intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiện tượng trùng lặp trong thu chi thuế và biện pháp hạn chế

Chia sẻ: Tt Cao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

102
lượt xem
27
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'hiện tượng trùng lặp trong thu chi thuế và biện pháp hạn chế', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiện tượng trùng lặp trong thu chi thuế và biện pháp hạn chế

  1. A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ GTGT TRONG DnOANH NGHIỆP 1. Khái niệm và đ ặc điểm 1.1. khái niệm Thu ế giá trị gia tăng là kho ản thuế đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là loại thuế gián thu do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà ngư ời tiêu dùng phải thanh toán (Điều 1, nghị đ ịnh số 28/ 1998,NĐ- CP ngày11/5/1998 của Chính Phủ) 1.2. Đặc điểm của thuế GTGT Trong mỗi khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ thì thuế GTGT điều được tính trên giá trị bán ra. Tính thuế GTGT giai đoạn sau đều phải trừ thuê úGTGT đ ã nộp ở giai đo ạn trước. Do vậy không gây ra hiện tượng trùng lặp. Hiệu quả của thuế GTGT không phụ thuộc vào việc tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế cho dù sản phẩm có trải qua bao nhiêu giai đo ạn thì tổng số thuế phải nộp cũng ch ỉ bằng thuế suất nhân với giá mua của người tiêu dùng cuối cùng. Do vậy, thuế GTGT không gây đột biến giá sản xuất khi sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến. Mức thuế GTGT thư ờng được xây dựng căn cứ vào công dụng vật chất của sản phẩm. 2. Đối tượng nộp thuế GTGT (Qui định tại điều 3, nghị định số 28/1998 NĐ-CP ngày 11/5/1998 của chính phủ). Bao gồm các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh h àng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và các tổ chức cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng ch ịu thuế GTGT, gọi chung là người nhập khẩu.
  2. Đối tượng chiûu thuế và không chịu thuế GTGT: - Đối tượng chịu thuế GTGT: Là hàng hóa d ịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng được qui đ ịnh tại điều 4 củ a luật này. - Đối tượng không chịu thuế GTGT: Là sản phẩm hàng hóa do người nông dân trực tiếp sản xuất, những dịch vụ văn hóa phục vụ cho đời sống tinh thần cho nhân dân mà theo điều 4 của luật thuế GTGT đ ã được sửa đổi theo điều 1 nghị quyết số 240/2000 NQ- UBTVQH là gồm 26 loại hàng hóa dịch vụ: sản phẩm trồng trọt, sản phẩm muối, dịch vụ công cộng vệ sinh thoát nư ớc đường phố... II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP Nguyên tắc chung: Giá tính được xác định tùy theo hàng hóa dịch vụ. Đối với các h àng hóa dịch vu ûdo cơ sở kinh doanh bán ra hoặc cung cấp cho đối tượng khác là giá bán chưa có thu ế GTGT 1. Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 1.1. Đối tượng áp dụng Các đơn vị tổ chức kinh doanh cụ thể là các doanh nghiệp nh à n ước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và bên nước ngoài có tham gia hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH, Công ty cổ phần các tổ chức kinh tế các tổ chức xã hội khác (trừ các đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp ) 1.2. Xác đ ịnh thuế GTGT phải nộp a) Xác đ ịnh thuế GTGT đầu ra: Giá tính thu ế của hàng hóa dịch vụ chịu thuế bán ra phải được căn cứ vào những quy định tại điều 7 của luật thuế GTGT và điều 6 của nghị định số 79/2000 NĐ - CP
  3. Thu ế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ: Theo quy định tại điều 8 của luật thuế GTGT và đ iều 7 của nghị định số 79/2000 NĐ - CP thì thuế suất thuế GTGT có 4 mức thu ế suất sau: 0%; 5%; 10% và 20% trong đó mức 10% là mức phổ biến nhất. - Mức 0% áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, việc quy định mức thuế suất 0% chủ yếu nhằm khuyến khích xuất khẩu. - Mức 5% áp dụng đối với h àng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu dùng như lương thực, thực phẩm, phân bón, dụng cụ y tế - Mức 20% áp dụng đố i với hàng hóa dịch vụ không thiết yếu như vàng bạc đ á quý..., khách sạn, xổ số kiến thiết... b) Xác đ ịnh thuế GTGT đầu vào: Thu ế GTGT đ ầu vào th ường được xác định bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (cả TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT) hoặc được ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu. Riêng đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đ ặc thù như tem bưu chính vé cước vận tải, vé số kiến thiết ...giá thanh toán là giá đ ã có thu ế GTGT. => Thuế GTGT đ ầu vào = Giá thanh toán - Giá chưa có thuế GTGT Xác định thuế GTGT đ ầu vào được khấu trừ: Thu ế GTGT đầu vào của cơ sở kinh doanh đ ược khấu trừ như sau: + Thu ế GTGT được khấu trừ là thuế GTGT của h àng hóa, d ịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT + Hàng hóa bị tổn thất do thiên tai hỏa hoạn, mất cắp...được xác định trách nhiệm bồi thường thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa này đư ợc tính vào giá trị hàng hóa b ị tổn thất phải bồi thường không được tính vào số thuế GTGT được khấu trừ khi kê khai thu ế GTGT phải nộp.
