intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu lực phòng trừ của vi khuẩn phát huỳnh quang đối với nhện gié hại lúa, Steneotarsonemus spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae)

Chia sẻ: Quenchua5 Quenchua5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

59
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện trong phòng thí nghiệm của Cục Bảo vệ Thực vật, Đại học Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ trong mục tiêu (1) tìm vi khuẩn Pseudomonas huỳnh quang phân lập ở cả thân và vùng rễ của cây lúa và cỏ dại để ngăn chặn bệnh sán lá mạt gạo, (2) đánh giá tác dụng kiểm soát và (3) khả năng phân lập enzyme và hydro cyanine của vi khuẩn Pseudomonas huỳnh quang chống lại bọ chét lúa gạo như một tác nhân sinh học trong việc kiểm soát sâu bệnh nhằm giảm việc sử dụng hóa chất cho môi trường an toàn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu lực phòng trừ của vi khuẩn phát huỳnh quang đối với nhện gié hại lúa, Steneotarsonemus spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae)

  1. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 2. Ha, C., Coombs, S., Revill, P., Harding, R., Vu, 5. Scott Adkins, Tom Zitter and Tim Momol, 2013. M., & Dale, J., 2008. Molecular characterization of Tospoviruses (Family Bunyaviridae, Genus begomoviruses and DNA satellites from Vietnam: Tospovirus). Plant Pathology Department, Florida additional evidence that the New World geminiviruses Cooperative Extension Services, Institute of Food and were present in the Old World prior to continental Agricultural Sciences, University of Florida. Published separation. Journal of General Virology, 89(1), 312-326. October 2005. 3. Hà Viết Cường, 2011. Virus thực vật, 6. Yueyan Yin, Kuanyu Zheng, Jiahong Phytoplasma và Viroid. Bài giảng bệnh hại cây trồng – Dong, Qi Fang, Shiping Wu, Lishuang Wang Học Viện Nông nghiệp Việt Nam. và Zhongkai Zhang, 2014. Identification of a new 4. Revill, P. A., Ha, C. V., Porchun, S. C., Vu, M. T., tospovirus causing necrotic ringspot on tomato in & Dale, J. L., 2003. The complete nucleotide sequence of China. Virology Journal 2014. two distinct geminiviruses infecting cucurbits in Vietnam. Archives of virology, 148(8), 1523-1541. Phản biện: TS. Hà Minh Thanh HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ CỦA VI KHUẨN PHÁT HUỲNH QUANG ĐỐI VỚI NHỆN GIÉ HẠI LÚA, Steneotarsonemus spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae) Efficacy of Fluorescent Pseudomonas Bacteria Against Panicle Rice Mite, Steneotarsonemus spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae) 1 2 1 Lăng Cảnh Phú , Bùi Thị Huyền Trang và Nguyễn Văn Huỳnh Ngày nhận bài: 02.10.2019 Ngày chấp nhận: 29.10.2019 Abstract The research was carried out in laboratory of the Department of Plant Protection, College of Agriculture, Can Tho University in the objectives of (1) finding fluorescent Pseudomonas bacteria isolates in both stem and root zone of rice plants and weeds in order to prevent the panicle rice mite, (2) assessing the controlling effects and (3) the