Phạm Thị Thu Hoài<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
80(04): 25 - 30<br />
<br />
HIỆN TƯỢNG LÓNG TRÊN BÁO CHÍ<br />
NHÌN TỪ BÌNH DIỆN NGỮ PHÁP VÀ NGỮ NGHĨA<br />
Phạm Thị Thu Hoài*<br />
Khoa Ngữ văn, Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Hiện nay, dư luận xã hội quan tâm nhiều đến tình hình phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là cách dùng<br />
tiếng Việt của giới trẻ. Để thích nghi được với sự năng động của cuộc sống, tiếng Việt buộc phải<br />
mở rộng và phát triển vốn từ sẵn có. Đây là một xu hướng của ngôn ngữ nói chung. Hiện nay,<br />
trong ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết có một dạng ngôn ngữ xuất hiện khá phổ biến đó là tiếng<br />
lóng (Slang). Kể từ khi hình thành, tiếng lóng đã bị coi là “lệch chuẩn” không được khuyến khích<br />
sử dụng. Nhưng đến nay lối nói “lóng hoá” đang có cơ hội phát triển rộng rãi. Trong phạm vi bài<br />
viết này, chúng tôi chỉ xin luận bàn về “hiện tượng lóng” nhìn từ bình diện ngữ pháp và ngữ nghĩa<br />
xuất hiện trên báo chí dành cho giới trẻ.<br />
Từ khóa: ngôn ngữ, báo chí, tiếng lóng, lệch chuẩn, ngữ pháp và ngữ nghĩa<br />
<br />
1. Qua khảo sát các chuyên mục tin tức cập<br />
nhật, văn học nghệ thuật, thông tin giải trí,<br />
…và các chuyên mục khác cho thấy: với số<br />
lượng 165 số báo Hoa học trò và 85 số báo<br />
Thế giới học đường đã thống kê được 602<br />
hiện tượng lóng. Trong đó hiện tượng lóng<br />
xuất hiện nhiều dưới dạng cấu tạo ngôn từ<br />
bao gồm từ, cụm từ, câu với số lượng 551, và<br />
dưới dạng mật mã là 23 ký tự ( tương ứng với<br />
23 chữ cái trong tiếng Việt), và 28 ký hiệu lóng<br />
biểu hiện những cung bậc cảm xúc khác nhau.*<br />
Bảng 1. Thống kê các dạng thức của hiện tượng lóng<br />
Từ<br />
<br />
Cụm<br />
từ<br />
98<br />
<br />
Câu Mật mã<br />
<br />
Hiện<br />
431<br />
22<br />
23<br />
tượng<br />
lóng 71,6 % 16,3 % 3,65% 3,8 %<br />
<br />
Ký<br />
hiệu<br />
28<br />
4,65%<br />
<br />
Việc các nhà báo trẻ sử dụng các hiện tượng<br />
lóng với tần số khác nhau, điều này không phải<br />
là một sự ngẫu nhiên mà là một việc làm có<br />
chủ ý, nhằm đạt được mục đích diễn đạt. Qua<br />
khảo sát, thống kê chúng tôi tiến hành tìm hiểu<br />
cấu tạo ngữ pháp của hiện tượng lóng.<br />
1.1 Hiện tượng lóng trên báo chí nhìn từ<br />
bình diện ngữ pháp<br />
1.1.1 Hiện tượng lóng có cấu tạo là từ, cụm từ<br />
Qua số liệu khảo sát cho thấy, con số hiện<br />
tượng lóng cấu tạo là từ, cụm từ lên tới 529,<br />
*<br />
<br />
trong đó hiện tượng lóng cấu tạo là từ chiếm<br />
431 tương ứng với 71,5 %. Tiếp tục phân tích<br />