  4. + Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh h àng hóa, d ịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. 2. Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 2.1. Đối tư ợng áp dụng - Cá nhân sản xuất kinh doanh là người Việt Nam. - Tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo luật đ ầu tư nước ngoài tại Việt Nam, chưa thực hiện đ ầy đủ các đ iều kiện về kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. - Cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý, ngoại tệ. 2.2. Xác định thuế phải nộp - Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của h àng hóa, dịch vụ chịu thuế x Thuế suất Giá trị gia tăng chính là phần ch ênh lệch giữa doanh số bán và doanh số vật tư h àng hóa, d ịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, hoặc; Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ để tính thuế GTGT phải nộp đối với từng cơ sở kinh doanh như sau: - Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đ ủ việc mua bán h àng hóa d ịch vụ có hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ. - Trư ờng hợp cơ sở kinh doanh chỉ có hóa đơn, chứng từ bán h àng hóa, dịch vụ mà không đầy đ ủ hóa đơn chứng từ mua h àng. - Đối với cá nhân, hộ kinh doanh ch ưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đ ầy đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ thì Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ mà ấn định mức doanh thu tính thuế. GTGT = Doanh thu ấn đ ịnh x GTGT tính trên doanh thu (% này do cục thuế xác đ ịnh)
  5. B. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TRONG DOANH NGHIỆP I. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ NỘP THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ 1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào 1.1. Tài khoản sử dụng Để hạch toán thuế GTGT đ ầu vào, kế toán sử dụng tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ, tài khoản này dùng đ ể phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn đ ược khấu trừ. Tài kho ản này chỉ sử dụng đối những cơ sơ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp kh ấu trừ (không áp dụng đối cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đ ối tượng không chịu thuế GTGT). 1.2 . Kết cấu và nội dung của tài khoản 133 Bên nợ: Số thuế GTGT đầu ra được khấu trư. Bên có: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trư . Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Số thuế GTGT được hoàn lại. Số dư b ên nợ: - Số thuế GTGT đầu vào còn đ ược khấu trừ. - Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn lại. + Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2 TK 1331 “Thu ế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, d ịch vụ” TK 1332 “Thu ế GTGT được khấu trừ của TSCĐ” 1.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Đối với hàng hoá, vật tư, TSCĐ m ua vào dùng cho hoạt động SXKD chịu thuế GTGT.