ability of an isolate to produce enzyme and hydrogen cyanine of fluorescent Pseudomonas bacterial isolates against panicle rice mite as a biological agent in controlling the pest in order to reduce the use of chemicals for safe environment. There were 03 (Ps.KG.HĐ-08, Ps.KG.HĐ-12 and Ps.KG.GR-05) per 29 isolates in total with high effect of controlling panicle rice mite in laboratory condition (62.33% to 67.40%) at 3 days after testing (3 DAT). All three of fluorescent Pseudomonas bacterial isolates produced protease and hydrogen cyanine, although only Ps.KG.HĐ-08 and Ps.KG.GR-05 had potential chitinase action. Keywords: Biological control, panicle rice mite, fluorescent Pseudomonas bacteria. * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae) là loài dịch hại gây hại nguy hiểm tại Nam Mỹ và Trung Quốc Trên thế giới, loài nhện gié Steneotarsonemus (Navia et al., 2005; Xu et al., 2001) đã làm giảm 30-90% năng suất lúa tại Trung Quốc (Xu et al., 1. Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp, 2001) và tới 70% tại Cu Ba (Navia et al., 2005 Trường Đại học Cần Thơ dẫn). Ở nước ta, loài nhện gié đã được Ngô Đình 2. Học viên cao học ngành Bảo vệ thực vật, Trường Hoà (1992), Nguyễn Văn Đĩnh (1994) ghi nhận Đại học Cần Thơ 45
  2. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 gây hại trên lúa. Tại Đồng bằng sông Cửu Long Thí nghiệm được tiến hành theo phương (ĐBSCL), nhện gié được phát hiện đầu tiên ở An pháp của Noori and Saud (2012) có cải tiến. Giang và Đồng Tháp, hiện nay nhện gié có xu Mẫu cây lúa cả đất vùng rễ và cỏ trên bờ ruộng hướng gia tăng diện tích gây hại và nhiều vụ lúa lúa cả đất vùng rễ có triệu chứng bị nhiễm nhện khác nhau (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, gié trên ruộng lúa ở giai đoạn trổ đến chín tại 2017). Trên thế giới có xu hướng sử dụng một số tỉnh Kiên Giang. Mỗi mẫu (lúa, cỏ, đất vùng rễ vi khuẩn vùng rễ phát huỳnh quang để quản lý lúa hoặc đất vùng rễ cỏ) sau khi cắt nhỏ, lắc nhện hại cây trồng đã được nghiên cứu như vi đều, pha loãng và nuôi cấy trên môi trường khuẩn Pseudomonas aeriginosa (Poinar, 1998) và ‟ o King s B. Ủ đĩa petri ở nhiệt độ 28 C trong 2 Pseudomonas putida (Aksoy et al., 2008) được sử ngày. Chỉ tiêu ghi nhận là khả năng phát huỳnh dụng gây bệnh cho nhện Tetranychus urticae; theo quang được quan sát dưới ánh đèn UV ở bước Qessaoui et al. (2017) khi thử nghiệm một số sóng 360nm, đặc điểm hình thái (hình dạng và chủng vi khuẩn thuộc loài P. fluorescens và vi kích thước khuẩn lạc) và test Gram. khuẩn P. putida đã ghi nhận có khả năng gây chết 2.2.2. Khả năng phòng trừ nhện gié của vi cao với nhện Tetranychus urticae. Roobakkumar et huẩn Pseudomonas PHQ trong điều iện phòng al. (2011) nhận thấy huyền phù và dịch trích của P. thí nghiệm. fluorescens có hiệu quả chống lại nhện đỏ Quần thể nhện gié được nhân nuôi trên cây Oligonychus coffeae gây hại trên cây trà trong điều lúa giống Jasmine 85 ở 35 ngày sau khi sạ bằng kiện phòng thí nghiệm. Tuy nhiên chưa có tác giả cách lây nhiễm một cặp thành trùng nhện gié nào nghiên cứu về