intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả bước đầu của trò chơi đóng vai trong dạy – học di truyền học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

12
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Hiệu quả bước đầu của trò chơi đóng vai trong dạy – học di truyền học đánh giá hiệu quả các trò chơi đóng vai, số liệu phân tích thống kê bước đầu cho thấy hiệu quả của trò chơi đóng vai trong việc nâng cao chất lượng dạy – học di truyền học là có cơ sở chắc chắn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả bước đầu của trò chơi đóng vai trong dạy – học di truyền học

  1. 10 Cáp Kim Cương HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI TRONG DẠY – HỌC DI TRUYỀN HỌC THE INITIAL EFFICIENCY OF USING ROLE-PLAYING GAMES IN TEACHING AND LEARNING GENETICS Cáp Kim Cương Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng; kimcuong.cap@gmail.com Tóm tắt - Trên cơ sở hệ thống hóa kiến thức di truyền học, chúng Abstract - Based on systematizing knowledge of genetics, we tôi đã xây dựng được 20 trò chơi đóng vai theo 3 cấp độ rèn luyện design 20 role-playing games on the knowledge of molecular basis kỹ năng khác nhau thuộc các nội dung kiến thức cơ sở phân tử và of genetics and variation with three different levels of training skills. tế bào của hiện tượng di truyền và biến dị. Qua nghiên cứu áp Through application and experimental assessment, the initial data dụng và thực nghiệm đánh giá hiệu quả các trò chơi đóng vai, số reveal that applying these games in teaching and learning genetics liệu phân tích thống kê bước đầu cho thấy hiệu quả của trò chơi produces positive results The role-playing games help student đóng vai trong việc nâng cao chất lượng dạy – học di truyền học là understand the mechanisms of genetics and variation better, có cơ sở chắc chắn. Những hiệu quả cụ thể là: Giúp sinh viên hiểu leading to better completion of exercises. Moreover, the models of cơ chế hơn, làm bài tốt hơn, phân hóa chất lượng rõ ràng hơn. teaching using role-playing games save time and are simple, easy Ngoài ra có thể nhận thấy hình thức dạy – học sử dụng trò chơi to apply.They stimulate students to participate in the lesson and to đóng vai tiết kiệm; đơn giản, dễ sử dụng; kích thích sinh viên hứng be more active i in teamwork. thú, tích cực học tập, chủ động hợp tác làm việc nhóm với nhau. Từ khóa - tròchơi đóng vai; di truyền; biến dị; kỹ năng; làm việc Key words - role-playing games; genetics; variation; skill; nhóm. teamwork. 1. Đặt vấn đề Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng. Trò chơi học tập là những trò chơi có tác dụng cải thiện Nội dung nghiên cứu: Xây dựng bộ trò chơi đóng vai; năng lực và phẩm chất người tham gia chơi thông qua đó Thực nghiệm sư phạm và phân tích thống kê kết quả. giúp người chơi thể hiện năng lực của mình trước tập thể hay Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp những người cùng chơi [2]. Trò chơi học tập có nhiều loại nghiên cứu lí thuyết; phương pháp chuyên gia; phương hình khác nhau: trò chơi ô chữ, trò chơi đóng vai… Trong pháp điều tra cơ bản; phương pháp thực nghiệm; phương dạy học nói chung, dạy học môn Sinh học nói riêng, trò chơi pháp thống kê, xử lí số liệu bằng sử dụng toán học (dùng có vai trò sau: Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đổi phầm mềm Microsoft Excel để xử lí số liệu thống kê đánh mới hình thức tổ chức dạy học, gây hứng thú học tập, kiểm giá hiệu quả sử dụng trò chơi) [4]. tra - đánh giá kết quả học tập [3]. Ngoài ra, theo quan điểm của chúng tôi, nếu vận dụng linh hoạt và sáng tạo có thể dùng 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận trò chơi đóng vai để vừa kiểm tra – đánh giá vừa hình thành 3.1. Khái niệm và các bước thiết kế trò chơi đóng vai kiến thức mới