  6. - Mua về nhập kho Nợ TK 152 “Mua nguyên vật liệu” Nợ TK 153 “Mua CCDC” Nợ TK 156 “Mua hàng hóa” Nợ TK 211 “Mua TSCĐ” Nợ TK 133 “Thuế GTGT đầu vào” Có TK liên quan : 111, 112, 331: “Tổng giá thanh toán” - Mua dịch vụ vật tư dùng trực tiếp cho sản xuất Nợ TK621 “Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất” Nợ TK627 “Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chung” Nợ TK641,642 “Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho bộ phận bán hàng” Nợ TK241 “Mua nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho xây dựng cơ b ản” Nợ TK133 “Thuế GTGT đ ầu vào” Có TK 111, 112, 331 - Mua hàng hóa giao bán ngay Nợ TK 632 “Giá vốn h àng bán “(giá mua + chi phí mua) Nơ TK 133 “Thu ế GTGT đầu vào” Có TK 111, 112, 331 - Khi nhập khẩu hàng hóa ,vật tư Phản ánh giá trị h àng hóa vật tư nhập khẩu Nợ TK 152 “Nhập nguyên vật liệu” Nợ TK 156 “Nhập hàng hóa” Nợ TK 211 “Nhập TSCĐ” Có TK 3333 “Thuế nhập khẩu” Có TK 111, 112, 331
  7. Phản ánh thuế GTGT hàng nh ập khẩu Nợ TK 133 “Thuế GTGT đầu vào” (Giá mua + Thuế nhập kh ẩu) x Thuế suất Có TK 33312 “Thuế GTGT của h àng nhập khẩu” + Trường hợp xác định số thuế GTGT đầu vào của h àng hóa, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ theo quy định. Nợ TK 632 “Giá vốn h àng mua không chịu thuế GTGT” Có TK 133 “Phần thuế không được khấu trừ” Trường hợp số thuế đ ầu vào không được khấu trừ lớn Nợ TK 142 Có TK 133 Định kỳ phân bổ Nợ TK 632 Có TK 142 2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra 2.1. Đối tư ợng áp dụng Đối tượng áp dụng là tất cả đơn vị, tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đ ầu tư nước ngoài doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, HTX thực hiện hạch toán kế toán sản xuất kinh doanh mặt h àng dịch vụ chịu thuế GTGT nộp thuế theo phương pháp khấu trừ hay trực tiếp đều phai sử dụng tài kho ản 3331 để hạch toán số thuế GTGT phải nộp. 2.2. Kết cấu và nội dung tài khoản 3331 Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ. Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
  8. Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách. Số thuế GTGTcủa hàng bán bị trả lại. Bên có: Sô úthu ế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hóa d ịch vụ đã tiêu thụ. Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của h àng hóa dịch vụ dùng trao đổi, biếu tặng, tiêu dùng nội bộ. Số thuế GTGT phải nộp của h àng hóa nhập khẩu chịu thuế. Số dư có: Số thuế GTGT còn ph ải nộp cuối kỳ. Số dư nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách. - Tài kho ản 3331 có 2 tài khoản cấp 3 TK 33311 “Thuế GTGT đ ầu ra” TK 33312 “Thuế GTGT đ ầu ra của hàng hóa nhập khẩu” 2.3. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu - Khi hàng hóa d ịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT kế toán viết hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chư a có thuế GTGT phụ thu, phí thu thêm ngoài giá ban (nếu có) thu ế GTGT phải nộp, tổng giá thanh toán, phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ (chưa có thu ế GTGT). Nợ TK111, 112, 131 “Tổng giá thanh toán” Có TK 511, 512 “Doanh thu chưa thu ế” Có TK 3331(33311) “Số thuế GTGT phải nộp” - Đối với h àng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT Nợ TK 111, 112, 131 “Tổng giá thanh toán” Có 511,512 - Đốivới ho ạt động cho thuê tài sản + Trường hợp trả từng kỳ
