Đồng Minh Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
113(13): 83 - 87<br />
<br />
HIỆN TRẠNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT CỦA<br />
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO<br />
CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ<br />
Đồng Minh Hùng*, Nguyễn Thế Hùng<br />
Trường Đại học Nông lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Vĩnh Yên là đô thị phát triển nhanh nhất của tỉnh Vĩnh Phúc, có nhiều thuận lợi cho việc phát triển<br />
đô thị nhờ có hệ thống sông hồ rất phong phú, có Đầm Vạc với diện tích mặt nước khoảng 255 ha<br />
là thuỷ vực điều hoà không khí và làm đẹp cảnh quan, đồng thời là nơi tiếp nhận, điều hoà, xử lý<br />
nước mưa và nước thải chính của thành phố. Nước thải sinh hoạt chủ yếu đã được xử lý trước khi<br />
xả vào Đầm Vạc và một số ao hồ trong nội thị hoặc tự thấm vào đất. Ngoài ra, một số khu tập<br />
trung đông dân cư chưa có hệ thống thu gom và xử lý nên nước thải thường xuyên chảy tràn và<br />
gây ra ô nhiễm môi trường ở một số nơi. Từ thực trạng của hệ thống thoát nước thải của địa<br />
phương cho thấy sự Vĩnh Phúc cần nâng cao công tác quản lý, đầu tư bài bản và đồng bộ hơn nữa<br />
cho hệ thống thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Vĩnh yên.<br />
Từ khóa: Nước thải, Nước thải sinh hoạt, Thoát nước và xử lý nước thải sinh hoạt, Môi trường,<br />
Vĩnh Yên.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Trong những năm qua, Vĩnh Yên đang dành<br />
sự ưu tiên cho hệ thống cấp nước phục vụ nhu<br />
cầu thiết yếu về sinh hoạt của người dân. Hệ<br />
thống thoát nước mới chỉ được đầu tư cục bộ<br />
theo dự án và theo công trình. Đặc biệt về mặt<br />
xử lý nước thải, hiện tại chỉ mới có các bể tự<br />
hoại là công trình duy nhất xử lý nước thải<br />
sinh hoạt của các hộ gia đình và công trình<br />
công cộng dịch vụ mà hoàn toàn chưa có<br />
công trình xử lý nước thải đảm bảo yêu cầu<br />
về môi trường. Hơn nữa các bể tự hoại cũng<br />
được xây dựng không theo tiêu chuẩn và<br />
không có cơ quan nào quản lý nên chất lượng<br />
nước thải ra môi trường không kiểm soát<br />
được. Hệ thống cấp nước ở thành phố đã<br />
được cải thiện một cách đáng kể là động lực<br />
để người dân sử dụng công trình vệ sinh dội<br />
nước, cải thiện được môi trường sống nhờ<br />
giảm được hố xí khô nhưng lại làm tăng<br />
lượng nước thải xả ra môi trường.<br />
Hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước<br />
thải mặc dù có được quan tâm nhưng vẫn còn<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0982056429; Email: hungjbicpmu78@gmail.com<br />
<br />
lạc hậu, xây dựng chắp vá không đồng bộ,<br />
chưa đáp ứng được các yêu cầu phát triển của<br />
thành phố. Sự lạc hậu về hệ thống thoát nước,<br />
thu gom và xử lý nước thải đang tạo ra những<br />
rủi ro lớn về sức khỏe của người dân, đến môi<br />
trường đô thị, cản trở sự phát triển kinh tế xã<br />
hội của thành phố.<br />
Với tình trạng xả thải bừa bãi đã tác động xấu<br />
đến môi trường sinh thái của thành phố Vĩnh<br />
Yên, nguồn nước ngầm và khí hậu ngày càng<br />
bị ô nhiễm nặng nề. Bên cạnh đó, dân số của<br />