chúng tôi nhận thấy trong 431 hiện tượng<br />
khảo sát được có tới 262 hiện tượng được cấu<br />
tạo bởi các từ đơn, chiếm 43,52%.<br />
Bảng 2. Thống kê hiện tượng lóng cấu tạo là từ<br />
Kiểu loại<br />
từ vựng<br />
Danh từ<br />
Động từ<br />
Tính từ<br />
Đại từ<br />
Tổng<br />
<br />
Số lượng<br />
khảo sát<br />
<br />
Chiếm tỷ lệ (%)<br />
59<br />
103<br />
89<br />
11<br />
262<br />
<br />
22,5 %<br />
39,3 %<br />
34 %<br />
4,2 %<br />
100 %<br />
<br />
Qua bảng khảo sát cho thấy, với cấu tạo là các<br />
từ đơn, hiện tượng lóng là động từ có tỷ lệ %<br />
cao nhất với 103 từ chiếm 39,3 %<br />
Ví dụ: “Trong lúc hai đứa vẫn còn đang tám<br />
đủ thứ chuyện…”. (HHT,Số 732, T43,2007);<br />
(tám: bàn tán đủ thứ chuyện không có chủ đề<br />
rõ ràng).<br />
Đứng ở vị trí thứ 2 là các hiện tượng lóng<br />
được cấu tạo bởi các tính từ, với số lượng 89<br />
từ chiếm tỷ lệ 34 %.<br />
Ví dụ: “Nó không tồ, gà thì càng không”.<br />
(HHT,Số 681, T15,2007); (gà = ngốc nghếch,<br />
không biết gì).<br />
Ví dụ: “Thầy cứ cật lực tua mặc cho những<br />
khuôn mặt thẫn thờ mệt mỏi…”(TGHĐ,Số<br />
69, T11, 2009) (tua = tốc độ nói không ngừng<br />
nghỉ, không để ý đến đối tượng tiếp nhận).<br />
25<br />
<br />
Phạm Thị Thu Hoài<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Hiện tượng lóng có cấu tạo là danh từ với số<br />
liệu thống kê được là 59 từ chiếm 22,5 %.<br />
Ví dụ: “ Dế càng xịn càng làm chủ máy dễ<br />
xao nhãng trong lớp học”.(HHT,Số 725, T13,<br />
2007); (dế : điện thoại di động).<br />
Ví dụ: “ Theo sao vào quán…” (TGHĐ,Số 59,<br />
T33,2009); (sao: người nổi tiếng).<br />
Hiện tượng lóng là đại từ xuất hiện hạn chế<br />
hơn cả, với số liệu thu thập được là 11 từ<br />
chiếm 4,2 %.<br />
Ví dụ: Chuyên mục “Sao sáng học đường” :“<br />
…9x sống trẻ nghĩ lớn”. (TGHĐ,Số 59,<br />
T6,2009); (9X: thế hệ sinh năm từ 1990 -1999).<br />
Bên cạnh hiện tượng lóng được cấu tạo bởi<br />
các từ đơn, trong cách diễn đạt của ngôn ngữ<br />
báo chí hiện tượng lóng xuất hiện khá phong<br />
phú dưới hình thức là những từ ghép. Kết quả<br />
khảo sát thu được có 137 từ ghép, chiếm tỷ lệ<br />
22,75%.<br />
Ví dụ: “ Bạn đã từng bị gọi là quá nhạy cảm,<br />
thậm chí là mít ướt hoặc mèo ướt”. (HHT,Số<br />
728, T14,2007); (“mít ướt” hoặc “mèo ướt”:<br />
hay khóc nhè).<br />
- Xét về mặt hình thức cấu tạo, hiện tượng<br />
lóng còn được cấu tạo dưới dạng các phương<br />
thức láy (có thể là láy bộ phận hoặc láy toàn<br />
bộ). Qua khảo sát, trong 602 hiện tượng thu<br />
thập được trên báo chí, có 32 từ được cấu tạo<br />
bằng các từ láy chiếm 5,31 % và phổ biến là<br />
láy phụ âm đầu.<br />