  9. Nợ TK 111,112 “Tổng tiền thanh toán” Có TK 33311 “Thu ế GTGT phải nộp” Có TK 711 “Giá cho thuê” + Trường hợp cho thuê tài sản nhận tiền cho thuê nhiều kỳ Khi nh ận tiền cho thu ê Nợ TK 111, 112 “Tổng số tiền nhận trước” Có TK 3387 “Doanh thu nh ận trước” Có TK 3331 “Thuế GTGT phải nộp” Đồng thời tính và kết chuyển doanh thu của kỳ kế toán Nợ TK 3387 “Doanh thu nhận trước không thuế GTGT” Có TK 511 “Doanh thu bán hàng” Có TK 3331 Kỳ kế toán tiếp theo ghi: Nợ TK 3387 Có TK 511 Có TK 3331 -Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 33311 “Thuế GTGT theo doanh thu một lần” CóTK 511 “Doanh thu bán hàng một lần” Có TK 711 “Lãi bán hàng trả chậm” Trường hợp bán hàng theo phương thức h àng đổi hàng để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT: + Ph ản ánh doanh thu: Nợ TK 152 “Đổi lấy nguyên vật liệu”
  10. Nợ TK 153 “Đổi lấy công cụ, dụng cụ” Nợ TK 156 “Đổi lấy h àng hóa” Nợ TK 131 “Ch ênh lệch hàng trao đổi nhỏ hơn hàng đem đổi” Có TK 511 “Doanh thu không thuế GTGT” Có TK 331 “Chênh lệch h àng trao đổi lớn hơn hàng đ em đổi” + Ph ản ánh thuế GTGT của h àng trao đổi Nợ TK 133 Có TK 3331 - Khi sử dụng hàng hóa đ ể khuyến m ãi biếu tặng + Ph ản ánh doanh thu: Doanh thu không thuế Nợ TK 641, 642 Có TK 512 + Ph ản ánh thuế GTGT của hàng hóa biếu tặng khuyến m ãi Nợ TK 1331 Có TK 33311 - Trường hợp trả lương bằng sản phẩm Nợ TK 334 “Giá có thuế GTGT” Có TK 512 “Doanh thu không thuế” Có TK 33311 “Thuế GTGT” - Khi phát sinh các khoản thu nhập tài chính, hoạt động bất th ường Nợ TK 111,112,138 Có TK 33311 Có TK 711, 721 - Trường hợp hàng bán bị trả lại đ ã h ạch toán doanh thu
  11. + Trường hợp người mua đã thanh toán Phản ánh doanh thu bị trả lại Nợ TK 531 “Doanh thu không thuế” Nợ TK 3331 “Thuế GTGT” Có TK 111, 112, 338 Nh ận hàng lại: Nợ TK 155,156 “Nhập lại kho” Nợ TK 641 “Đưa vào chi phí” Nợ TK 1388 “Chờ xử lý” Có TK 632 “Giá vốn hàng bán bị trả lại” + Trường hợp người mua chưa trả tiền Nợ TK 531 “Doanh thu không thuế” Nợ TK 3331 “Thuế GTGT” Có TK 131 Khi nh ận lại hàng hạch toán như trên 3. Hạch toán thuế GTGT phải nộp Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp. - Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ ghi: Nợ TK 3331(33311, 33312) Có TK 133(1331, 1332) Khoản chênh lệch khi nộp thuế GTGT ghi: Nợ TK 3331 Có TK 111,112
  12. II. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH NỘP THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP TRỰC TIẾP TRÊN GTGT VÀ CƠ SỞ KINH DOANH KHÔNG THUỘC ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GTGT - Nguyên tắc chung khi mua vật tư hàng hóa dịch vụ dùng vào sản xuất kinh doanh phản ánh tài khoản 152,153,156... là giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Nợ TK 211,152,153,156,641.642 “Tổng giá thanh toán” Có TK 111,112,131 -Khi bán hàng thì ph ản ánh doanh thu trên các TK 511, 512, 531, 711, 721 là doanh thu đã có thu ế GTGT, kế toán không tách thuế đ ầu ra để hạch toán vào TK 3331. - Cuối kỳ xác đ ịnh số thuế GTGT phải nộp. Nợ TK 642 Có TK 33311 - Các trường hợp dùng sản phẩm trao đổi, biếu tặng hay sử dụng nội bộ chỉ hạch toán một bút toán doanh thu (có thuế GTGT) không hạch toán thuế riêng như phương pháp khấu trừ . A . GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 1. Quá trình hình thành Công ty điện máy và k ỹ thuật công nghệ là một công ty trực thuộc của tổng công ty điện máy Hà Nội. Ra đời sau khi đất nước đã hoàn toàn giải phóng (19/09/1975) tuy còn non trẻ nhưng công ty điện máy Miền Trung đã và đ ang trưởng thành nhanh chóng, chiếm một lĩnh vực quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân, trong các lĩnh vực chính trị xã hội, ngoại giao kinh tế văn hóa, khoa học quốc phòng.