thành phố liên tục tăng nhanh, nguồn nước<br />
thải xả ra ngày càng nhiều, người dân sẽ dễ<br />
phát sinh các loại bệnh về hô hấp, tiêu hoá...<br />
úng ngập cũng sẽ gây ảnh hưởng đến đời<br />
sống sinh hoạt của dân cư, giao thông ùn tắc,<br />
hàng năm ngân sách và người dân phải trả phí<br />
để giải quyết hậu quả của việc ngập úng gây<br />
lên sự tốn kém.<br />
Để có phương hướng khắc phục tình trạng<br />
trên, việc đánh giá tình hình thoát nước và xử<br />
lý nước thải sinh hoạt thành phố Vĩnh Yên là<br />
hết sức cần thiết để từ đó đưa ra những giải<br />
pháp khắc phục nâng cao chất lượng quản lý<br />
cũng như đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý<br />
nước thải được đồng bộ.<br />
83<br />
<br />
Đồng Minh Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
HIỆN TRẠNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ<br />
NƯỚC THẢI CỦA THÀNH PHỐ VĨNH YÊN<br />
Các loại hình thoát nước thải<br />
Thoát nước thải xung quanh nhà<br />
Đối với các khu dân cư kiểu cũ, lâu năm, diện<br />
tích đất ở rộng, nước thải sinh hoạt thường<br />
được chảy tràn tự do ra xung quanh nhà sau<br />
đó nước thải tự thẩm thấu xuống đất mà<br />
không có hệ thống cống thu gom.<br />
Thoát nước thải ra cống xây phía sau nhà<br />
Đối với các khu dân cư mới có quy hoạch hệ<br />
thống thoát nước thải phía sau nhà, nước thải<br />
sinh hoạt một phần được xử lý qua bể tự hoại<br />
rồi đấu nối với cống xây phía sau nhà. Một<br />
phần nước thải khác được thải trực tiếp ra hệ<br />
thống cống này.<br />
Thoát nước qua hệ thống ống thu gom uPVC<br />
Một số khu dân cư xây dựng mới thuộc<br />
phường Khai Quang, do địa chất yếu, đất ở<br />
được quy hoạch trên những khu vực đất<br />
trũng, được đầu tư hệ thống ống thu gom<br />
nước thải bằng ống nhựa uPVC được đỡ bởi<br />
các trụ bêtông cốt thép. Nước thải của mỗi hộ<br />
gia đình được đấu nối vào ống thu gom qua<br />
Tê chờ sẵn.<br />
Thoát nước trực tiếp ra ao/hồ<br />
Đối với các hộ ở gần ao, hồ, đầm, nước thải<br />
sinh hoạt được thoát trực tiếp ra đây, thậm chí<br />
không qua xử lý bằng bể tự hoại.<br />
Thoát nước qua hệ thống mương hở/mương<br />
xuống cấp<br />
<br />
113(13): 83 - 87<br />
<br />
Một số khu vực nội thành cũ phường Đống Đa,<br />
Ngô Quyền, cống thu gom nước thải được xây<br />
dựng từ lâu, không được cải tạo và nâng cấp,<br />
đầu tư chắp vá nên nước thải được thu gom<br />
qua ống cống nhưng cũng được thải tự do ra<br />
mương hở bên ngoài gây nên ô nhiễm môi<br />
trường nghiêm trọng và mất mỹ quan đô thị.<br />
Mặt khác, do chất lượng xây dựng kém nên<br />
nước thải trong cống rò rỉ ra ngoài lẫn nước<br />
mưa, rác thải tạo nên mùi hôi thối khó chịu.<br />
Thoát nước thải chung với hệ thống thoát<br />
nước mưa.<br />
Một số khu vực thuộc phường Liên Bảo, hệ<br />
thống cống được đầu tư xây dựng thoát nước<br />
mưa chung với thoát nước thải. Nước thải<br />
sinh hoạt được thu gom chung và pha loãng<br />
với nước mưa khi lượng mưa lớn và được<br />
tách riêng bằng các giếng tách khi không mưa<br />
hoặc lượng mưa nhỏ.<br />
Hiện trạng thoát nước thải sinh hoạt hộ gia<br />
đình và hiện trạng hệ thống thoát nước tổ dân<br />