khả khả năng phòng trừ sinh đang bắt cặp/bẹ lá. Các chủng vi khuẩn học của vi khuẩn Pseudomonas trên nhện gié hại 8 9 Pseudomonas PHQ với mật số 10 -10 CFU/ml, lúa. Chính vì vậy đề tài “Khảo sát khả năng pha thêm chất bám dính với nồng độ khuyến phòng trừ nhện gié Steneotarsonemus spinki cáo, tiêm 1 ml dung dịch huyền phù vào tất cả (Smiley) gây hại trên lúa của vi khuẩn phát huỳnh các bẹ lá của thân chính cây lúa đã được lây quang” đã được thực hiện. nhiễm nhện gié. Thử nghiệm được bố trí theo thể 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thức hoàn toàn ngẫu nhiên theo từng lần thử nghiệm từ 3-7 chủng vi khuẩn tương ứng 3-7 Các thí nghiệm được tiến hành từ tháng công thức, mỗi công thức với 4 lần lặp lại, tương 10/2018 đến tháng 9/2019. ứng với 04 chậu lúa, mỗi chậu lúa có 4 cây lúa 2.1 Vật liệu tương ứng với 4 lần lấy chỉ tiêu. Công thức đối chứng tiêm với nước cất có pha với chất bám - Nguồn nhện gié: nguồn nhện gié được thu dính. Chỉ tiêu ghi nhận: số nhện gié sống tại thời tại ruộng lúa có nhện tại một số tỉnh ĐBSCL làm điểm 1 ngày trước khi xử lý, 1, 2, 3 ngày sau khi nguồn nhân nuôi tại nhà lưới, Bộ môn Bảo vệ tiêm (NSKT), hiệu lực của các mẫu phân lập thực vật, Khoa Nông Nghiệp, Trường đại học được tính bằng công thức Henderson-Tilton. Cần Thơ. 2.2.3 Khả năng tiết các độc tố và enzyme - Nguồn vi khuẩn Pseudomonas phát của 3 chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ có huỳnh quang (Pseudomonas PHQ): vi triển vọng khuẩn Pseudomonas PHQ được phân lập từ Khả năng tiết enzyme chitinase của các thân và đất của cây lúa và cỏ bị nhiễm nhện chủng vi khuẩn gié thu tại tỉnh Kiên Giang. Quá trình phân lập Thí nghiệm được tiến hành theo phương được thực hiện tại phòng thí nghiệm Bộ môn pháp của Hsu và Lockwood (1975). Các chủng vi Bảo vệ thực vật, Khoa Nông Nghiệp, Trường khuẩn được nhân nuôi trên môi trường King‟B đại học Cần Thơ. trong 48 giờ để nhân mật số đạt. Vi khuẩn là một khoanh giấy thấm (có đường kính 5 mm) tẩm 2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu 8 9 huyền phù vi khuẩn mật số 10 -10 CFU/ml cấy 2.2.1 Phân lập và xác định các chủng vi vào giữa đĩa petri chứa môi trường chitin agar. huẩn Pseudomonas PHQ Các đĩa petri được đặt trong tủ ổn định nhiệt độ 46
  3. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 o 28 C. Sau đó đo bán kính vòng phân giải chitin ở sang màu cam/nâu là vi khuẩn có tiết ra thời điểm 2, 4, 6 ngày sau thí nghiệm. Hydrogen cyanine (HCN). Khả năng tiết protease của các chủng vi khuẩn 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp của Jha et al. (2009). Vi khuẩn là một 3.1 Phân lập và xác định các chủng vi khoanh giấy thấm (có đường kính 5 mm) tẩm khuẩn Pseudomonas PHQ 8 9 huyền phù vi khuẩn mật số 10 -10 CFU/ml cấy Mẫu lúa và cỏ thu thập tại tỉnh Kiên Giang vào giữa đĩa petri chứa môi trường Skim milk được phân lập trên môi trường King‟B xác định agar. Đo bán kính vòng phân giải protein ở các khả năng phát huỳnh quang, kiểm tra Gram và thời điểm 1, 2, 3 ngày sau thí nghiệm. hình thái khuẩn lạc ghi nhận có 29 chủng vi Khả năng tiết