  13. Công ty điện máy Miền Trung có tên giao dịch đối ngoại là GELIMEX, được thành lập từ ngày 17/09/1975 theo quyết đ ịnh số 75/ MT QĐT của bộ nội thương và tên gọi đầu tiên là công ty đ iện máy cấp I Đà Nẵng, đến tháng 06/1981, công ty được chia thành hai chi nhánh : - Chi nhánh điện máy Miền Trung Đà Nẵng. - Chi nhánh xe đạp, xe máy, máy tính Đà Nẵng. Văn phòng công ty đặt tại 124 nguyễn chí thanh thành phố Đà Nẵng Đến ngày 20/12/1985, hai chi nhánh này được xác lập lại thành công ty điện máy xe đạp, xe máy, máy tính theo quyết đ ịnh số A1/TCTCT và đến ngày 28/05/1993 công ty được bộ thương mại ra quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước theo quyết định số 607/TM. TCB và lấy tên là “ Công ty điện máy Miền Trung “cho đến ngày nay. Công ty hoạt động kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu các loại mặt h àng vi tính, đ iện tử, diện lạnh, xe máy ... và các m ặt h àng tiêu dùng khác .Công ty ho ạt động theo điều lệ số 519/TM.TCB ngày 19/06/1995 do bộ th ương mại phê duyệt và cấp chứng nhận đ ăng ký kinh doanh số 100901 ngày 22/06/1993 do trọng tài kinh tế tỉnh Qu ãng Nam Đà Nẵng cấp: Ngày 22/11/1993 theo quyết định số 13599/TM.TCB của bộ thương m ại đổi tên TODIMAX thành GELIMEX. Qua h ơn 20 n ăm ho ạt động với đội ngũ cán bộ kỹ sư có n ăng lực về quản lý trong kinh doanh của công ty đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Tạo sự uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nư ớc. Hiện nay công ty là một doanh nghiệp lớn và thành đ ạt tại khu vực Miền Trung có mạng lưới lớn với mười đơn vị xí nghiệp trực thuộc, có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và h ệ thống kho hàng rộng lớn, an toàn, thuận lợi đ ảm bảo kinh doanh tạo hiệu quả ngày càng cao. Mặc dù gặp không ít khó khăn công ty đã từng bước khắc phục vượt lên và đạt được những thành tích đ áng khích lệ trong thời gian qua.
  14. 2. Ch ức năng và nhiệm vụ của công ty điện máy và k ỹ thuật công nghệ Đà Nẵng 2.1. Chức n ăng Công ty điện máy Miền Trung là loại xí nghiệp, thương nghiệp làm nghĩa vụ đại lý cho các công ty chuyên kinh doanh thuộc tổng công ty đ iện máy. Thực hiện việc mua bán hàng hóa với các tổ chức kinh tế nhà nước ở miền nam. Tiếp nhận hàng nhập khẩu và viện trợ (trong phạm vi kinh doanh) của tổng công ty điện máy tại khu vực cảng Đà Nẵng. Công ty đ iện máy Miền Trung là đơn vị kế hoạch, đơn vị kinh tế cơ sở hoạt động theo ch ế độ hạch toán kinh tế độc lập nằm trong tổng thể tổng công ty điện máy, có tư cách pháp nhân, đ ược cấp vốn kinh doanh, đ ược mở tài khoản tại ngân hàng và được đúng con đ ấu riêng theo thể thức nhà nư ớc quy định. 2.2. Nhiệm vụ Đại diện cho các công ty chuyên doanh thuộc tổng công ty đ iện máy ký hợp đồng mua bán của các tổ chức kinh tế miền nam. Tổ chức vận chuyển giao hàng số hàng gốc cho các công ty chuyên doanh hoặc các đ ơn vị tiêu thụ theo kế hoạch của các công ty chuyên doanh. Đại lý cho các công ty chuyên doanh, tiếp chuyển hàng đ iện máy giao cho các tổ chức kinh tế miền nam theo kế hoạch của ủy ban kế hoạch nhà nước và cán bộ đ ại d iện cho các công ty chuyên doanh tiếp nhận hàng điện máy xuất khẩu và viện trợ cho ngoại thương giao tại khu vực cảng Đà Nẵng đ ể giao cho các tổ chức kinh tế miền nam và cho các công ty chuyên doanh. Căn cứ vào nhiệm vụ về kế hoạch do tổng công ty giao và trên cơ sở hợp đồng kinh tế ký kết với các công ty chuyên doanh và xây dựng kế toán tiếp nhận, vận chuyển tài vụ ... lao động tiền lương, vật tư trang thiết bị và tổ chức thực hiện của kế hoạch ấy, sau khi đã được tổng giám đốc công ty duyệt.
