intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện trạng sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi (Oreochromis spp.) tại tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

66
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hải Dương là tỉnh có diện tích nuôi cá rô phi tập trung lớn nhất nước ta. Tuy nhiên, việc quản lý sản xuất giống, kinh doanh giống cá rô phi hiện nay gặp nhiều khó khăn, chưa quản lý được đàn cá bố mẹ cũng như chất lượng đàn cá giống thả nuôi. Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp quản lý sản xuất, kinh doanh cá rô phi giống ở tỉnh Hải Dương là hết sức cần thiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện trạng sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi (Oreochromis spp.) tại tỉnh Hải Dương

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH GIỐNG CÁ RÔ PHI<br /> (Oreochromis spp.) TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG<br /> STATUS OF PRODUCTION AND BUSINESS OF TILAPIA JUVENILES<br /> (Oreochromis spp.) IN HAI DUONG PROVINCE<br /> Nguyễn Văn Hữu1, Nguyễn Đình Mão2<br /> Ngày nhận bài: 27/10/2013; Ngày phản biện thông qua: 24/12/2013; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Hải Dương là tỉnh có diện tích nuôi cá rô phi tập trung lớn nhất nước ta. Tuy nhiên, việc quản lý sản xuất giống, kinh<br /> doanh giống cá rô phi hiện nay gặp nhiều khó khăn, chưa quản lý được đàn cá bố mẹ cũng như chất lượng đàn cá giống<br /> thả nuôi. Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất định hướng và giải pháp quản lý sản xuất, kinh doanh cá rô phi giống ở tỉnh Hải<br /> Dương là hết sức cần thiết. Trong thời gian từ tháng 3 tới tháng 12 năm 2012, 19 trại sản xuất và kinh doanh giống cá rô<br /> phi tại 12 huyện, thành phố của tỉnh Hải Dương đã được điều tra phỏng vấn. Kết quả điều tra cho thấy, 100% trại sản xuất<br /> và kinh doanh giống cá rô phi là các trại sản xuất và kinh doanh đa đối tượng với tổng công suất thiết kế là 23 triệu con<br /> giống/năm. Trong năm 2012, số lượng cá rô phi giống sản xuất tại địa phương là 15,8 triệu con, đáp ứng được 38,5% nhu<br /> cầu con giống. Đàn cá rô phi bố mẹ 60% có nguồn gốc tại chỗ, chủ yếu từ các nguồn cá hậu bị, không đảm bảo chất lượng.<br /> Lợi nhuận trung bình của các trại sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi là 130,38 ± 29,48 triệu đồng/năm.<br /> Từ khóa: giống cá rô phi, hiện trạng, sản xuất, kinh doanh<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Hai Duong has biggest intensive area of tilapia culture, however, the management on production and business<br /> of tilapia juveniles has been challenged in broodstocks monitoring as well as juveniles quality. Therefore, research on<br /> status of production and business of tilapia juveniles in Hai Duong is necessary in order to promoting good solutions for<br /> sustainable development. During period from March to December, 2012, 19 tilapia hatcheries in 12 districts/cities of Hai<br /> Duong province were surveyed. The results showed that all tilapia hatcheries were multi-species production hatcheries<br /> with total designed production of 23 million juveniles per year. In 2012, the total production of tilapia juveniles was 15.8<br /> million meeting 38.5% of tilapia demand in Hai Duong. The broodstocks of tilapia were mainly supplied locally (60%) with<br /> low quality. The average profit of hatcheries was 130.38 ± 29.48 million VND per year.