Hydrogen cyanide (HCN) của khuẩn Pseudomonas PHQ trên tổng số 12 mẫu các chủng vi khuẩn lúa, cỏ và cả đất xung quanh vùng rễ (bảng 1). Các chủng vi khuẩn nhân nuôi trên môi Trong tổng số 29 chủng vi khuẩn phân lập được: trường King‟B có bổ sung glycine 4,4 g/lít. Một mẫu thân cỏ phân lập được 16 chủng, mẫu đất khoanh giấy thấm (có đường kính 5 mm) tẩm cỏ phân lập được 2 chủng, mẫu thân lúa phân dung dịch 0,5% axit picric (màu vàng) và 2% natri lập được 11 chủng. Như vậy, vi khuẩn carbonat đặt vào mặt trong của nắp đĩa petri, o Pseudomonas PHQ định cư trên cả thân và đất dùng parafilm quấn kín đĩa petri lại, ủ ở 28 C nhưng trên thân lúa và cỏ nhiều hơn ở đất. trong 96 giờ. Quan sát sự đổi màu của giấy thấm Bảng 1. Địa điểm mẫu và mã số các chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ phân lập tại tỉnh Kiên Giang STT Số mẫu thu Số chủng phân lập Mã số chủng vi khuẩn Địa điểm thu mẫu 1 4 13 Ps.KG.HĐ-:[01-13] Huyện Hòn Đất 2 4 11 Ps.KG.GR-:[01-11] Huyện Giồng Riềng 3 4 5 Ps.KG.TH-:[01-05] Huyện Tân Hiệp Tổng 12 29 Các chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ khi có khuẩn lạc nhỏ, tròn, trơn, rìa phẳng và nhô cao nuôi cấy trên môi trường King‟s B có hình thái (hình 1 C) và tất cả các chủng vi khuẩn đều có khuẩn lạc thuộc 3 nhóm (hình 1) gồm nhóm I có Gram âm. Như vậy, tất cả các chủng vi khuẩn khuẩn lạc dạng nhày (hình 1 A); nhóm II có khuẩn phân lập là vi khuẩn Pseudomonas thuộc nhóm lạc hơi to, thô, rìa có răng cưa (hình 1 B); nhóm III phát huỳnh quang (PHQ). Hình 1. Đặc điểm khuẩn lạc của các chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ phân lập trên môi trƣờng King’s B 47
  4. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 3.2 Khả năng phòng trừ nhện gié của vi Trong lần thí nghiệm 1 và 2, hiệu lực (%) của khuẩn Pseudomonas PHQ trong điều kiện các chủng vi khuẩn không cao đạt dưới 38,99%. phòng thí nghiệm Trong thí nghiệm lần 3 với 6 chủng vi khuẩn phân lập từ huyện Hòn Đất (Ps.KG.HĐ-08 đến Các chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ Ps.KG.HĐ-13) có hai chủng Ps.KG.HĐ-08 và được đánh giá khả năng phòng trừ nhện gié qua chủng Ps.KG.HĐ-12 có hiệu lực cao nhất đạt lần 6 lần thí nghiệm, mỗi lần từ 3-7 chủng vi khuẩn lượt là 67,40 và 66,72% ở 3 NSKT. (bảng 2). Bảng 2. Hiệu lực (%) của 29 chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ phân lập đƣợc tại tỉnh Kiên Giang đối với nhện gié hại lúa trong điều kiện phòng thí nghiệm Hiệu lực (%) tại các ngày sau khi tiêm vi khuẩn Chủng vi khuẩn 1 ngày 2 ngày 3 ngày Lần 1 Ps.KG.HĐ-01 15,68a 22,11 b 26,89a Ps.KG.HĐ-02 8,79ab 7,17 c 5,09 b Ps.KG.HĐ-03 21,57a 8,73 c 33,63a Ps.KG.HĐ-04 17,91a 38,99a 22,78a F ns ** ** CV (%) 42,99 27,71 28,64 Lần 2 Ps.KG.HĐ-05 12,05a 20,13a 14,83 b Ps.KG.HĐ-06 21,89a 34,86a 41,55a Ps.KG.HĐ-07 35,36a 27,07a 30,07a F ns ns ** CV (%) 45,92 37,02 31,10 Lần 3 Ps.KG.HĐ-08 27,45a 45,08a 67,40a Ps.KG.HĐ-09 22,69a 25,31 bc 23,89 b Ps.KG.HĐ-10 11,02a 17,36 c 36,40 b Ps.KG.HĐ-11 12,19a 13,89 c 27,76 b Ps.KG.HĐ-12 23,05a 37,01ab 66,72a Ps.KG.HĐ-13 24,98a 28,74abc 46,15ab F ns ** ** CV (%) 40,75 26,13 26,06 Lần 4 Ps.KG.GR-01 27,65a 22,99 b 16,64a Ps.KG.GR-02 32,99a 33,52 b 34,30a Ps.KG.GR-03 22,86a 45,90 b 21,15a Ps.KG.GR-04 54,27a 75,43a 26,46a F ns ** ns CV (%) 43,39 42,25 37,04 Lần 5 Ps.KG.GR-05 48,67a 62,99a 62,33a Ps.KG.GR-06 21,99 b 26,90 b 21,83 c Ps.KG.GR-07 17,83 b 18,47 b 7,59 d Ps.KG.GR-08 38,31ab 37,39 b 35,02 bc 48