Ví dụ: Chuyên mục Những trái tim đang lớn:<br />
“Thực ra thì tý hon có hơi rung rinh một<br />
tẹo”.(HHT,Số 733, T10,2007); (rung rinh =<br />
thích thích).<br />
Trường hợp láy toàn bộ như:<br />
Ví dụ: “Nội dung cần điền xiêm xiêm nhau<br />
mà”.(TGHĐ,Số107, T12,2010); (xiêm xiêm =<br />
gần giống).<br />
Cùng với hiện tượng lóng được cấu tạo là từ,<br />
các hiện tượng lóng được cấu tạo là cụm từ<br />
cũng được sử dụng phổ biến, tuy nhiên về số<br />
lượng thống kê cụm từ lóng hiện đang tồn tại là<br />
chưa cao. Các hiện tượng lóng này được cấu tạo<br />
dưới hai hình thức: cụm từ lóng đẳng lập và<br />
cụm từ lóng chính phụ. Trong đó cụm đẳng lập<br />
chiếm 6,32 %, cụm chính phụ chiếm 9,97 %.<br />
26<br />
<br />
80(04): 25 - 30<br />
<br />
Cụm từ ghép chính phụ:<br />
Ví dụ: “Bạn đã có quân sư quạt điện mách<br />
nước vui vui về những cơ hội thành công<br />
chưa nhỉ? ”(TGHĐ,Số 86, T6,2009); (quân sư<br />
quạt điện = người tư vấn). Trong đó: “quân<br />
sư” là thành tố chính, “quạt điện” thành tố<br />
phụ tạo nên từ ghép.<br />
Cụm từ ghép đẳng lập:<br />
Ví dụ: “ Những ai chạy theo xu hướng đã phải<br />
rửa tay gác bút dành lại thị trường cho những<br />
nhạc sĩ trẻ”.( TGHĐ,Số 47, T32,2009); “rửa<br />
tay” và “gác bút” có quan hệ ngang hàng về mặt<br />
ngữ pháp, mang ý nghĩa tạm dừng hành động).<br />
Bảng 3. Thống kê hiện tượng lóng cấu tạo là từ, cụm từ<br />
Từ<br />
<br />
Cụm từ<br />
Cụm<br />
Cụm<br />
Từ đơn Từ ghép Từ láy<br />
đẳng lập chính phụ<br />
Hiện<br />
262<br />
137<br />
32<br />
38<br />
tượng<br />
lóng 43,52 % 22,75 % 5,31% 6,32 %<br />
<br />
60<br />
9,97 %<br />
<br />
1.1.2 Hiện tượng lóng có cấu tạo là câu<br />
Dựa vào mục đích thông báo, hiện tượng lóng<br />
có thể tồn tại dưới nhiều hình thức: câu trần<br />
thuật, câu hỏi, câu mệnh lệnh, câu cảm thán,<br />
câu tỉnh lược.<br />
1.1.2.1 Hiện tượng lóng có dạng câu trần thuật<br />
Hiện tượng lóng dưới dạng câu trần thuật<br />
chiếm tỷ lệ khá cao. Ngoài những câu trần<br />
thuật thông thường, còn sử dụng kết hợp<br />
nhiều phương thức không theo khuôn mẫu, để<br />
nhấn mạnh; giải thích và tránh sự nhàm chán.<br />
Tuyệt đại đa số các câu trần thuật có sử dụng<br />
ngôn từ “lóng” thường ở dạng khẳng định,<br />
phủ định là rất hiếm.<br />
Ví dụ : Trang truyện ngắn, HHT,697<br />
“Trường mới có thêm một hotboy học trên<br />
Nam một lớp, hotboy trông siêu ku – te…”<br />
(HHT,Số 697, T18,2007); (siêu ku-te = quá<br />
dễ thương).<br />
1.1.2.2 Hiện tượng lóng có dạng câu hỏi<br />
Hiện tượng này xuất hiện trên báo chí với tần<br />
xuất không nhỏ. Những câu hỏi này thường<br />
có tính chất như một câu trần thuật khẳng<br />
