doanh<br />
giống trung bình là 196,663 ± 118,119 triệu đồng/năm,<br />
cơ sở có lợi nhuận thấp nhất là 64 triệu đồng/năm,<br />
cơ sở có lợi nhuận cao nhất là 168 triệu/năm. Nhìn<br />
chung các cơ sở giống đều thu được lợi nhuận cao<br />
từ hoạt động sản xuất giống.<br />
<br />
393.338 ± 200.785 196.663 ± 118.119<br />
<br />
3. Một số giải pháp quản lý sản xuất và kinh<br />
doanh giống cá rô phi tại Hải Dương<br />
Từ kết quả điều tra cho thấy, những lợi<br />
ích về kinh tế, xã hội của nghề sản xuất và kinh<br />
doanh giống cá rô phi là rất lớn, tuy nhiên những<br />
tồn tại, hạn chế về chất lượng và số lượng của cá<br />
rô phi giống được sản xuất từ các trại và cơ sở<br />
kinh doanh trên địa bàn của tỉnh cũng là không nhỏ.<br />
Vì vậy, để góp phần phát triển ổn định, bền vững<br />
nghề nuôi sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi<br />
<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 141<br />
<br />