intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả bổ sung Ascogen® lên năng suất và đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng trên heo nái mang thai và heo con theo mẹ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

32
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của ASCOGEN® bổ sung vào thức ăn đến đáp ứng miễn dịch của heo nái mang thai sau tiêm phòng vacxin PRRS và CSF và heo con theo mẹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng kháng thể blocking dịch tả heo trên nhóm heo nái được ăn thức ăn có bổ sung ASCOGEN® (81,43±9,22) cao hơn so với nhóm heo nái đối chứng (80,77±9,05) vào thời điểm sau tiêm phòng 28 ngày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả bổ sung Ascogen® lên năng suất và đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng trên heo nái mang thai và heo con theo mẹ

  1. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019 HIEÄU QUAÛ BOÅ SUNG ASCOGEN® LEÂN NAÊNG SUAÁT VAØ ÑAÙP ÖÙNG MIEÃN DÒCH SAU TIEÂM PHOØNG TREÂN HEO NAÙI MANG THAI VAØ HEO CON THEO MEÏ Đoàn Trần Vĩnh Khánh1, Nguyễn Phạm Huỳnh1, Trần Trúc Anh2, Klaus Hoffmann3, Đỗ Tiến Duy1 TÓM TẮT Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của ASCOGEN® bổ sung vào thức ăn đến đáp ứng miễn dịch của heo nái mang thai sau tiêm phòng vacxin PRRS và CSF và heo con theo mẹ. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng kháng thể blocking dịch tả heo trên nhóm heo nái được ăn thức ăn có bổ sung ASCOGEN® (81,43±9,22) cao hơn so với nhóm heo nái đối chứng (80,77±9,05) vào thời điểm sau tiêm phòng 28 ngày. Ở thời điểm trước tiêm phòng, có sự khác biệt (P
  2. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019 antibody (MDA) in the sucking piglets feeding or un-feeding ASCOGEN® came from the sows feeding ASCOGEN® in comparison with the sucking piglets un-feeding ASCOGEN® came from the control sows; and MDA of the sucking piglets feeding ASCOGEN® from the control sows was significantly higher (P
  3. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019 dịch sau tiêm phòng. Ở các trại chăn nuôi heo, việc ASCOGEN® trong thức ăn theo liều khuyến tiêm phòng bệnh dịch tả heo và hội chứng rối loạn cáo của nhà sản xuất). Heo nái ở 2 nhóm thí sinh sản và hô hấp (PRRS) được chú trọng thực hiện nghiệm được bố trí tương đối đồng đều về tình thường quy do tính chất quan trọng về dịch tễ của trạng sức khỏe, giống, lứa đẻ, thời điểm sinh và chúng. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này nhằm được chăm sóc nuôi dưỡng theo cùng quy trình đánh giá ảnh hưởng của ASCOGEN® đến việc nâng của trại như kiểu chuồng nhốt, thức ăn, cách cho cao đáp ứng miễn dịch của vacxin (dịch tả heo và ăn, nước uống, không trộn kháng sinh, không sử PRRS) sau tiêm phòng trên heo nái mang thai và dụng các hormone. Heo nái ở 2 nhóm thí nghiệm heo con theo mẹ tại một trại chăn nuôi heo thương được tiêm phòng theo đúng quy trình của trại về phẩm. thời điểm và kỹ thuật tiêm; trong đó vacxin dịch tả heo (CSF) được cố định thời điểm tiêm (tuần II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP mang thai thứ 10; Suigen HC, Virbac) và kỹ thuật 2.1. Bố trí thí nghiệm tiêm đồng đều giữa hai nhóm thí nghiệm. Heo nái cũng được tiêm phòng PRRS (Ingelvac MLV Thí nghiệm được thực hiện tại Trại heo nái PRRS; công ty Boehringer Ingelheim Vetmedica, chăn nuôi thương phẩm (300 nái). Tổng số 60 Inc) đồng loạt mỗi 4 tháng (3 lần/năm). Ở lô heo heo nái mang thai, đồng đều về giống (YL) và thí nghiệm, ASCOGEN® được bổ sung liên tục lứa đẻ (2-6), có sức khỏe tốt, được phân chia vào thức ăn (phun trên bề mặt cám hỗn hợp dạng ngẫu nhiên thành 2 nhóm thí nghiệm: nhóm A viên) bắt đầu trước thời điểm tiêm phòng CSF hai (đối chứng, không bổ sung chế phẩm trong thức tuần; trong khi đó heo nái ở lô đối chứng không ăn), nhóm B (thí nghiệm, bổ sung chế phẩm bổ sung chế phẩm này (bảng 1A). Bảng 1A. Bố trí bổ sung ASCOGEN® trong thí nghiệm trên heo nái Nhóm Ký hiệu Số heo Thức ăn cơ bản ASCOGEN® Đối chứng A 30 x o Thí nghiệm B 30 x x Heo con của 15 heo nái ở mỗi nhóm thí khuyến cáo 1kg/ tấn thức ăn. Heo con được tiêm nghiệm (A, B) sẽ được chọn ngẫu nhiên để phân phòng PRRS (Ingelvac MLV PRRS; công ty làm 4 nhóm thí nghiệm (bảng 1B) nhằm so sánh Boehringer Ingelheim Vetmedica, Inc) và CSF khả năng tăng trưởng và đáp ứng miễn dịch của (Suigen HC, Virbac) lúc 28 và 35 ngày tuổi, heo con từ nái không được bổ sung và nái có bổ tương ứng. Quy trình chăm sóc, cho ăn uống, sung chế phẩm; thời gian bổ sung chế phẩm từ chuồng nuôi và phòng các bệnh khác đều giống khi tập ăn đến cai sữa (28 ngày tuổi), với liều nhau ở hai nhóm heo. Bảng 1B. Bố trí bổ sung ASCOGEN® trong thí nghiệm trên heo con Nhóm Lô TN Số nái Số heo con Thức ăn cơ bản ASCOGEN® A1 15 150 x x Đối chứng A2 15 150 x o B1 15 150 x x Thí nghiệm B2 15 150 x o Ghi chú: A1 và A2 từ heo mẹ không bổ sung ASCOGEN®; B1 và B2 từ heo mẹ có bổ sung ASCOGEN® 7
  4. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019 2.2. Thu mẫu và phân tích phòng thí nghiệm 2.3. Xử lý thống kê Huyết thanh của tất cả các heo nái được thu Hàm lượng kháng thể ở các thời điểm giữa 2 thập 2 tuần trước tiêm phòng (ngay thời điểm bổ lô thí nghiệm được so sánh thống kê bằng trắc sung chế phẩm) và 28 ngày sau tiêm phòng CSF nghiệm pairwise t-test và sự khác biệt giữa các để xác định hàm lượng kháng thể kháng CSF chỉ tiêu năng suất được xử lý thống kê theo trắc (Blocking titer). Thời điểm tiêm phòng PRRS nghiệm Tukey. Sự khác biệt được xem là có ý trên nái theo quy trình đồng loạt mỗi 4 tháng/lần nghĩa khi P < 0,05. nên thí nghiệm chỉ theo dõi được đáp ứng miễn dịch CSF trước và sau khi bổ sung chế phẩm. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Huyết thanh của 15 heo con (mỗi con/nái) ở mỗi 3.1. Đáp ứng miễn dịch trên heo thí nghiệm nhóm A1, A2 (nái đối chứng) và B1, B2 (nái thí 3.1.1. Trên heo nái nghiệm có bổ sung) được thu thập ngẫu nhiên để kiểm tra hàm lượng kháng thể kháng PRRS Hàm lượng kháng thể (% Blocking IgG/ và CSF trước và sau tiêm phòng 28 ngày (CSF) ELISA) dịch tả heo trên heo trước khi tiêm và 35 ngày (PRRS), thời điểm tiêm phòng cho phòng ở nhóm nái bổ sung ASCOGEN® heo con thí nghiệm vacxin PRRS lúc 28 ngày (78,21±9,38) thấp hơn so với nhóm nái đối tuổi và vacxin CSF lúc 35 ngày tuổi. Hàm lượng chứng (79,81±9,00); nhưng hàm lượng này lại kháng thể (blocking titer) kháng virus CSF được cao hơn trên nhóm nái bổ sung ASCOGEN® kiểm tra theo hướng dẫn của bộ kít thương mại (81,43±9,22) so với nhóm nái đối chứng CSFV Ab Test (IDEXX, Mỹ). Hàm lượng kháng (80,77±9,05) vào thời điểm sau tiêm phòng 28 thể kháng PRRSV (S/P IgG) được xác định theo ngày. Tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa hướng dẫn của bộ kít thương mại PRRS X3 Ab hai nhóm heo thí nghiệm khi xử lý thống kê test (IDEXX, Mỹ). (P>0,05). Biểu đồ 1. Kháng thể (% Blocking IgG/ELISA) dịch tả heo trên heo nái ở thời điểm I (P>0,05) và ở thời điểm II (P>0,05) Thời điểm I trước tiêm phòng 14 ngày; Thời điểm II sau tiêm phòng 28 ngày Hàm lượng kháng thể kháng dịch tả heo so nhiên, có sự đáp ứng miễn dịch tốt hơn ở thời sánh trên heo nái giữa lô đối chứng và lô thí điểm sau tiêm phòng (81,43±9,22%) so với nghiệm bổ sung ASCOGEN® không có sự khác trước tiêm phòng (78,21±9,38%) ở nhóm nái thí biệt ở thời điểm trước và sau tiêm phòng. Tuy nghiệm có bổ sung; mặc dù ở thời điểm trước 8
  5. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019 tiêm phòng, hàm lượng kháng thể của nhóm 3.1.2. Trên heo con heo nái này có phần thấp hơn lô đối chứng Hàm lượng kháng thể % Blocking IgG/ (79,81±9,00%). Chỉ số kháng thể blocking titer ELISA dịch tả heo ở heo con sử dụng = 50 là cut-off cho thấy kháng thể dương tính ASCOGEN® (cả từ heo mẹ đối chứng và sử và là ngưỡng bảo hộ chống nhiễm virus CSF. dụng ASCOGEN®) cao hơn heo con không sử Chỉ số blocking titer = 50 có sự tương quan cao dụng chế phẩm; tuy nhiên sự khác biệt chưa có với ngưỡng hàm lượng kháng thể trung hòa (NA ý nghĩa thống kê. Ở thời điểm trước tiêm phòng hoặc NPLA; IDEXX, Mỹ). Ở trại thí nghiệm, 1 tuần (28 ngày tuổi), có sự khác biệt (P50. Tiêm phòng vacxin CSF nhược độc có sự dịch tả heo (MDA) của heo con có sử dụng ổn định miễn dịch bảo hộ cao trên heo nái ở ASCOGEN® từ nái đối chứng (lô A1) cũng cao cả quy trình tiêm khi nái mang thai, tiêm theo hơn có ý nghĩa (P
  6. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019 kháng thể huyết thanh mẹ và huyết thanh heo con không sử dụng ASCOGEN® từ nái sử dụng con của chúng thông qua sữa đầu (Suradhat và ASCOGEN® (lô B2) (P
  7. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019 các báo cáo nội bộ của CHEMOFORMA, Thụy Các chỉ số năng suất cần dung lượng đơn vị thí Sỹ. Ở thí nghiệm này, bổ sung ASCOGEN® vào nghiệm nhiều hơn để có thể thấy được sự khác khẩu phần của heo nái mang thai có hiệu quả biệt qua thống kê, nhưng ở thử nghiệm này kết cải thiện đáp ứng miễn dịch sau tiêm phòng quả đã cải thiện 0,22kg (6,20-5,98) trọng lượng dịch tả heo, nhất là kéo dài miễn dịch