định, thể hiện niềm hy vọng, sự băn khoăn,<br />
ngờ vực,... và thường xuất hiện ở các bài bình<br />
luận hay phóng sự. Bao gồm các dạng:<br />
<br />
Phạm Thị Thu Hoài<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
- Câu có sử dụng trợ từ tình thái đi kèm<br />
Ví dụ: Chuyên mục “Những trái tim đang<br />
lớn”, HHT,841<br />
“…Tụi tui tính gần hết Tết sẽ viết thư pháp<br />
bán<br />
đó.<br />
Bà<br />
thấy<br />
được<br />
hôn?”<br />
(HHT,841,T9,2010); (được hôn = được<br />
không).<br />
- Câu không sử dụng trợ từ tình thái đi kèm<br />
Ví dụ: “ Các cậu ấm cô chiêu của mình sẽ còn<br />
khiến các bậc phụ huynh bị dắt mũi tới bao<br />
giờ? (TGHĐ, Số 107, T9,2009)<br />
(dắt mũi = tin theo, nghe theo)<br />
1.1.2.3 Hiện tượng lóng có dạng câu mệnh lệnh<br />
Đây là những câu biểu đạt yêu cầu, nguyện<br />
vọng, khuyên bảo, sai khiến. Khi nói ngữ điệu<br />
thường nhấn mạnh vào những từ mang nội<br />
dung mệnh lệnh.<br />
Ví dụ: “ Teen muốn toả sáng thì còn chờ gì<br />
nữa, xí ngay một tấm vé tham gia đi<br />
nha!”(HHT,841,T21,2010); (xí = nhận ngay,<br />
lấy ngay).<br />
Trên văn bản báo chí dạng câu này thường<br />
xuất hiện trong phong cách hội thoại, thường<br />
bắt gặp ở các bản tin ngắn.<br />
Ví dụ: Chuyên mục “Teen hãy chia sẻ để<br />
sống cân bằng”, HHT, Số 788<br />
“Lát nữa làm bài nhớ phím cho tao nhé!”<br />
(HHT, 788,T 41, 2008); (phím = nhắc bài, ý<br />
muốn nói thao tác nhanh như vi tính).<br />
1.1.2.4 Hiện tượng lóng có dạng câu cảm thán<br />
Câu cảm thán là câu ngoài biểu thị nội dung<br />
còn đi kèm thể hiện cảm xúc. Câu cảm thán<br />
thể hiện trạng thái vui mừng, sợ hãi, âu yếm,<br />
nũng niu, ca tụng, tiếc rẻ, khinh bỉ, căm<br />
giận,… được sử dụng với tần số khá cao trên<br />
báo chí, góp phần biểu hiện tâm tư, tình cảm<br />
của giới trẻ. Đối với ngôn ngữ có đi kèm hiện<br />
tượng “lóng” thì nó là cách thể hiện tâm lý<br />
lứa tuổi.<br />
Ví dụ: Chuyên mục “Bạn đọc H2T đang làm<br />
gì nhỉ?”, HHT, 671<br />
“Trước mặt là chú búp bê đeo nơ mang biếng<br />
cận vô cùng đẹp trai !…” (HHT, Số 671,<br />
T9,2008); (biếng cận = kính cận).<br />
<br />
80(04): 25 - 30<br />
<br />
Ví dụ: “Phóng sự nóng”, HHT,743<br />
“…Mỗi lần sạc cảm giác thôi rồi, phê phê,<br />
bay bay (…) Cái cảm giác lúc bắn xong khó<br />
tả lắm!” (HHT,Số 743, T10-11,2008); (sạc =<br />
dùng ; bắn = hút)<br />
1.1.2.5 Hiện tượng lóng có dạng câu tỉnh lược<br />
Theo PGS.TS Phạm Văn Tình: Ở những câu<br />
mà chủ ngữ, hoặc vị ngữ, hoặc có khi cả chủ<br />
ngữ + vị ngữ đều bị tỉnh lược. Yếu tố hiện<br />
diện trên văn bản chỉ là một ngữ, một từ. Bản<br />