cho người học. Trò chơi đóng vai trong sinh học là trò chơi mà trong Kiến thức Sinh học nhìn chung là khó và trừu tượng, đó người dạy gợi ý, điều hành, còn người học đóng vai các đặc biệt là kiến thức di truyền học. Mặt khác, trong quá bộ phận, vận hành theo cơ chế của các quá trình sinh học trình giảng dạy, kĩ năng hoạt động nhóm ít được chú ý phát và nhận xét lẫn nhau, từ đó tự mình rút ra các bài học. triển cho sinh viên. Từ những vấn đề trên, kết hợp với quan Chúng tôi thiết kế 20 trò chơi đóng vai theo các bước sau: điểm “bạn chỉ học được 10% những gì đọc được, 20% những gì nghe được, 30% những gì thấy được, 50% những Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu bài học để xác định cái gì vừa thấy lẫn nghe, 70% những gì thảo luận, 80% từ những đích của trò chơi phải đạt. trải nghiệm cá nhân, 95% những gì bạn dạy người khác” Bước 2: Nghiên cứu nội dung bài học và đặc điểm nhận [5], chúng tôi áp dụng mô hình dạy học sử dụng trò chơi thức của HS. đóng vai (người dạy gợi ý, điều hành còn người học đóng Bước 3: Xây dựng cấu trúc của trò chơi đóng vai theo vai) trong quá trình dạy – học phần phương pháp giải bài chủ đề bài học. tập di truyền và thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả Cấu trúc trò chơi đóng vai là kịch bản của cả giáo viên áp dụng. và học viên. Tùy thuộc vào từng bài học, từng trò chơi Bài báo này công bố những kết quả xử lý thống kê màngười dạy biết cần phải chuẩn bị các phương tiện thiết chứng minh hiệu quả của việc áp dụng trò chơi đóng vai bị, dụng cụ nào cho người học, nội dung trò chơi phù hợp trong dạy – học di truyền học. với mỗi bài học, các hoạt động cụ thể của người học và người dạy là người gợi ý, hướng dẫn cách thực hiện trò 2. Thời gian, địa điểm, nội dung và phương pháp chơi bao gồm: giải thích trò chơi, phân công lực lượng,làm nghiên cứu thử…, hướng dẫn đánh giá kết quả trò chơi. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10/2012 đến tháng 11/2013. Bước 4: Xây dựng bản hướng dẫn cách chơi Địa điểm nghiên cứu: khoa Sinh – Môi trường, Trường Trên cơ sở cấu trúc của trò chơi đóng vai, giáo viên (GV)
  2. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 2(87).2015 11 viết bản hướng dẫn cách chơi bao gồm: giới thiệu nội dung trò Kết quả Bảng 2 và Bảng 3 cho thấy điểm trung bình chơi; hướng dẫn làm nháp; hướng đến tổ chức chơi thật và cộng của lớp 10SS (7,44) cao hơn lớp 09SS (6,96), điều đánh giá tổng kết. này cho thấy việc sử dụng trò chơi đóng vai trong dạy học Bước 5: Hoàn thiện - sử dụng. di truyền đã mang lại kết quả tốt hơn so với phương pháp thông thường. Độ lệch chuẩn của cả hai đều thấp chứng tỏ 3.2. Kết quả xây dựng các trò chơi kết quả điểm trung bình cộng trên là đáng tin cậy. Sau khi hệ thống hóa kiến thức di truyền học [1], nhận thấy 3.4. Kết quả kiểm định độ tin cậy về sự chênh lệch của mảng kiến thức then chốt để sinh viên hiểu rõ các kiến thức hai giá trị trung bình thể hiện ở Bảng 4 còn lại là các kiến thức về cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền - biến dị ở cấp độ phân tử và cấp độ tế bào, chúng tôi Bảng 4. Độ tin cậy về sự chênh lệch của hai giá trị trung bình thiết kế 20 trò chơi đóng vai thuộc 3 cấp độ kĩ năng khác nhau, bám sát hai chủ đề kiến thức trên (Bảng 1). So sánh hai trung bình với phương sai đã biết 3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm và bàn luận Lớp 10SS Lớp 09SS Tiến hành thực nghiệm đối với lớp 10SS, lớp đối chứng Trung bình mẫu 7,44 6,96 là lớp 09SS. Sau quá trình dạy học có tổ chức trò chơi đóng vai, tiến hành kiểm tra kiến thức về cơ sở vật chất của hiện Phương sai mẫu đã biết 0,93 0,46 tượng di truyền - biến dị ở cấp độ phân tử và tế bào ở lớp Số quan sát (cỡ mẫu) 36,00 36,00 10SS. Kết quả thu được phân tích, đối chiếu với lớp đối chứng 09SS. Tiêu chuẩn