  15. Tổ chức kiểm n ghiệm thu h àng hóa b ảo quản phân loại, đóng gói hàng hóa theo đúng ch ế độ hợp đông đã ký nhằm bảo đảm số lượng, chất lượng hàng hóa chịu trách nhiệm trước các công ty chuyên doanh về tình trạng thừa thiếu máy móc, hư hỏng h àng hóa. Làm đầy đ ủ các nguyên tắc, các thủ tục giấy tờ và nhập xuất hàng hóa, chuyển các giấy tờ và nhập xuất h àng hóa, chuyến các giấy tờ cho các công ty chuyên doanh đúng th ời hạn quy định, tổ chức và quản lý tốt các kho hàng, các phương tiện kỹ thuật được trang bị, ứng dụng các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật tiến bộ vào việc quản lý kho hàng bốc dỡ, chất xếp bảo quản, vận chuyển hàng hóa không ngừng cải thiện đ iều kiện làm việc và bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức hạch toán chính xác và kịp thời việc nhập xuất hàng hóa và các chi phí phát sinh trong quá trình tiếp nhận cho công tác quản lý kinh doanh của công ty. Chấp h ành nghiêm chỉnh các chính sách chế độ thể lệ quản lý kinh tế kỹ thuật của nhà nước thông qua hoạt động kinh doanh của mình. Đề xuất với tổn g công ty tiến độ, xem bổ sung sửa đổi các chính sách chế độ định mức xét thấy không còn phù h ợp. Qu ản lý toàn diện và tổ chức tốt đời sống đối với cán bộ công nhân viên chức trong công ty theo đú ng chính sách chế độ nhà nư ớc. II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 1. Đặc đ iểm hoạt động của công ty Công ty điện máy Miền Trung là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu ủy thác liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư thương m ại và sản xuất dịch vụ bán buôn, nguyên vật liệu vật tư kim khí, phụ tùng linh kiện xe máy, xe ôtô, công cụ máy móc công ngh ệ sản phẩm và nông lâm sản khác ở thị trường trong nước và ngoài nước, theo kế hoạch dưới sự chỉ đạo của bộ thương mại.
  16. Nguồn vốn công ty bao gồm: Vốn ngân sách cấp, vốn tự có và vốn vay ngân hàng. Công ty đ iện máy và ký thuật công nghệ là một doanh nghiệp nhà n ước trực tiếp kinh doanh tự chủ về tài chính. Mục đích hoạt động của công ty là thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh bán buôn, bán lẻ trực tiếp xuất nhập khẩu, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư trong và ngoài nước về các mặt hàng trong phạm vi đăng ký kinh doanh khai thác có hiệu quả các nguồn vốn nguyên vật liệu, sức lao động sẵn có trong nước đáp ứng nhu cầu hàng hóa tiêu dùng cho nhân dân. Đẩy mạnh xuất nhập kh ẩu tăng thu ngo ại tệ cho đất nư ớc. Công ty tổ chức hoạt động kinh doanh sản xuất theo pháp luật của nư ớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo điều lệ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh do bộ thương mại quy đ ịnh. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của côn g ty 2.1. Nguyên tắc tổ chức Bộ máy quản lý của công ty đ iện máy Miền Trung được tổ chức theo hình thức trực tuyến, chức n ăng đó là sự đ iếu hành các mối quan hệ qua lại giữa các chủ thể quản lý nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của công ty, xử lý kịp thời các nguồn thông tin nảy sinh trong quá trình kinh doanh. Với sự tổ chức bộ máy lư u thông và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu quản lý, và nhiệm vụ kinh doanh của công ty nh ưng không thể tách rời với nguyên tắc chế độ chính sách của nhà nước quy định. 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.3. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận Giám đốc: Là người đ ại diện cho công ty, có quyền hành quản lý mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách pháp luật của nhà n ước, chịu trách nhiệm trước bộ và tập thể lao đ ộng về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