thân nó chưa đủ cơ sở để xác lập quan hệ cú<br />
pháp nội bộ. Muốn hiểu được nghĩa, người<br />
nghe bắt buộc phải tự tìm ra một cấu trúc giả<br />
định khả dĩ đáp ứng được việc tiếp nhận phát<br />
ngôn đó. Cấu trúc giả định như vậy, nhiều khi<br />
đơn giản nhưng nhiều khi khá phức tạp, phụ<br />
thuộc nhiều vào dụng ý phát ngôn của người<br />
nói hoặc do tính mơ hồ đa nghĩa của cấu trúc.<br />
Trong cấu trúc của một phát ngôn thì tỉnh<br />
lược đồng sở chỉ và tỉnh lược đồng chức năng<br />
được các nhà nghiên cứu quan tâm nhiều<br />
nhất. Các ngữ đoạn tỉnh lược ở đây được gọi<br />
là các ngữ đoạn hồi chỉ zéro. Hiện tượng này<br />
thường bắt gặp trong giao tiếp, và gần đây nó<br />
xuất hiện khá phổ biến trên báo chí, do nhu<br />
cầu của giới trẻ phát ngôn nhanh gọn nhưng<br />
vẫn đảm bảo nghĩa gốc. Việc giản lược không<br />
những nhằm vào các từ loại giữ vai trò thứ<br />
yếu, không có ý nghĩa từ vựng, mà nó còn cả<br />
những từ có chức năng như thành phần chính<br />
trong câu.<br />
Ví dụ: Chuyên mục “ Hot hifi 100 độ C”,<br />
HHT, Số 685, “ [zero] cũng là dân 8X. Ngoại<br />
hình [zero] đủ làm trái tim phe kẹp nơ rung<br />
rinh…”. (HHT, Số 685, T32,2007) ; (phe kẹp<br />
nơ = phái nữ ; rung rinh = thích thích).<br />
Ví dụ: “ [zero] Học hành lớt phớt mà điểm<br />
vẫn topten.[zero] Đáng mặt dân chơi học<br />
đường.(TGHĐ, 2010).<br />
Yêu cầu tất cả các câu đều đảm bảo đầy đủ<br />
các thành phần chính và phụ là một điều khó<br />
thực hiện với ngôn ngữ báo chí. Bởi yêu cầu<br />
truyền tải một khối lượng thông tin lớn,<br />
nhưng dung lượng cho một bài báo có hạn,<br />
nên việc tỉnh lược thành phần là điều thường<br />
xuyên bắt gặp.<br />
27<br />
<br />
Phạm Thị Thu Hoài<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
1.2 Hiện tượng lóng trên báo chí nhìn từ<br />
bình diện ngữ nghĩa<br />
1.2.1 Sử dụng từ tượng hình, tượng thanh<br />
Từ tượng hình là những từ có tác dụng gợi tả<br />
hình ảnh, dáng điệu của sự vật, sự việc: lom<br />
khom, lừng lững, lụp xụp, lung linh,…<br />
Ví dụ: “ Truyền hình thực tế” HHT, 753<br />
“ Nhưng đến đây cả bọn bắt đầu liểng xiểng<br />
xém té mấy lần vì các thành viên mỗi người<br />
co chân một kiểu” (HHT,753,T31,2008);<br />
(xém té = ngã, đổ nghiêng đổ ngả).<br />
Ví dụ: “…Cười xòe xoẹt như bông thược<br />
dược…” (HHT,683,T20,2006); (xòe xoẹt =<br />
xòe: tươi quá mức cho phép).<br />
Từ tượng thanh là các từ dùng chất liệu ngôn<br />
ngữ để mô phỏng, bắt chước các âm thanh có<br />
trong tự nhiên và trong đời sống xã hội, được<br />
dùng để biểu hiện sự vật về mặt âm thanh như<br />
các từ: ùng, oàng, khúc khích, leng keng,…<br />