<br /> Keywords: Tilapia juveniles, status, production, business<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Hải Dương là tỉnh có diện tích nuôi cá rô phi tập<br /> trung lớn nhất toàn quốc với 4.015 ha [6]. Tuy nhiên,<br /> việc quản lý sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi<br /> hiện nay gặp nhiều khó khăn như: chưa quản lý<br /> được đàn cá bố mẹ cũng như là chất lượng đàn cá<br /> giống thả nuôi. Các dòng cá bố mẹ được chọn lọc và<br /> chuyển giao cho Tỉnh không được bảo tồn và duy trì<br /> nên số lượng giảm dần. Đàn cá bố mẹ hiện nay không<br /> rõ nguồn gốc, cỡ cá bố mẹ nhỏ (200 - 300 g/con).<br /> Việc quản lý sản xuất lưu thông giống cá rô phi<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> còn lỏng lẻo, cá giống bán trên thị trường không<br /> có nhãn mác, không nguồn gốc, không phân biệt<br /> được cá đã chuyển giới tính hay không. Số lượng<br /> cá giống sản xuất tại Tỉnh chỉ đạt 38,5% nhu cầu cá<br /> giống của người nuôi, phần còn lại được nhập từ<br /> các địa phương khác. Hầu hết số lượng cá giống<br /> nhập về Tỉnh không kiểm soát được, dẫn đến chất<br /> lượng cá không đạt yêu cầu, ảnh hưởng đến người<br /> nuôi [3], [6]. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá một<br /> cách đầy đủ, khoa học về hiện trạng sản xuất và<br /> kinh doanh cá rô phi giống nhằm đưa ra giải pháp<br /> <br /> Nguyễn Văn Hữu: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2010 - Trường Đại học Nha Trang<br /> PGS. TS. Nguyễn Đình Mão: Viện Nuôi trồng thủy sản - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 137<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2014<br /> <br /> quản lý phù hợp, góp phần duy trì ổn định và phát<br /> triển bền vững nghề sản xuất giống cá rô phi tại tỉnh<br /> Hải Dương là hết sức cần thiết.<br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Thời gian và đối tượng nghiên cứu<br /> Trong khoảng thời gian từ tháng 3 tới tháng 10<br /> năm 2012, 30 trại sản xuất và kinh doanh giống cá<br /> rô phi của 12 huyện, thành phố của tỉnh Hải Dương<br /> được chọn ngẫu nhiên để điều tra về hiện trạng sản<br /> xuất và kinh doanh giống cá rô phi.<br /> 2. Địa điểm nghiên cứu<br /> Các trại sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi<br /> được chọn ngẫu nhiên từ 12 địa phương của tỉnh<br /> Hải Dương.<br /> Cơ sở sản xuất giống thực hiện ở toàn bộ tại 9<br /> cơ sở sản xuất giống thủy sản nước ngọt của các<br /> huyện: Nam Sách, Tứ Kỳ và Ninh Giang<br /> Cơ sở kinh doanh giống thực hiện tại 10/22 cơ<br /> sở nhập, ương dưỡng và kinh doanh giống cá rô<br /> phi tại các huyện là: Nam Sách, Tứ Kỳ, Thanh Miện,<br /> Ninh Giang và thành phố Hải Dương.<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> 3.1. Phương pháp điều tra<br /> Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA)<br /> <br /> được sử dụng để thu thập thông tin đánh giá<br /> hiện trạng sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi<br /> thông qua việc sử dụng phiếu điều tra. Hai loại<br /> phiếu điều tra đã được thực hiện tương ứng với<br /> các trại sản xuất giống và cơ sở kinh doanh giống<br /> cá rô phi.<br /> 3.2. Phương pháp xử lý số liệu<br /> Số liệu được thu thập và sử dụng khung điều phối<br /> nghiên cứu (Research Co-ordination Framework)<br /> làm công cụ phân tích các kết quả nghiên cứu.<br /> Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung<br /> bình ± độ lệch chuẩn. Sử dụng phương pháp phân<br /> tích phương sai một yếu tố (one-way ANOVA) trên<br /> phần mềm SPSS 16.0 để so sánh sự khác nhau<br /> giữa các mẫu với độ tin cậy 95%.