  17. Phó giám đốc: phụ trách về kinh doanh trong công việc còn hỗ trợ, tham mưu cho giám đốc trong những việc cần thiết. Đồng thời thay mặt giám đốc giải quyết mọi vấn đ ề của công ty khi giám đốc vắng mặt. Phòng tổ ch ức h ành chính thanh tra bảo vệ: Cung cấp cho giám đốc và những phòng ban những thông tin về tổ chức nhân sự, bảo đ ảm chế độ đối với người lao động, chịu trách nhiệm về những công việc h ành chính, bảo vệ của công ty, theo d õi công tác, thi đua khen thưởn g, kỷ luật, tham mưu, việc nâng bậc lương xếp lương, phòng còn có trách nhiệm tính tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên ở công ty, có quyền kiểm tra trường hợp kỷ luật ở các đơn vị trực thuộc. Phòng còn có trách nhiệm phụ trách các công việc tiếp khách, y tế vệ sinh, báo chí, phân phối các chế độ tốt, lệ ốm đ au. Phòng kế toán tài chính: Tổ chức ghi chép tính toán phản ánh tình hình th ực hiện vận động tài sản của công ty, kết quả hoạt động của công ty, kiểm tra tình hình th ực hiện kế hoạch thu chi tài chính, thanh toán thu nộp giữ gìn và sử dụng các loại tài sản phải tính hoạt động kinh phí tài chính cho giám đốc và các cơ quan cấp trên. Ngoài ra phòng còn hướng dẫn kiểm tả việc hạch toán của các đơn vị cơ sở của công ty. Phòng thị trường đối ngoại: Cung cấp những thông tin giao dịch đối tác với các nước, thực hiện công tác đối ngoại nghiên cứu thị trường. Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Nghiên cứu thị trường tìm kiếm nguồn h àng, mặt hàng để ra kế hoạch kinh doanh, trực tiếp ký kết hợp đồng và thực hiện các thủ tục mua bán hàng xây dựng và thực hiện các biện pháp marketing, điều tra thị trường tìm kiếm giá bán có lợi nhất mang lại lợi nhuận. Các đơn vị cơ sở: Hoạt động theo kế hoạch và ch ỉ đạo thống nhất của công ty trên cơ sở giao khoán hiệu quả kinh doanh. 3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
  18. Công ty điện máy miến trung là một công ty thương mại có địa bàn kinh doanh rộng lớn, có nhiều trung tâm, chi nhánh cửa h àng đại đặt khắp nơi nên loại hình tổ chức kế toán phải thích hợp. Việc lựa chọn loại hình kế toán xuất phát từ xí nghiệp trực thuộc có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hoạt động tương đối độc lập. Đồng thời công ty lại trực tiếp quản lý các quầy hàng đại lý. Do đó loại hình tổ chức kế toán của công ty là nửa tập nửa phân tán theo loại h ình này bộ máy kế toán của công ty đ ược tổ chức th ành văn phòng kế toán công ty. Trực tiếp điều hành các bộ phận kế toán ở từng đơn vị trực thuộc theo qui mô n ày thì bộ máy kế toán của công ty bao gồm : 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 3.2. Chức n ăng nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán Kế toán trưởng: Kế toán trường đồng thời là trưởng phòng kế toán tài chính, có nhiệm vụ chỉ đạo công tác hạch toán kế toán ở công ty. Kế toán trư ởng là ngư ời hỗ trợ đ ắc lực cho giám đốc, giúp giám đốc thâm mưu ký hợp đồng kinh tế, xây d ựng các kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc, cơ quan tài chính cấp trên về hoạt động tài chính của công ty. Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Là người trực tiếp hướng dẫn đôn đốc các kế toán viên, có nhiệm vụ tổng hợp các hoạt động kinh doanh, ghi sổ và lập các báo cáo quyết toán thực tế, thay mặt kế toán trưởng giải quyết công việc khi kế toán trưởng vắng mặt và phải chịu trách nhiệm trước phòng kế toán tổng hợp. Phó phòng kế toán ngân hàng: Là người trực tiếp hư ớng dẫn kiểm tra các khoản tiền gửi ngân hàng. Kế toán kho h àng: Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa phát sinh h ằng ngày, trị giá hàng mua, chi phí mua hàng thuế nhập khẩu, cuối kỳ lập báo cáo tồn kho h àng hóa. Kê toán kho hàng còn thư ờng xuyên đối chiếu với các kho cửa hàng, quản lý chặt chẽ h àng hóa có nhiệm vụ n ên MKCT các TK 1562, TK 3333, TK 632, TK 151.