Ví dụ: “Đáng ngạc nhiên, phức tạp với ngăn<br />
sau, ngăn trước xủng xoẻng với gần chục cái<br />
khoá khéo”. (HHT,675,T13,2006).<br />
Ví dụ: …” Đi học lại đã hơn tuần nhưng dư<br />
âm của ngày Tết vẫn đì đùng trong một số sân<br />
trường ở thành phố Hồ Chí Minh”.<br />
(HHT,846,T22,2010).<br />
1.2.2 Sử dụng từ toàn dân với ý nghĩa khác<br />
- Từ toàn dân hay còn gọi là từ thường dùng<br />
là những từ sử dụng hàng ngày, chung cho<br />
mọi người trong một dân tộc, một quốc gia,<br />
thường mang ý nghĩa từ vựng tích cực.<br />
Ví dụ: “Ngày thứ 30...Vui nhưng mệt nhoài,<br />
tính ra còn vài (chục) đám nữa cần phải làm<br />
lễ “rửa chân” trước khi “bước sang ngang”,<br />
cấp I, cấp II, lớp Anh ngữ!”. (HHT,Số 663,<br />
T10,2006). Nghĩa của từ toàn dân đã có sự<br />
thay đổi: “rửa chân” (liên hoan), “bước sang<br />
ngang” (lên lớp, chuyển cấp)<br />
1.2.3 Sử dụng từ Hán Việt với ý nghĩa hiện đại<br />
Từ Hán Việt là kết quả của một quá trình tiếp<br />
xúc Việt – Hán kéo dài ít nhất là hai thiên<br />
niên kỉ. Trước mắt chúng ta quá trình này<br />
đang diễn biến trong một khung cảnh hết sức<br />
phức tạp. Thực tế cho thấy hiện nay trên các<br />
báo dành cho giới trẻ từ Hán Việt xuất hiện<br />
khá phong phú, ẩn sau vỏ bề ngoài của ngôn<br />
từ là nét nghĩa mang tính chất hiện đại.<br />
28<br />
<br />
80(04): 25 - 30<br />
<br />
Ví dụ: Chuyên mục “Cá chép hóa rồng”<br />
HHT, 710: “ Ngày 26/6 vừa qua, Sở GDĐT<br />
TP.HCM cũng đã công bố kết quả chấm phúc<br />
khảo kỳ thi tốt nghiệp THPT. Theo đó, có<br />
16/211 trường hợp được thêm điểm sau phúc<br />
khảo, trong đó có 3 teen rớt thành đậu xếp<br />
loại trung bình, 3 trường hợp khác được nâng<br />
từ khá lên giỏi, 5 trường hợp từ trung bình lên<br />
khá, 4 trường hợp không thay đổi kết quả tốt<br />
nghiệp và 1 trường hợp dù thêm điểm nhưng<br />
vẫn không qua được “vũ môn”. Xin chúc<br />
mừng các teen đã vượt vũ môn giờ chót thành<br />
công nhé!” (HHT,710,T6,2007); (vượt vũ<br />
môn = đỗ tốt nghiệp).<br />
Ví dụ: “Cấp cứu bạn bè bị virut 7 love tấn<br />
công”.(TGHĐ,Số 80,T6,2009); (7 = thất;<br />
“virut 7 love” có nghĩa là thất tình).<br />
1.2.4 Sử dụng kèm từ tố với nghĩa của từ<br />
Tác giả Đỗ Hữu Châu trong cuốn “Giáo trình<br />
Việt ngữ - tập 2” cũng đưa ra cách định nghĩa<br />
của mình về từ tố: “ Từ tố là những yếu tố<br />
chứa đựng ý nghĩa từ hội là ý nghĩa ngữ pháp<br />
cấu tạo nên từ. Từ tố là yếu tố nhỏ nhất của<br />
từ, nếu chia nhỏ các từ tố, ta chỉ gặp các âm<br />
vị không biểu thị ý nghĩa nào hết…”<br />
Ví dụ: Chuyên mục “5 TV - Một hiện tượng<br />
tâm lý thú vị”<br />
“Con trai bối rối: Hình như trái tim con trai<br />