  5. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 Hiệu lực (%) tại các ngày sau khi tiêm vi khuẩn Chủng vi khuẩn 1 ngày 2 ngày 3 ngày Ps.KG.GR-09 29,90ab 34,56 b 32,09 bc Ps.KG.GR-10 30,00ab 32,14 b 34,34 bc Ps.KG.GR-11 27,53ab 33,08 b 46,09ab F ** ** ** CV (%) 32,28 26,16 23,38 Lần 6 Ps.KG.TH - 01 18,72a 43,21a 41,31a Ps.KG.TH - 02 24,75a 12,03 c 1,19 bc Ps.KG.TH - 03 22,26a 28,21 b 18,06 b Ps.KG.TH - 04 25,83a 40,13a 21,56 b Ps.KG.TH - 05 21,14a 19,99 bc 17,06 b F ns ** ** CV (%) 27,67 17,37 35,54 Các số trong cùng một cột có chữ theo sau giống nhau thì hông hác biệt có ý nghĩa thống ê ns. **: hác biệt ở mức ý nghĩa 1%. *: hác biệt ở mức ý nghĩa 5% Ở lần thí nghiệm 4, 5 và 6 với 11 chủng vi Sau khi đo bán kính vòng phân giải chitin của khuẩn phân lập tại huyện Giồng Riềng và 5 3 chủng vi khuẩn có triển vọng ở thời điểm 2, 4, chủng phân lập tại huyện Tân Hiệp chỉ có chủng 6 ngày sau thí nghiệm chỉ có hai chủng vi khuẩn Ps.KG.GR-05 cho độ hữu hiệu cao nhất đạt Ps.KG.HĐ-08 và Ps.KG.HĐ-05 có phân giải 62,33% ở 3 NSKT. chitin trong môi trường chitin agar (hình 2). Như vậy, qua thí nghiệm đánh giá khả năng phòng trừ nhện gié của các chủng vi khuẩn Khả năng tiết protease phân giải protein của Pseudomonas PHQ phân lập được từ 5 tỉnh Kiên các chủng vi huẩn Giang đã chọn ra 03 chủng vi khuẩn triển vọng cho Sau khi đo bán kính vòng phân giải protein hiệu lực phòng trừ nhện gié cao nhất là Ps.KG.HĐ của 3 chủng vi khuẩn có triển vọng ở các thời – 08, Ps.KG.HĐ – 12, và Ps.KG.GR – 05. điểm 1, 2, 3 ngày sau thí nghiệm thì cả 3 3.3 Khả năng ti t các độc tố và enzyme chủng vi khuẩn đều cho khả năng phân giải của 3 chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ có protein cao ở các thời điểm quan sát (hình 3). triển vọng Khả năng tiết chitinase của các chủng vi huẩn Hình 3. Khả năng phân giải protein của các chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ triển vọng tại thời điểm 1 NSTN Hình 2. Khả năng phân giải chitin của các chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ tại thời Khả năng tiết Hydrogen cyanide (HCN) của điểm 4 ngày sau khi thử các chủng vi huẩn 49
  6. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 chitin agar as a selective medium for enumeration of actinomycetes in water and soil. Applied microbiology, 422-426. 