thụ động bình quân trên một heo cai sữa và tăng thêm (MDA) và ở heo con được sử dụng ASCOGEN® 0,16 (11,6-11,0) heo cai sữa/lứa có được từ thí vào thức ăn tập ăn cũng giúp tăng hiệu quả đáp nghiệm này cũng không phải là con số nhỏ, tuy ứng miễn dịch sau tiêm phòng PRRS và dịch tả nhiên hiệu quả kinh tế so sánh cần được tính heo. Nghiên cứu là bước đầu cho thấy tác dụng toán chi tiết dựa trên chỉ số đầu tư và thu hồi mà của ASCOGEN®, mà trong thành phần chính là thí nghiệm này chưa thể hiện. nucleotides có thể phát huy tác dụng theo đặc tính sinh học của nó (Whitehead và ctv., 2006; IV. KẾT LUẬN Tibbetts, 2007; Rutz và ctv., 2007; Hess và ctv., Bổ sung ASCOGEN® vào khẩu phần của heo 2012); do đó, các nghiên cứu tiếp theo với các nái mang thai ở một trại heo thương phẩm cho chỉ tiêu khảo sát sâu hơn và cụ thể hơn như chỉ thấy có hiệu quả cải thiện đáp ứng miễn dịch số đáp ứng miễn dịch tế bào (IFNs) và kháng thể của vacxin dịch tả heo sau tiêm phòng, nhất là trung hòa,...cần được thực hiện để chứng minh kéo dài miễn dịch thụ động (MDA) và kích thích tin cậy hơn về giá trị. miễn dịch tốt hơn trên heo con tiêm phòng. Heo 3.2. Năng suất sinh sản và tăng trọng heo con con được sử dụng ASCOGEN® vào thức ăn tập thí nghiệm ăn cũng giúp tăng đáp ứng miễn dịch của vacxin sau tiêm phòng PRRS và dịch tả heo. Ngoài ra, Có sự khác biệt thống kê giữa lô đối heo nái có sử dụng ASCOGEN® cũng cho kết chứng (control) so với lô thí nghiệm (bổ sung quả cao hơn về trọng lượng heo con sơ sinh và ASCOGEN®) ở trọng lượng sơ sinh 1,54 kg±0,23 cai sữa của chúng so với heo nái không sử dụng so với 1,38 kg±0,26, tương ứng (P0,05). of Nutritional Biochemistry. 6(2): 58-72. Nucleotides (ASCOGEN® ) đã được báo cáo 2. Cheng, Z., Buentello, A., Gatlin, DM., 2011. qua các nghiên cứu về cải thiện khả năng hấp thu 3rd Dietary nucleotides influence immune chất dinh dưỡng, tham gia vào quá trình phân responses and intestinal morphology of red chia của tế bào, nhất là những tế bào của cơ thể drum Sciaenops ocellatus. Fish Shellfish có tính biệt hóa cao và thay thế liên tục như niêm Immunol. 30: 143–147. mạc tiêu hóa, sinh sản và miễn dịch (Whitehead 3. Duy, DT., Changhoon, P., Choi, K., Jiwoon, và ctv., 2006); nucleotides cải thiện sự phát triển J., Toan, NT., Khang, DN., Dai, VT., Chae, của nhung mao ruột, tăng chiều dài nhung mao C., 2015. Comparison of two genetically ruột để làm cho diện tích bề mặt trong của ruột distant type 2 porcine reproductive and lớn hơn và sự hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn respiratory syndrome virus (PRRSV) (Cheng và ctv., 2011, Peng và ctv., 2013). Năng modified live vaccines against Vietnamese suất nái thể hiện sự khác biệt (P0,05 (P=0,060). 4. Hess, JR., and Norman, AG., 2012 . 11