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Hiện trạng sản xuất giống cá rô phi<br /> 1.1. Diện tích và năng lực sản xuất giống cá rô phi<br /> Kết quả điều tra cho thấy, đến năm 2012 tổng<br /> diện tích đất, mặt nước chuyên phục vụ cho sản<br /> xuất giống cá rô phi trên địa bàn tỉnh Hải Dương là<br /> 80.470 m2, chiếm 15,0% tổng diện tích của các cơ<br /> sở sản xuất cá giống của Tỉnh; trong đó diện tích<br /> trung bình là 8.941 ± 2.148 m2/trại với số lượng ao<br /> trung bình là 4,6 ± 1,1 ao.<br /> <br /> Bảng 1. Diện tích ao sản xuất giống cá rô phi của tỉnh Hải Dương<br /> TT<br /> <br /> Các cơ sở sản xuất giống<br /> <br /> Tổng diện tích<br /> Diện tích sản xuất<br /> của cơ sở sản xuất<br /> cá rô phi<br /> (m2)<br /> (m2)<br /> <br /> Số ao sản xuất<br /> cá rô phi<br /> (ao)<br /> <br /> Diện tích<br /> trung bình/ao<br /> (m2)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Ha Xá<br /> <br /> 65.000<br /> <br /> 9.000<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1.500<br /> <br /> 2<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Lê Hồng<br /> <br /> 57.000<br /> <br /> 8.360<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1.672<br /> <br /> 3<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Nam Sách<br /> <br /> 35.000<br /> <br /> 6.000<br /> <br /> 4<br /> <br /> 1.500<br /> <br /> 4<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Phủ<br /> <br /> 42.000<br /> <br /> 7.130<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2.377<br /> <br /> 5<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Sông Than<br /> <br /> 58.000<br /> <br /> 9.240<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1.848<br /> <br /> 6<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Thượng Vũ<br /> <br /> 46.000<br /> <br /> 7.350<br /> <br /> 3<br /> <br /> 2.450<br /> <br /> 7<br /> <br /> Trại Cá giống Tứ Kỳ<br /> <br /> 75.000<br /> <br /> 9.360<br /> <br /> 4<br /> <br /> 2.340<br /> <br /> 8<br /> <br /> Công ty Cá giống thủy sản Dung Quất<br /> <br /> 95.000<br /> <br /> 13.230<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2.205<br /> <br /> 9<br /> <br /> Công ty Cá giống Ninh Giang<br /> <br /> 65.000<br /> <br /> 10.800<br /> <br /> 5<br /> <br /> 2.160<br /> <br /> 538.000<br /> <br /> 80.470<br /> <br /> 41<br /> <br /> 18.052<br /> <br /> 4,6 ± 1,1<br /> <br /> 2.006 ± 380<br /> <br /> Tổng cộng<br /> Trung bình<br /> <br /> 59.778 ± 18.226 8.941 ± 2.148<br /> <br /> Tổng công suất thiết kế của các trại sản xuất giống cá rô phi của tỉnh Hải Dương là 23,5 triệu cá bột/năm,<br /> mới chỉ đáp ứng được 56% so với nhu cầu giống cá rô phi của Tỉnh [7]. Tuy nhiên, hầu hết các trại sản xuất<br /> giống đều được xây dựng từ lâu nên đã xuống cấp, trang thiết bị lạc hậu do đó công suất sản xuất thực tế của<br /> các trại chỉ đạt 1,76 ± 04 triệu con, tương ứng với tỷ lệ khai thác đạt 68,41 ± 6,31%.<br /> <br /> 138 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2014<br /> <br /> Bảng 2. Công suất của các trại sản xuất giống cá rô phi đến năm 2012<br /> TT<br /> <br /> Tên trại sản xuất giống<br /> <br /> Công suất thiết kế<br /> (triệu con)<br /> <br /> Công suất sản xuất thực tế<br /> (triệu con)<br /> <br /> Tỷ lệ khai thác<br /> (%)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Ha Xá<br /> <br /> 2,70<br /> <br /> 1,75<br /> <br /> 64,8<br /> <br /> 2<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Lê Hồng<br /> <br /> 2,50<br /> <br /> 1,78<br /> <br /> 71,0<br /> <br /> 3<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Nam Sách<br /> <br /> 1,80<br /> <br /> 1,15<br /> <br /> 63,9<br /> <br /> 4<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Phủ<br /> <br /> 2,20<br /> <br /> 1,65<br /> <br /> 75,0<br /> <br /> 5<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Sông Than<br /> <br /> 2,80<br /> <br /> 1,79<br /> <br /> 64,0<br /> <br /> 6<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Thượng Vũ<br /> <br /> 2,20<br /> <br /> 1,30<br /> <br /> 59,0<br /> <br /> 7<br /> <br /> Trại Cá giống Tứ Kỳ<br /> <br /> 2,80<br /> <br /> 2,21<br /> <br /> 79,0<br /> <br /> 8<br /> <br /> Công ty Cá giống thủy sản Dung Quất<br /> <br /> 3,00<br /> <br /> 2,16<br /> <br /> 72,0<br /> <br /> 9<br /> <br /> Công ty Cá giống Ninh Giang<br /> <br /> 3,00<br /> <br /> 2,01<br /> <br /> 67,0<br /> <br /> 23,00<br /> <br /> 15,80<br /> <br /> Tổng cộng<br /> Trung bình<br /> <br /> 2,56 ± 0,41<br /> <br /> 1.2. Số lượng đàn cá rô phi bố mẹ và hiệu quả kinh<br /> tế của các trại sản xuất giống<br /> Kết quả điều tra về hiện trạng nguồn gốc và<br /> chất lượng đàn cá rô phi bố mẹ sử dụng trong các<br /> <br /> 1,76 ± 04<br /> <br /> 68,41 ± 6,31<br /> <br /> trại sản xuất giống của tỉnh Hải Dương cho thấy, về<br /> cơ bản số lượng đàn cá rô phi bố mẹ sử dụng để<br /> sản xuất giống nhân tạo ở các trại chưa đáp ứng<br /> được nhu cầu về số lượng và chất lượng.<br /> <br /> Bảng 3. Đàn cá bố mẹ của các trại sản xuất giống cá rô phi<br /> TT<br /> <br /> Tên trại sản xuất giống<br /> <br /> Số lượng đàn cá bố<br /> mẹ (kg)<br /> <br /> Số cặp cá bố mẹ<br /> (cặp)<br /> <br /> Kích cỡ cá bố mẹ<br /> (kg)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Ha Xá<br /> <br /> 2.970<br /> <br /> 3.620<br /> <br /> 0,41<br /> <br /> 2<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Lê Hồng<br /> <br /> 2.760<br /> <br /> 3.070<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> 3<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Nam Sách<br /> <br /> 1.980<br /> <br /> 2.360<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> 4<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Phủ<br /> <br /> 2.350<br /> <br /> 2.550<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> 5<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Sông Than<br /> <br /> 2.100<br /> <br /> 2.330<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> 6<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Thượng Vũ<br /> <br /> 2.500<br /> <br /> 2.720<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> 7<br /> <br /> Trại Cá giống Tứ Kỳ<br /> <br /> 3.100<br /> <br /> 3.600<br /> <br /> 0,43<br /> <br /> 8<br /> <br /> Công ty Cá giống thủy sản Dung Quất<br /> <br /> 4.350<br /> <br /> 4.260<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> 9<br /> <br /> Công ty Cá giống Ninh Giang<br /> <br /> 3.560<br /> <br /> 3.960<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 25.670<br /> <br /> 28.470<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 2.852 ± 753<br /> <br /> 3.163 ± 721<br /> <br /> Trong năm 2012, các trại sản xuất giống đã sử<br /> dụng 28.470 cặp cá bố mẹ tương ứng 24.570 kg<br /> để tham gia sinh sản nhân tạo với khối lượng trung<br /> bình 2.852 kg/trại. Trong đó 60% số trại sử dụng<br /> cá bố mẹ có nguồn gốc từ trong tỉnh, đây chủ yếu<br /> là đàn cá bố mẹ được chuyển lên từ đàn cá hậu bị<br /> nuôi thương phẩm tại chỗ với khối lượng trung bình<br /> là 0,45 ± 0,03 kg.<br /> Giá cá rô phi giống trung bình là 220 đồng/con<br /> và có sự chênh lệch lớn về giá cá giống tùy<br /> theo thời điểm bán cá là đầu vụ hay cuối vụ nuôi.