3. Jha, B.K., M.G. Pragash, J. Cletus, G. Raman and N. Sakthivel, 2009. Simultaneous phosphate solubilization potential and antifungal activity of new fluorescent pseudomonad strains, Pseudomonas aeruginosa, P.plecoglossicida and P. Hình 4. Khảo sát khả năng ti t độc tố HCN mosselii. World Journal of Microbiology and của các chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ Biotechnology, 25(4): 573–581. DOI: triển vọng tại thời điểm 3 ngày sau khi thử https://doi.org/10.1007/s11274-008-9925-x. 4. Khatiwada, P., J.Ahmed, M.H. Sohag, K. Islam and A.K. Azad, 2016. Isolation, Screening and Khi quan sát các khoanh giấy thấm được tẩm characterization of cellulase producing bacterial dung dịch 0,5% axit picric (màu vàng) và 2% natri isolates from municipal solid wastes and rice Straw carbonat đặt vào mặt trong của nắp đĩa petri ở wastes. Journal Bioprocess Biotech 6:280. thời điểm 1 ngày sau khi thử ghi nhận cả 3 chủng Doi:10.4172/2155-9821.1000280. vi khuẩn có triển vọng (Ps.KG.HĐ-08, Ps.KG.HĐ- 5. Navia, D., R.S. Mendonca and L.A.M.P. de 12 và Ps.KG.GR-05) đều có khả năng tiết ra Melo, 2005. Steneotarsonemus spinki-an invasive HCN khi nuôi trên môi trường (hình 4) tarsonemid mite threatening rice crops in South 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ America. In: Plant Protection and Plant Health in Europe, Introduction and Spread of Invasive Phân lập được 29 chủng vi khuẩn Species. Humboldt University, Berlin, Germany. 9-11 Pseudomonas PHQ tại tỉnh Kiên Giang, trong đó June 2005. có 03 chủng vi khuẩn Pseudomonas PHQ: 6. Noori, M.S.S. and H.M. Saud, 2012. Ps.KG.GR-05, Ps.KG.HĐ-12 và Ps.KG.HĐ-08 Potential plant growth-promoting activity of cho hiệu lực phòng trừ nhện gié cao trong điều Pseudomonas sp. Isolated from paddy soil in kiện phòng thí nghiệm tương ứng 62,33 %, 66,72 Malaysia as biocontrol agent. Journal of Plant % và 67,40 %. Cả 3 chủng vi khuẩn đều có khả Pathology and Microbiology. 1-4. năng phân giải protein và tiết ra HCN. Hai chủng 7. Nguyễn Văn Đĩnh, 1994. Nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn Ps.KG.HĐ-08 và Ps.KG.GR-05 có khả sinh học và khả năng phòng chống một số loài nhện năng phân giải chitin. hại cây trồng ở Hà Nội và vùng phụ cận. Luận án Phó Đề nghị tiếp tục định danh ở mức độ loài, tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, đánh giá an toàn sinh học đối với các chủng vi Hà Nội. khuẩn Pseudomonas PHQ có triển vọng. Nghiên 8. Ngô Đình Hoà, 1992. Nhện nhỏ hại lúa ở Thừa cứu cơ chế tác động của các chủng vi khuẩn Thiên Huế. Tạp chí Bảo vệ thực vật 6. Tr. 31 - 32. triển vọng với nhiều nồng độ, phương pháp tác 9. Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2017.Côn động khác nhau trong điều kiện nhà lưới và trùng gây hại cây trồng.Nhà xuất bản Nông nghiệp TP. ngoài đồng. Hồ Chí Minh. Tr. 63 - 65 10. Poinar, R., 1998. Parasites and pathogens of TÀI LIỆU THAM KHẢO mites. Annu Rev Entomol, 43: 449-469. 11. Qessaoui, R., R. Bouharroud, A. Amarraque, A. 1. Aksoy, H.M., S.K. Ozman-Sullivan, H.Ocal, N. Ajerrar, E.H. Mayad, B. Chebli, M. Dadi, R. Elaini, E.F. Celik and G.T. Sullivan, 2008. The effects of Fayssal and A.S. Walters, 2017. Ecological Pseudomonas putida biotype B on Tetranychus urticae applications of Pseudomonas as a biopesticide to (Acari: Tetranychidae). Experimental and Applied control two-spotted mite Tetranychus urticae: chitinase Acarology. 46: 223–230. and HCN production. Journal of Plant Protection 2. Hsu, S.C. and L.L.Lockwood, 1975. Powdered Research 57 (4). 50