  19. Kế toán tiêu thụ thuế và các kho ản nội bộ: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ h àng hóa của công ty, theo dõi các phần thuế GTGT của công ty các khoản thu nội bộ. Kế toán ngân hàng: Theo dõi tiền gửi ngân hàng phản ánh số hiện có tình hình thanh toán của khách hàng cũng như thanh toán nợ vay của công ty bằng tiền gửi ngân hàng. Hiện nay công ty chủ yếu giao dịch với các ngân hàng: Ngân hàng ngo ại th ương, ngân hàng công th ương, ngân hàng hàng h ải, nhân viên kế toán ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với ngân h àng để đối chiếu với ngân hàng để quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền của công ty. Kế toán công nợ: Phải trả cho người bán, theo dõi các khoản công nợ của công ty. Kế toán thu của khách hàng: Theo dõi các khoản thu của công ty, khách hàng thanh toán tiền mua h àng. Kế toán tiền mặt, tạm ứng: Phụ trách việc theo dõi tiền mặt tại quỹ, tình hình tạm ứng, thanh toán của các cán bộ công nhân viên công ty. Theo dõi tình thanh toán giũa công ty với các đơn vị trực thuộc, tình hình thanh toán lương, trích BHXH của cán bộ công nhân viên công ty. Thực hiện các thủ tục liên quan đến thu - chi tiền mặt, phối hợp với thủ quỹ kiểm tra chặt chẽ vốn bằng tiền tại quỹ lên NHCT các TK 1 111, TK 141, Tk 133, Tk 138, TK 331. Thủ quỹ: Phụ trách việc thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lệ theo dõi và ph ản ánh việc cấp phát và nh ận tiền mặt vào sổ quỹ, cán bộ công nhân viên công ty th ường xuyên đối chiếu so sánh tình hình tồn quỹ tiền mặt với sổ sách kế toán liên quan để kịp thời phát hiện và sửa chữa thiếu sót trong khi ghi. 4. Hình thức ghi sổ kế toán trong công ty Hiện nay công ty đang áp dụng h ình thức nhật ký chứng từ, có sửa đổi tình tự như sau Cách ghi sổ nhật ký chứng từ :
  20. Hàng ngày: Căn cứ vào chứng từ gốc đ ã được kiểm tra kế toán lấy số liệu ghi vào tờ khai b ảng kê chi tiết . Đối với những đối tượng cần theo dõi chi tiết thì vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Đối với những nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt thì kế toán còn phải vào sổ quỹ đ ể tiện theo dõi. Cuối tháng kế toán tập hợp tất cả các tờ bảng kê chi tiết lấy số liệu tổng hợp đ ể ghi vào nhật ký chứng từ kiêm b ảng kê ghi trực tiếp vào sổ cái. Số liệu từ thẻ, sổ kế toán chi tiết lên b ảng tổng hợp chi tiết, sau đó đố i chiếu với sổ cái. Số liệu ở các sổ cái được dùng đ ể lập các báo cáo kế toán gồm : - Bảng cân đối kế toán. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Thuyết minh báo cáo tài chính. B. HẠCH TOÁN THUẾ GTGT TẠI CTY ĐIỆN MÁY VÀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ĐN I. NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ THUẾ GTGT VÀ CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 1. Nguyên tắc kế toán nghiệp vụ thuế GTGT Phải kế toán chính xác, trung thực các chỉ tiêu sau : - Thu ế GTGT đầu ra phát sinh. - Thu ế GTGT đầu vào được khấu trừ , đ ã khấu trừ và còn được khấu trừ. - Thu ế GTGT đã nộp, phải nộp, còn phải nộp. - Thu ế GTGT được hoàn lại. - Thu ế GTGT được giảm. Kế toán phải tổ chức thực hiện chế độ chứng từ, hóa đ ơn, tài kho ản, sổ kế toán, báo cáo tài chính để phán ánh đầy đủ trung thực, kịp thời những chỉ tiêu này. 2. Ch ứng từ kế toán Bao gồm những chứng từ chủ yếu sau đây :
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2