<br /> <br /> 0,45 ± 0,03<br /> <br /> Giá bán cá bột vào đầu mùa có thể lên đến<br /> 250 đồng/con nhưng vào cuối mùa giá chỉ còn<br /> chưa đến 200 đồng/con. Nguyên nhân của sự<br /> chênh lệch trên là do: miền Bắc có mùa đông<br /> lạnh nên không thể sản xuất giống sớm được,<br /> trong khi vào đầu vụ nuôi cần lượng giống lớn dẫn<br /> đến cung không đủ cầu làm cho giá giống tăng cao;<br /> đến cuối vụ sản xuất thì nhu cầu giống của người<br /> nuôi thấp.<br /> Hiệu quả kinh tế của các trại sản xuất giống cá<br /> rô phi được trình bày ở bảng 4.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 139<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2014<br /> <br /> Bảng 4. Hiệu quả kinh tế của các trại sản xuất giống cá rô phi<br /> TT<br /> <br /> Tên cơ sơ sản xuất giống rô phi<br /> <br /> Tổng thu<br /> (nghìn đồng)<br /> <br /> Tổng chi<br /> (nghìn đồng)<br /> <br /> Lợi nhuận<br /> (nghìn đồng)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Ha Xá<br /> <br /> 350.000<br /> <br /> 221.000<br /> <br /> 129.000<br /> <br /> 2<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Lê Hồng<br /> <br /> 355.000<br /> <br /> 227.000<br /> <br /> 128.000<br /> <br /> 3<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Nam Sách<br /> <br /> 230.000<br /> <br /> 147.000<br /> <br /> 83.000<br /> <br /> 4<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Phủ<br /> <br /> 330.000<br /> <br /> 211.000<br /> <br /> 119.000<br /> <br /> 5<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Sông Than<br /> <br /> 358.400<br /> <br /> 226.000<br /> <br /> 132.400<br /> <br /> 6<br /> <br /> Công ty Cổ phần Cá giống Thượng Vũ<br /> <br /> 259.600<br /> <br /> 166.000<br /> <br /> 93.600<br /> <br /> 7<br /> <br /> Trại Cá giống Tứ Kỳ<br /> <br /> 442.400<br /> <br /> 279.000<br /> <br /> 163.400<br /> <br /> 8<br /> <br /> Công ty Cá giống thủy sản Dung Quất<br /> <br /> 432.000<br /> <br /> 264.000<br /> <br /> 168.000<br /> <br /> 9<br /> <br /> Công ty Cá giống Ninh Giang<br /> <br /> 402.000<br /> <br /> 245.000<br /> <br /> 157.000<br /> <br /> 351.000 ± 72.000<br /> <br /> 220.667 ± 42,5<br /> <br /> 130.378 ± 29,48<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> Tổng giá trị sản lượng trung bình của các trại giống là 351 ± 72 triệu đồng/năm/trại và có sự chênh lệch<br /> lớn giữa các trại giống. Một số trại sản xuất giống tư nhân có qui mô sản xuất nhỏ vì vậy không có khả năng<br /> để tái đầu tư, dẫn đến cơ sở hạ tầng xuống cấp dẫn đến chất lượng con giống sản xuất ra không cao, giá<br /> bán thấp. Trong khi đó, tổng chi phí sản xuất trung bình của các trại là 220.667 ± 42,5 triệu đồng, trong đó<br /> chi phí thức ăn và hóa chất là chủ yếu (49%), tiếp đến là chi phí nhân công lao động (26%), chi phí khấu<br /> hao đàn cá bố mẹ (18%) và chi phí khác (7%). Lợi nhuận trước thuế của các cơ sở giống trung bình là<br /> 130,38 ± 29,48 triệu đồng/năm, cơ sở có lợi nhuận thấp nhất là 83 triệu đồng/năm, cơ sở có lợi nhuận cao nhất<br /> là 168 triệu/năm. Nhìn chung các cơ sở giống đều thu được lợi nhuận cao từ hoạt động sản xuất giống.<br /> 2. Hiện trạng kinh doanh giống cá rô phi<br /> 2.1. Diện tích và sản lượng ương giống cá rô phi<br /> Do nhu cầu về giống cá rô phi của người nuôi cao, nên số lượng cơ sở ương nuôi cá rô phi giống của tỉnh<br /> Hải Dương tăng từ 10 cơ sở trong năm 2007, cung cấp khoảng 7 triệu cá giống lên 22 cơ sở trong năm 2012<br /> với 26 triệu cá giống. Như vậy tốc độ tăng tương ứng về số lượng cơ sở ương giống là 17,1 %/năm và về số<br /> lượng cá giống là 30,0 %/năm. Nguồn gốc của cá giống được nhập chủ yếu từ Trung Quốc, Thái Lan và một số<br /> địa phương khác trong nước như: từ Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I, Trung tâm Giống thủy sản Quảng<br /> Ninh, một số tỉnh miền Nam... Số lượng cơ sở ương giống cá rô phi tăng là do miền Bắc có mùa đông lạnh, các<br /> trại giống không sản xuất được giống sớm. Nhưng khi thời tiết ấm lên thì nhu cầu con giống vào đầu vụ lại cao<br /> để đưa vào nuôi cho kịp thời vụ. Vì vậy, nên nhiều hộ đã chuyển sang ương cá giống và lưu giữ giống qua đông<br /> để khi thời tiết ấm lên có thể cung cấp ra thị trường với giá cao.