  7. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019 12. Roobakkumar, A., A. Babu, D.V. Kumar and S. 2001. Study on reproductive characteristics of rice Sarkar, 2011. Pseudomonas fluorescens as an tarsonemid mite, Steneotarsonemus spinki (Acari: efficient entomopathogen against Oligonychus coffeae Tarsonemidae), Systematic & Applied Acarology 6: 45 - 49. (Nietner) (Acari: Tetranychidae) infesting tea. Journal of Entomology and NematologyVol. 3 (5), pp. 73-77. Phản biện: TS. NCVCC. Ngô Vĩnh Viễn 13. Xu, G.L., H.J. Wu, Z.L. Huan, G. Mo and M. Wan, HIỆU LỰC PHÒNG CHỐNG CỦA NANO HỢP KIM BẠC ĐỒNG ĐỐI VỚI BỆNH RỤNG QUẢ DO NẤM C. gloeosporioides & Phytophthora spp. TRÊN CAM Ở QUY MÔ DIỆN HẸP Effective of Copper- Silver Nanoparticle on Citrus Fruit Drop Dissease Caused by C. gloeosporioides and Phytophthora spp. in Small Plot Trial 1 2 3 1 Nguyễn Thị Bích Ngọc , Nguyễn Hoài Châu , Nguyễn Thị Tƣờng Vân , Phạm Thị Dung , 1 1 1 Ngô Thị Thanh Hƣờng , Đỗ Duy Hƣng ,Vũ Duy Minh & Nguyễn Nam Dƣơng Ngày nhận bài: 01.10.2019 Ngày chấp nhận: 05.11.2019 Abstract Fungal diseases of fruit and fruit drop directly affect the yield on orange trees. This study evaluated the antifungal activity of silver and copper nanoparticles against fruit drop caused by two species of Colletotrichum gloeosporioides and Phytophthora spp. in small plot trial. The results showed that silver and copper nanoparticles at a concentration of 25ppm, effective for preventing disease caused by C. gloeosporioides reached 69,22% and Phytophthora spp. reached 67,28%. When treated 3 times at stable fruiting times (March to April), in the rainy season (June to July) and the fruits turn to ripe (September to October), silver and copper nanoparticles give 77,23% control against the disease caused by C. gloeosporioides and Phytophthora spp. reached 76,55%. At the same time, residue analysis showed that the content of silver and copper metals did not exist on the peel after 3 days of spray. Keywords: Colletotrichum gloeosporioides, Phytophthora spp., fruit drop, silver and copper nanoparticles * 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở nhiều địa phương. Nhiều giống cam đặc sản được Cục Cam quýt là một trong những loại cây ăn quả Sở hữu trí tuệ (Bộ KHCN) cấp Chứng nhận Chỉ đặc sản của Việt Nam bởi giá trị dinh dưỡng và dẫn địa lý (CDĐL) như Cam Sành Hà Giang, kinh tế cao. Trong những năm gần đây, diện tích Tuyên Quang. trồng cam ở nước ta được chú trọng phát triển Trong những năm gần đây diện tích trồng cam được xem như là một giải pháp trong cam đang đứng trước nguy cơ suy giảm do thiệt hại năng suất, chất lượng bởi bệnh thối, rụng 1. Viện Bảo vệ thực vật - Viện KHNN Việt Nam quả. Trên thế giới, tác nhân gây ra bệnh này đã 2. Viện Công nghệ Môi trường - Viện Hàn lâm KHCN được ghi nhận là do hai loài nấm Colletotrichum Việt Nam gloeosporioides (Kaur et al. 2007) và 3. Viện Công nghệ sinh học - Viện Hàn lâm KHCN Phytophthora spp. (Graham et al. 1998; Zitko và Việt Nam 51
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2