“lóng ngóng” và ngốc xít hơn trái tim con<br />
gái…” (HHT, 683,T15,2006); (ngốc xít =<br />
ngốc : ngốc nghếch không biết gì)<br />
Ví dụ: “Thông minh như bà mà không làm<br />
được cái bài dễ ợt này à!”.“Thì cậu lại chu<br />
môi lên và cạch te tớ”. “Tớ thề là tớ đang có ý<br />
khen cậu mà”. (HHT,683,T15,2006); (cạch te<br />
= cạch : không chơi cùng, không nhìn mặt)<br />
Bản thân từ “xít”, “te” trong hai ví dụ trên<br />
mang ý nghĩa từ vựng, song không có khả<br />
năng đứng độc lập trong phát ngôn, chúng<br />
được hiểu là những từ tố.<br />
1.3. Một số biểu hiện thường gặp của hiện<br />
tượng lóng<br />
1.3.1 Hiện tượng đồng âm<br />
Những đơn vị đồng âm là những đơn vị giống<br />
nhau về hình thức ngữ âm nhưng lại khác<br />
nhau về ý nghĩa. Tuy nhiên, ngôn ngữ khi có<br />
<br />
Phạm Thị Thu Hoài<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
sự góp mặt của hiện tượng “lóng” thì những<br />
quy chuẩn chung nhất cũng có sự biến đổi.<br />
Một số biểu hiện cụ thể:<br />
Dùng từ hoặc tổ hợp từ có sẵn, có chứa đơn vị<br />
đồng âm với từ muốn nói như: a kay - chim cú<br />
= cay cú, cá kiếm = kiếm, ca mơ run = run …<br />
Ví dụ: “ Mỹ Xuân cười tít mít: cũng nhờ đều<br />
đặn mò tới các triển lãm giáo dục mà chân tớ in<br />
bóng hầu hết các khách sạn nổi tiếng rồi đấy<br />
New World, Sheraton, Rex, Equatorial,<br />
Duxton…oách - xà - lách chưa!”<br />
(HHT,683,T15,2006); (oách - xà - lách = oách).<br />
Ví dụ: Trang “Ẩm thực hẻm” HHT,853:<br />
“Quang cảnh tuyệt cú mèo, chưa kể nếu bạn<br />
biết chơi piano có thể chơi ngay tại<br />
quán”(HHT,853,T18,2010); (tuyệt cú mèo =<br />
tuyệt đẹp).<br />
Tạo nên đơn vị từ ngữ mới có chứa các yếu tố<br />
đồng âm với nhau.<br />
Ví dụ: ghét như con bọ chét (ghét), ngất ngây<br />
con gà tây (thích thú), tinh vi sờ ti con gà<br />
ri…cách sử dùng ngôn từ như vậy nhằm mục<br />
đích nhấn mạnh, mang sắc thái biểu cảm.<br />
Ví dụ: “Từ chuyện xích mích nhỏ như con<br />
thỏ lẽ ra có thể hòa giải bằng nụ cười…”<br />
(TGHĐ, Số 107,T8,2010); (nhỏ như con thỏ<br />
= chuyện nhỏ).<br />
Ví dụ: “ …Táo Lê đã làm nên một cuộc bứt<br />
phá ngoạn mục, trở thành 1 trong 3 thí sinh<br />
giành giải nhất học sinh giỏi quốc gia môn<br />
văn năm học 2009 với điểm số “ ngất ngây<br />
con gà tây”: 18… ”. (TGHĐ, Số<br />
64,T14,2009); (ngất ngây con gà tây = cao<br />
đến khó tả).<br />
Hiện tượng đồng âm con chữ với con số, đây<br />
là một cách thể hiện sự linh hoạt, cá tính của<br />
giới trẻ như “G9” = good night: chúc ngủ<br />
ngon…<br />
Ví dụ: Chuyên mục “Chuyển động học<br />
đường”: “ Nhìn lại 6 sự kiện giáo dục “ nóng”<br />