<br /> Bảng 5. Diện tích và sản lượng ương giống cá rô phi<br /> TT<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tên cơ sở kinh doanh<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Hòa Bình<br /> <br /> Tổng diện tích<br /> (m2)<br /> <br /> Số lượng<br /> (ao)<br /> <br /> Diện tích trung<br /> bình/ao (m2)<br /> <br /> Số lượng giống<br /> (triệu con)<br /> <br /> 1,900<br /> <br /> 4<br /> <br /> 475<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> 2<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Phan Văn Đức<br /> <br /> 3,400<br /> <br /> 5<br /> <br /> 680<br /> <br /> 1,76<br /> <br /> 3<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Nguyễn Kim Nhân<br /> <br /> 3,230<br /> <br /> 6<br /> <br /> 538<br /> <br /> 1,72<br /> <br /> 4<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Nguyễn Văn Bảy<br /> <br /> 1,600<br /> <br /> 3<br /> <br /> 533<br /> <br /> 0,43<br /> <br /> 5<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Nguyễn Danh Hanh<br /> <br /> 1,600<br /> <br /> 4<br /> <br /> 400<br /> <br /> 0,54<br /> <br /> 6<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Vũ Lạc<br /> <br /> 1,800<br /> <br /> 7<br /> <br /> 257<br /> <br /> 0,65<br /> <br /> 7<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Trần Viết Nghi<br /> <br /> 2,000<br /> <br /> 5<br /> <br /> 400<br /> <br /> 0,61<br /> <br /> 8<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Đào Ngọc Luyến<br /> <br /> 3,500<br /> <br /> 8<br /> <br /> 438<br /> <br /> 1,61<br /> <br /> 9<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Bùi Tiến Sắc<br /> <br /> 3,800<br /> <br /> 6<br /> <br /> 633<br /> <br /> 1,85<br /> <br /> 633<br /> <br /> 1,94<br /> <br /> 10 Cơ sở kinh doanh giống Lê Văn Thấn<br /> <br /> 3,800<br /> <br /> 6<br /> <br /> Tổng cộng<br /> <br /> 26.630<br /> <br /> 54<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 2.663 ± 953<br /> <br /> 5±2<br /> <br /> 140 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> 11,8<br /> 499 ± 131<br /> <br /> 1,18 ± 0,2<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 3/2014<br /> <br /> Các cơ sở sản xuất giống được chia thành hai<br /> nhóm theo qui mô sản xuất. Ở quy mô nhỏ là các<br /> cơ cở ương giống dưới hình thức hộ gia đình và có<br /> truyền thống ương cá giống. Đối với các hộ ương<br /> giống theo hình thức này thì diện tích cơ sở nhỏ,<br /> nằm rải rác trong các khu dân cư, ương giống theo<br /> phương pháp truyền thống, không có hệ thống cấp<br /> thoát nước riêng nên môi trường nhiều vùng ương<br /> bị ô nhiễm nghiêm trọng, sản lượng và chất lượng<br /> cá giống thấp. Đối với các cơ sở ương giống quy<br /> mô lớn, thường nằm ở các vùng nuôi trồng thủy sản<br /> tập trung. Đây là những cơ sở được xây dựng cơ sở<br /> hạ tầng khá đồng bộ, có hệ thống kênh cấp và thoát<br /> riêng biệt, lại gần vùng tiêu thụ nên hoạt động ương<br /> giống mang lại hiệu quả kinh tế cao.<br /> Kết quả điều tra cho thấy, các cơ sở kinh doanh<br /> <br /> giống cá rô phi có diện tích trung bình là<br /> 2.663 ± 953 m2/cơ sở với số lượng ao ương trung bình<br /> là 5 ± 2 ao ương cơ sở, diện tích trung bình môi ao<br /> ương 499 ± 131 m2/ao. Số lượng giống cá rô phi của<br /> các cơ sở trung bình là 1,18 ± 0,2 triệu con/cơ sở/năm,<br /> dao động trong khoảng từ 0,83 triệu con/cơ sở/năm<br /> đến 1,46 triệu con/cơ sở/năm (bảng 5).