phố được thể hiện trên bảng 1 và 2.<br />
NHẬN XÉT<br />
Hệ thống thoát nước thải hiện trạng ở thành<br />
phố Vĩnh Yên là hệ thống cống chung thoát<br />
nước mưa và thoát nước thải, tập trung chủ<br />
yếu tại trung tâm thành phố cũ và đưa đến các<br />
điểm xả. Các hộ gia đình đấu nối nước thải<br />
trực tiếp tới hệ thống thoát nước hoặc đấu nối<br />
vào các mương thoát nước phía sau nhà. Các<br />
hộ gia đình gần các ao, hồ, đầm xả trực tiếp<br />
vào nguồn tiếp nhận.<br />
<br />
Bảng 1. Hiện trạng hệ thống thoát nước của hộ gia đình<br />
<br />
Các chỉ số<br />
Mương xây<br />
có tấm đan<br />
Hệ thống<br />
thoát nước<br />
chung kiên cố<br />
Tự thấm,<br />
chảy tràn<br />
HT khác<br />
<br />
Khai Quang<br />
Tỷ lệ<br />
Số hộ<br />
(%)<br />
<br />
Các phường nghiên cứu<br />
Liên Bảo<br />
Đống Đa<br />
Tỷ lệ<br />
Tỷ lệ<br />
Số hộ<br />
Số hộ<br />
(%)<br />
(%)<br />
<br />
Ngô Quyền<br />
Tỷ lệ<br />
Số hộ<br />
(%)<br />
<br />
75<br />
<br />
34.9<br />
<br />
71<br />
<br />
15.9<br />
<br />
56<br />
<br />
22.9<br />
<br />
22<br />
<br />
11.3<br />
<br />
224<br />
<br />
20.3<br />
<br />
113<br />
<br />
52.6<br />
<br />
322<br />
<br />
72.0<br />
<br />
163<br />
<br />
66.5<br />
<br />
166<br />
<br />
85.1<br />
<br />
764<br />
<br />
69.3<br />
<br />
20<br />
<br />
9.3<br />
<br />
38<br />
<br />
8.5<br />
<br />
19<br />
<br />
7.8<br />
<br />
5<br />
<br />
2.6<br />
<br />
82<br />
<br />
7.4<br />
<br />
7<br />
<br />
3.3<br />
<br />
16<br />
<br />
3.6<br />
<br />
7<br />
<br />
2.9<br />
<br />
2<br />
<br />
1.0<br />
<br />
32<br />
<br />
2.9<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo Kết quả điều tra KTXH dự án Thoát nước và XLNT Vĩnh Yên năm 2012)<br />
<br />
84<br />
<br />
Tổng cộng<br />
Tỷ lệ<br />
Số hộ<br />
(%)<br />
<br />
Đồng Minh Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
113(13): 83 - 87<br />
<br />
Bảng 2. Hiện trạng hệ thống thoát nước tổ dân phố<br />
Các phường nghiên cứu<br />
Các chỉ số<br />
<br />
Ống cống<br />
bằng bê tông<br />
Rãnh đào đất<br />
Mương hở<br />
Tự thấm<br />
tràn ra đất<br />
Hình thức khác<br />
<br />
Khai Quang<br />
Số<br />
Tỷ lệ<br />
hộ<br />
(%)<br />
<br />
Liên Bảo<br />
Số hộ Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Đống Đa<br />
Số hộ Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Ngô Quyền<br />
Số hộ Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
Tổng cộng<br />
Số hộ<br />
<br />
Tỷ lệ<br />
(%)<br />
<br />
180<br />
<br />
83.7<br />
<br />
358<br />
<br />
80.1<br />
<br />
207<br />
<br />
84.5<br />
<br />
182<br />
<br />
93.3<br />
<br />
927<br />
<br />
84.1<br />
<br />
6<br />
8<br />
<br />
2.8<br />
3.7<br />
<br />
10<br />
41<br />
<br />
2.2<br />
9.2<br />
<br />
7<br />
10<br />
<br />
2.9<br />
4.1<br />
<br />
4<br />
2<br />
<br />
2.1<br />
1.0<br />
<br />
27<br />
61<br />
<br />
2.5<br />
5.5<br />
<br />
4.7<br />
<br />
20<br />
<br />
4.5<br />
<br />
12<br />
<br />
4.9<br />
<br />
2<br />
<br />
1.0<br />
<br />
44<br />
<br />
4.0<br />
<br />
5.1<br />
<br />
18<br />
<br />
4.0<br />
<br />
9<br />
<br />
3.7<br />
<br />
5<br />
<br />