năm 2K9 ”.(TGHĐ, Số 98,T10,2010); (năm<br />
2K9 = năm 2009).<br />
1.3.2. Hiện tượng biến âm<br />
Yếu tố phân biệt các âm có cùng một vị trí<br />
trong vở âm thanh của một hình vị trong<br />
những trường hợp sử dụng khác nhau. Đây là<br />
biện pháp tạo ra các nghĩa khác nhau của từ<br />
bằng cách biến đổi các nguyên âm bên trong<br />
gốc từ của từ đó.<br />
<br />
80(04): 25 - 30<br />
<br />
Hiện tượng biến âm là hiện tượng phổ biến<br />
trong ngôn ngữ lóng, được thể hiện sinh động<br />
dưới nhiều hình thức như:<br />
Dùng từ hoặc tổ hợp từ có sẵn theo lối nói<br />
chệch âm.<br />
Ví dụ: “ Cũng nhờ học quyền anh mà anh chàng<br />
này chia tay luôn cái tính nhát hít” (HHT, Số<br />
754, T16,2008); (nhát hít = nhút nhát).<br />
Ví dụ: “ Mí lí, dù chữ có xấu thì đọc được là được”<br />
(HHT, Số 675,T13,2006); (Mí lí = mới lại).<br />
Dùng từ hoặc tổ hợp có sẵn đọc biến âm theo<br />
cách nói của địa phương như: hết rồi - hết<br />
roài, thế nhé - ừ hén, không đâu mà – hem<br />
đâu mừ, tôi bảo – tui biểu…<br />
Ví dụ:<br />
“Bả cứa ngồi trong nhà<br />
hoài…”(HHT,Số 745,T27,2008); (Bả = bà)<br />
1.3.3 Hiện tượng biến thể tự do<br />
Hiện nay phổ biến trong ngôn ngữ, cách sử<br />
dụng văn phong của của giới trẻ là biến cái<br />
sai thành thói quen, sử dụng một cách có hệ<br />
thống để trở thành cái đúng. Sự thay đổi tùy<br />
tiện nguyên âm và phụ âm dẫn đến hiện tượng<br />
lệch chuẩn ngôn ngữ biểu hiện ở một trường<br />
hợp như: nguyên âm “i” biến đổi thành “j”,<br />
phụ âm đầu “b” biến đổi thành “p”; hay “c”<br />
biến đổi thành “k”…Ví dụ: hok bit gì mờ bì<br />
đek = không biết gì mà bày đặt, teo mí đi lèm<br />
dzìa = tao mới đi làm về,…<br />
Ví dụ: “các teen đều cho rằng chương trình<br />
này xem vô cùng thú<br />
dzị…”(TGHĐ, Số<br />
686, Tr3, 2009); (thú dzị = thú vị).<br />
Ví dụ: Tổng đài Teen: “ Tặng bạn một dấu<br />
hỏi….kí rì?” (TGHĐ, Số 40, Tr4, 2008); (kí rì<br />
= cái gì).<br />
1.3.4 Hiện tượng pha tạp tiếng nước ngoài<br />
(hình thức Việt hóa)<br />
Từ của một ngôn ngữ này được nhập vào một<br />
ngôn ngữ khác và được bản ngữ hoá, tức là<br />
thích nghi với các quy tắc hoạt động, hành<br />
chức của các từ thuộc ngôn ngữ đó. Trên báo<br />
chí hiện nay không chỉ có sự thâm nhập, vay<br />
mượn tiếng nước ngoài, mà đã có sự pha tạp<br />
trộn lẫn… tạo nên nên một cách thức mới<br />
được gọi là hình thức Việt hoá ngôn ngữ.<br />
Ví dụ:“… Bọn con trai cũng chóng cả mặt<br />
mày khi con gái chuyên văn cũng lừa bóng,<br />
chuyền banh, đội đầu. Pro chẳng kém gì con<br />
trai”. (HHT,671,T16,2008) (pro = đẳng cấp)<br />
Ví dụ:” Không tốn một xu nào lại vừa được đi<br />
29<br />
<br />