<br /> 2.2. Hiệu quả kinh tế của các cơ sở ương nuôi cá<br /> rô phi giống<br /> Năm 2012, giá trị sản lượng của các các cơ<br /> sở ương nuôi cá rô phi dao động trong từ 215 triệu<br /> đồng/năm/trại tới 970 triệu đồng/năm/trại, trung bình<br /> 590 ± 318,7 triệu đồng/năm/trại. Cá rô phi giống<br /> sau một tháng ương từ cỡ 21 ngày tuổi sẽ đạt kích<br /> thước trung bình 3,7 ± 0,5 cm/con với bán giá giao<br /> động từ 500 - 520 đồng/con.<br /> <br /> Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của các cơ sở kinh doanh giống cá rô phi<br /> TT<br /> <br /> Tên cơ sơ<br /> <br /> Tổng thu<br /> (nghìn đồng)<br /> <br /> Tổng chi<br /> (nghìn đồng)<br /> <br /> Lợi nhuận<br /> (nghìn đồng)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Hòa Bình<br /> <br /> 345.000<br /> <br /> 248.400<br /> <br /> 96.600<br /> <br /> 2<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Phan Văn Đức<br /> <br /> 880.000<br /> <br /> 572.000<br /> <br /> 308.000<br /> <br /> 3<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Nguyễn Kim Nhân<br /> <br /> 860.000<br /> <br /> 559.000<br /> <br /> 301.000<br /> <br /> 4<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Nguyễn Văn Bảy<br /> <br /> 215.000<br /> <br /> 150.500<br /> <br /> 64.500<br /> <br /> 5<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Nguyễn Danh Hanh<br /> <br /> 270.000<br /> <br /> 191.700<br /> <br /> 78.300<br /> <br /> 6<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Vũ Lạc<br /> <br /> 325.000<br /> <br /> 227.500<br /> <br /> 97.500<br /> <br /> 7<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Trần Viết Nghi<br /> <br /> 305.000<br /> <br /> 211.975<br /> <br /> 93.025<br /> <br /> 8<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Đào Ngọc Luyến<br /> <br /> 805.000<br /> <br /> 531.300<br /> <br /> 273.700<br /> <br /> 9<br /> <br /> Cơ sở kinh doanh giống Bùi Tiến Sắc<br /> <br /> 925.000<br /> <br /> 610.500<br /> <br /> 314.500<br /> <br /> 10 Cơ sở kinh doanh giống Lê Văn Thấn<br /> <br /> 970.000<br /> <br /> 630.500<br /> <br /> 339.500<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 590.000 ± 318.739<br /> <br /> Tổng chi phí của các cơ sở kinh doanh giống cá rô<br /> phi trung bình là 393.338 ± 200,79 triệu đồng/trại/năm<br /> và có sự sai khác lớn giữa các cơ sở, phụ thuộc vào<br /> quy mô, diện tích và số lượng cá giống sản xuất hàng<br /> năm. Lợi nhuận trước thuế của các cơ sở kinh doanh<br /> giống trung bình là 196,663 ± 118,119 triệu đồng/năm,<br /> cơ sở có lợi nhuận thấp nhất là 64 triệu đồng/năm,<br /> cơ sở có lợi nhuận cao nhất là 168 triệu/năm. Nhìn<br /> chung các cơ sở giống đều thu được lợi nhuận cao<br /> từ hoạt động sản xuất giống.<br /> <br /> 393.338 ± 200.785 196.663 ± 118.119<br /> <br /> 3. Một số giải pháp quản lý sản xuất và kinh<br /> doanh giống cá rô phi tại Hải Dương<br /> Từ kết quả điều tra cho thấy, những lợi<br /> ích về kinh tế, xã hội của nghề sản xuất và kinh<br /> doanh giống cá rô phi là rất lớn, tuy nhiên những<br /> tồn tại, hạn chế về chất lượng và số lượng của cá<br /> rô phi giống được sản xuất từ các trại và cơ sở<br /> kinh doanh trên địa bàn của tỉnh cũng là không nhỏ.<br /> Vì vậy, để góp phần phát triển ổn định, bền vững<br /> nghề nuôi sản xuất và kinh doanh giống cá rô phi<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 141<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2