2.6<br />
<br />
43<br />
<br />
3.9<br />
<br />
10<br />
11<br />
<br />
(Nguồn: Báo cáo Kết quả điều tra KTXH dự án Thoát nước và XLNT Vĩnh Yên năm 2012)<br />
<br />
+ Các khu đô thị mới phần nào đã được lắp<br />
đặt hệ thống cống chung, đặc biệt là những<br />
khu vực có cơ quan hành chính cấp tỉnh.<br />
Hệ thống thoát nước thải hộ gia đình được<br />
xây kiên cố chiếm 69,3%. Nước thải hộ gia<br />
đình dẫn vào rãnh/mương có xây tấm đan<br />
chiếm 20,3%, tự thấm/chảy tràn và hình thức<br />
khác là 10,3%. Đây chính là một trong những<br />
nguy cơ khá lớn trong việc lây lan mầm bệnh<br />
ra môi trường xung quanh.<br />
+ Đối với hệ thống thu gom nước thải tại địa<br />
bàn cho thấy 84,1% có cống bê tông để nước<br />
thải chảy vào nhưng không có nắp đậy vì vậy<br />
đã gây mùi khó chịu cho người dân. Có 2,5%<br />
số người được hỏi cho rằng thoát nuớc ra rãnh<br />
đất và 5,5% là cho ra mương hở, và 4% số hộ<br />
cho nước thải của gia đình tự chảy ra ngoài<br />
đường để đất tự thẩm thấu.<br />
Từ thực trạng của hệ thống thoát nước thải<br />
của địa phương cho thấy sự đầu tư bài bản và<br />
đồng bộ hệ thống thoát nước và xử lý nước<br />
thải sinh hoạt là rất cấp thiết, đặc biệt khi mật<br />
độ dân số ngày càng gia tăng.<br />
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT<br />
LƯỢNG QUẢN LÝ<br />
Tăng cường năng lực cho cơ quan quản lý<br />
+ Cụ thể hóa các Thông tư, Nghị định hoặc<br />
các quy định của tỉnh về lĩnh vực thoát nước<br />
và xử lý nước thải sinh hoạt và gửi cho<br />
UBND các xã/phường, các tổ dân phố;<br />
<br />
+ Thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà<br />
nước về hệ thống thoát nước, xử lý nước thải<br />
và bảo vệ môi trường. Xác định rõ trách<br />
nhiệm, phân cấp quản lý, phân công rõ chức<br />
năng nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác<br />
quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước<br />
thải sinh hoạt từ cấp tỉnh, cấp sở, thành phố,<br />
UBND các xã/phường và Tổ dân phố.<br />
+ Thành lập một tổ/đội chuyên trách để quản<br />
lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải. Tổ<br />
này cần được trang bị một số dụng cụ kiểm<br />
tra chất lượng nước thải, chất lượng hệ thống<br />
thoát nước, đề xuất với UBND thành phố cho<br />
thực hiện nâng cấp, nạo vét hay sửa chữa<br />
cống thoát nước thải.<br />
+ Tăng cường công tác kiểm tra, khơi thông<br />
nạo vét tránh tình trạng ngập úng gây ô nhiễm<br />
môi trường. Tần suất thực hiện công việc này<br />
cần tăng lên từ 2-3 lần/năm.<br />
+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra, có chế tài<br />
xử lý vi phạm đối với những trường hợp xả<br />
nước thải bừa bãi hoặc có hành vi hủy hoại hệ<br />
thống thoát nước thải gây ô nhiễm môi trường<br />
+ Báo cáo định kỳ và đột xuất với cán bộ<br />
quản lý của UBND thành phố về tình hình<br />
thoát nước thải để nạo vét, khơi thông tránh<br />
tình trạng ứ tắc, ngập úng;<br />
+ Đề xuất xây dựng mới các khu vực chưa có<br />
hệ thống đường ống thoát nước và thu gom<br />
nước thải, nâng cấp hoặc cải tạo, sửa chữa hệ<br />
thống cống thoát nước cũ xuống cấp.<br />
85<br />
<br />