  8. KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 6 - 2019 “The Role of Nucleotides in the Immune VFB., Rossi, P., 2007. The role of nucleotides and Gastrointestinal Systems: Potential in improving broiler prestarter diets: Clinical Applications. Nutrition in The Brazilian experience. Universidade Clinical Practice: Official Publication of Federal de Pelotas, Pelotas, RS, Brazil. the American Society for Parenteral and http://en.engormix.com/MA- poultry- Enteral Nutrition. 27: 281–94. https://doi. industry/articles/the-role-nucleotides- org/10.1177/0884533611434933. improving-t557/p0.htm. 5. Johnson,W., Roof, M., Vaughn, E., 12. Suradhat, S., Damrongwatanapokin, S., Christopher-Hennings, J., Johnson, CR., Thanawongnuwech, R., 2007. Factors Murtaugh, MP., 2004. Pathogenic and critical for successful vaccination against humoral immune responses to porcine classical swine fever in endemic areas. reproductive and respiratory syndrome virus Veterinary Microbiology. 119(1): 1-9. (PRRSV) are related to viral load in acute infection. Vet. Immunol. Immunopathol. 13. Suradhat, S., Damrongwatanapokin, S., 102: 233–247. 2003. The influence of maternal immunity on the efficacy of a classical swine fever 6. Nan, Y., Wu, C., Gu, G., Sun, W., Zhang, Y-J vaccine against classical swine fever and Zhou, E-M., 2017. Improved Vaccine virus, genogroup 2.2, infection. Veterinary against PRRSV: Current Progress and Future Perspective. Front Microbiol. 8: 1635. Microbiology. 92(1-2): 187-94. 7. Peng, M., Xu, W., Ai, Q., Mai, K., Liufu, 14. Thacker, PA., 2013, Alternatives to Z., Zhang, K., 2013. Effects of nucleotide antibiotics as growth promoters for use supplementation on growth, immune in swine production: a review. Journal of responses and intestinal morphology in Animal Science and Biotechnology. 4(35): juvenile turbot fed diets with graded levels 1-22. of soybean meal (Scophthalmus maximus L.) 15. Thongwittaya, N., Pipoppinyo, S., Aquaculture. 392-395: 51–58. Puranapong, P., 1992. Effects of ascogen 8. Pelicia, VC., Sartori, JR., Zavarize, KC., in broiler, layer and african catfist Pezzato, AC., Stradiotti, AC., Araujo, PC., rations. http://www.chemoforma.com/ Mituo MAO., Madeira, LA., 2009. Effect uploads/1242741185816.pdf. of nucleotides on broiler performance and 16. Tibbetts, GW., 2007. Nucleotides from carcass yield. Brazilian Journal of Poultry yeast extract: potential to replace animal Science. 12(1): 31-34. protein sources in food animal diets. 9. Ramadan, A., Atef, M., 1991. Effect of the http://en.engormix.com/MA-pig- industry/ biogenic performance enhancer (Ascogen nutrition/articles/nucleotides-yeast-extract- ”S”) on growth rate of tilapia fish. Acta Vet potential_340.htm. Scand. 87: S304–S306. 17. Whitehead, J., Wadsworth, S., Carr, I., 2006. 10. Ramadan, A., Afifi, NA., Moustafa, M., The power of purified nucleotides. Aquact Samy, AM., 1994. The effect of ascogen Health Int. 4:14–16. on the immune response of tilapia fish to Aeromonas hydrophila vaccine. Fish Ngày nhận 17-11-2018 Shellfish Immunol. 5: 159–165. Ngày phản biện 20-1-2019 11. Rutz, F., Xavier, EG., Anciuti, MA., Roll, Ngày đăng 1-9-2019 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2