Đồng Minh Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Đẩy mạnh giám sát thực thi Luật Bảo vệ<br />
Môi trường/Luật Xây dựng<br />
+ Tổ chức tập huấn, thông báo những quy<br />
định mới của nhà nước với người dân hiểu<br />
ảnh hưởng của thoát nước và xử lý nước thải<br />
môi trường và đối với con người;<br />
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát, có hướng<br />
dẫn cụ thể sử dụng nước sạch và thoát nước<br />
thải sinh hoạt để hạn chế lượng nước thải thải<br />
ra môi trường;<br />
+ Cụ thể hóa các quy định xử phạt, khen<br />
thưởng. Thực tế, để thực hiện việc xử phạt là<br />
rất khó khăn<br />
+ Cần có chính sách hỗ trợ các hộ gia đình<br />
(cho vay) để xây dựng công trình xử lý nước<br />
thải, hệ thống thoát nước thải sinh hoạt đạt<br />
tiêu chuẩn.<br />
Đẩy mạnh các giải pháp kỹ thuật<br />
+ Thực hiện các đồ án quy hoạch đô thị tổng<br />
thể, quy hoạch đô thị chi tiết từng khu vực,<br />
từng lĩnh vực. Trên cơ sở quy hoạch được<br />
duyệt thì các cơ quan chuyên môn triển khai<br />
các lĩnh vực của mình phụ trách.<br />
+ Xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý<br />
nước thải sinh hoạt tập trung, đồng bộ theo<br />
quy hoạch chung đô thị, quy hoạch sử dụng<br />
đất và quy hoạch môi trường.<br />
+ Đầu tư hệ thống máy móc chuyên dụng,<br />
thiết bị hiện đại, máy thông tắc, nạo vét và<br />
thường xuyên kiểm tra khơi thông theo định<br />
kỳ 2 tháng/lần.<br />
+ Thành lập các đơn vị, tổ, đội sửa chữa, nạo<br />
vét hệ thống thoát nước thải ở các khu dân cư,<br />
kịp thời xử lý khi có sự cố xảy ra.<br />
+ Đối với các khu vực có địa hình trũng, thấp<br />
thì cần xây dựng các bể thu gom có bơm<br />
(trạm bơm chuyển bậc nước thải) để đưa nước<br />
thải về nhà máy xử lý tập trung.<br />
+ Cần có sự thống nhất về mẫu thiết kế, kích<br />
thước công trình xử lý phù hợp với số khẩu<br />
của từng gia đình để chất lượng nước thải<br />
sinh hoạt sau xử lý sẽ cơ bản đáp ứng được<br />
tiêu chuẩn đưa ra.<br />
<br />
86<br />
<br />
113(13): 83 - 87<br />
<br />
Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức<br />
của người dân<br />
+ Quán triệt, phổ biến rộng rãi các quan điểm,<br />
mục tiêu, các chủ trương đường lối, chính<br />
sách pháp luật của Đảng và Nhà nước về công<br />
tác bảo vệ môi trường đến toàn thể cán bộ,<br />
đảng viên, công nhân viên và đông đảo quần<br />
chúng nhân dân, đặc biệt là thanh thiếu niên.<br />
Tạo thành dư luận xã hội lên án nghiêm khắc<br />
đối với các hành vi xả nước thải bừa bãi gây<br />
mất vệ sinh và gây ô nhiễm môi trường, xử<br />
phạt nghiêm đối với người vi phạm.<br />
+ Xây dựng tiêu chí chuẩn mực về vấn đề<br />
thoát nước và xử lý nước thải liên quan đến ô<br />
nhiễm môi trường để đánh giá mức độ bảo vệ<br />
môi trường của từng gia đình, khu phố, tập<br />
thể, cá nhân, cán bộ, đảng viên...<br />
+ Nâng cao năng lực công tác tuyên truyền<br />
thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt của hộ<br />
gia đình, cơ sở xản xuất kinh doanh của mình;<br />
đầu tư xây dựng các công trình xử lý nước<br />
thải hợp vệ sinh với mục tiêu bảo vệ bảo vệ<br />
chính mình và bảo vệ cộng đồng; có sự phối<br />
kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng<br />
với Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể<br />
trong nhân dân với các cơ quan thông tin đại<br />
chúng nhằm tuyên truyền rộng rãi trong cán<br />
bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên...sử dụng<br />
nước tiết kiệm, vừa tiết kiệm nguồn tài<br />
nguyên thiên nhiên có hạn, vừa hạn chế lượng<br />
nước thải ra môi trường.<br />
+ Tuyên truyền để người dân nâng cao tinh<br />
thần tự giác, giữ gìn, khơi thông dòng chảy,<br />
khơi thông hệ thống thoát nước xung quanh<br />
khu vực mình sinh sống, hình thành và phát<br />
triển các điển hình tiên tiến trong hoạt động<br />
bảo vệ môi trường. Cần chú trọng xây dựng<br />
và thực hiện hương ước, quy định, cam kết<br />
bảo vệ môi trường; phát triển các mô hình<br />
cộng đồng dân cư tự quản hệ thống thoát<br />
nước và xử lý nước thải.<br />
<br />
Đồng Minh Hùng và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường:<br />
http://www.monre.gov.vn<br />
[2]. Cổng thông tin điện tử tỉnh Vĩnh Phúc:<br />
http://www.vinhphuc.gov.vn<br />
[3]. Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc năm<br />
2010 “Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Vĩnh<br />
Phúc” năm 2010.<br />
<br />
113(13): 83 - 87<br />
<br />
[4]. UBND tỉnh Vĩnh Phúc “Dự án Cải thiện Môi<br />
trường Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc” năm 2011.<br />
[5]. UBND thành phố Vĩnh Yên “Báo cáo tổng<br />
hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội<br />
thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020 và tầm nhìn<br />
đến năm 2030”.<br />
<br />
SUMMARY<br />
CURRENT STATUS OF WATER AND LIVING WASTEWATER TREATMENT<br />
OF VINH YEN CITY, VINH PHUC PROVINCE SOLUTIONS AND IMPROVE<br />
QUALITY MANAGEMENT<br />
Dong Minh Hung*, Nguyen The Hung<br />
College of Agriculture and Forestry – TNU<br />
<br />
Vinh Yen is the fastest growing city of Vinh Phuc province, has many advantages for urban<br />
development through systematic abundant lakes, has Dam Vac with area of approximately 255 ha<br />
of water surface area for air regulation, is a beautiful scenery of the city and the region. Currently,<br />
Dam Vac is a place to receive rainwater and wastewater of the city. Domestic wastewater is mostly<br />
discharged into Dam Vac and lakes in urban of the city or self-absorbed into the soil. In addition, a<br />
number of densely populated areas have no sewerage and wastewater system, domestic wastewater<br />
often runoff and causes serious environmental pollution. Sewerage and wastewater treatment<br />
system of Vinh Yen city plays an important role for people's living environment, contributing<br />
significantly in the socio-economic development of the city.<br />
Keywords: Wastewater, Wastewater, Sewerage and waste water treatment, Environment, Vinh Yen.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 02/7/2013; Ngày phản biện: 22/8/2013; Ngày duyệt đăng: 18/11/2013<br />
Phản biện khoa học: TS. Hà Xuân Linh – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
*<br />
<br />
Tel: 0982056429; Email: hungjbicpmu78@gmail.com<br />
<br />
87<br />
<br />