kiểm định (z) 2,41 Do sĩ số lớp 09SS là 36 sinh viên, 10SS là 57 sinh viên Xác suất một phía 0,01 nên để đảm bảo tính ngẫu nhiên, chúng tôi thực nghiệm hết Phân vị một phía 1,64 tất cả sinh viên của lớp 10SS, sau đó dùng hàm rand trong Xác suất hai phía 0,02 Excel để xử lý chọn ngẫu nhiên 36 kết quả rồi phân tích đối Phân vị hai phía (z2) 1,96 chiếu với mẫu đối chứng. Giá trị z = 2,41 lớn hơn z2 = 1,96 chứng tỏ sự chênh Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel để thu lệch hai giá trị điểm trung bình cộng của hai lớp là có giá kết quả. trị, tức là mức độ chênh lệch (7,44 – 6,96 = 0,47 điểm) 0,47 Đặc trưng mẫucủa lớp thực nghiệm và đối chứng thể điểm đủ thể hiện có sự khác nhau rõ ràng về mức độ lĩnh hiện ở các Bảng 2 và Bảng 3. hội kiến thức giữa 2 lớp, cụ thể là thông qua trò chơi đóng Bảng 2. Đặc trưng mẫu lớp 10SS vai lớp 10SS lĩnh hội kiến thức tốt hơn so với lớp 09SS Lớp 10SS được dạy học không theo trò chơi đóng vai. Giá trị trung bình 7,44 Sự phân phối tần suất cộng dồn điểm được thể hiện ở Sai số mẫu 0,16 Hình 1. Trung vị 7,45 Mode 6,73 Độ lệch chuẩn 0,98 Khoảng biến thiên 4,29 Tối thiểu 5,51 Tối đa 9,80 Tổng 267,76 Số mẫu 36,00 Bảng 3. Đặc trưng mẫu lớp 09SS Hình 1. Phân phối tần suất cộng dồn Lớp 09SS Hình 1 cho thấy có 3 khoảng điểm có sự phân biệt rõ rệt Giá trị trung bình 6,96 là: từ 5 – 6 điểm có số lượng sinh viên thấp (chỉ từ 1 – 2 sinh Sai số mẫu 0,12 viên) và đồng đều ở hai lớp; từ 6 – 8 điểm thì lớp 09SS Trung vị 6,90 thường có số lượng sinh viên nhiều hơn; từ 8 điểm trở lên thì Mode 6,90 lớp 10SS luôn có số sinh viên nhiều hơn. Điều đó cho thấy Độ lệch chuẩn 0,69 có sự phân hóa rõ rệt về miền điểm số giữa 2 lớp: số sinh Khoảng biến thiên 3,00 viên lớp 09SS có điểm số cao tăng lên, điểm số thấp ít hơn Tối thiểu 5,40 so với lớp 10SS. Kết quả này một lần nữa chứng tỏ chất Tối đa 8,40 lượng lĩnh hội kiến thức của lớp 10SS cao hơn lớp 09SS. Tổng 250,70 Mặt khác, qua biểu đồ có thể thấy sự dàn đều và phân Số mẫu 36,00 hóa số sinh viên từ 5 – 9,5 của lớp 10SS rõ ràng hơn lớp 09SS.
  3. 12 Cáp Kim Cương Bảng 1. Các trò chơi được thiết kế Nội dung kiến thức Tên trò chơi Cấp độ 1 Cấp độ 2 Cấp độ 3 Cơ sở vật chất Mạch ADN thứ 2 Trò chơi 1 của hiện tượng ADN Nhân đôi AND Trò chơi 2 Trò chơi 3 Trò chơi 4 di truyền - biến dị ở cấp ARN Sao mã Trò chơi 5 Trò chơi 6 độ phân tử Protein Sinh tổng hợp Protein Trò chơi 7 Trò chơi 8 Nguyên phân Trò chơi 9 Trò chơi 10 CÁC Nguyên phân bị rối Trò chơi 11 Trò chơi 12 TRÒ loạn phân li CHƠI Cơ sở vật chất Giảm phân bình thường Trò chơi 13 Trò chơi 14 của hiện tượng di truyền - Nhiễm sắc thể Giảm phân có trao đổi Trò chơi 15 Trò chơi 16 biến dị ở cấp chéo độ tế bào Giảm phân bị rối loạn ở Trò chơi 17 Trò chơi 18 giảm phân 1 Giảm phân bị rối loạn ở Trò chơi 19 Trò chơi 20 giảm phân 2 10 trò chơi 3 trò chơi 7 trò chơi Tổng 20 trò chơi Ghi chú: Cấp độ 1: yêu cầu hiểu kiến thức, mỗi sinh viên một nhiệm vụ; Cấp độ 2: Yêu cầu nắm lòng kiến thức, xáo nhiệm vụ của sinh viên; Cấp độ 3: Xáo nhóm sinh viên, đổi nhiệm vụ của sinh viên. 4. Kết luận TÀI LIỆU THAM KHẢO Chúng tôi đã thiết kế 20 trò chơi đóng vai thuộc 3 cấp [1] Phạm Thành Hổ, Di truyền học, NXB Giáo dục, 2004 độ kĩ năng khác nhau bám sát kiến thức cơ sở vật chất của [2] Đặng Thành Hưng, Dạy học hiện đại: Lý luận - Biện pháp - Kỹ hiện tượng di truyền - biến dị ở cấp độ phân tử và tế bào. thuật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002. [3] Văn Thị Thanh Nhung, “Xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học Các kết quả phân tích thống kê cho thấy điểm trung Sinh học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh”, Kỷ bình của lớp thực nghiệm cao hơn 0,47 điểm, chất lượng yếu Hội thảo Quốc gia về giảng dạy Sinh học ở trường phổ thông Việt lĩnh hội tốt hơn và phân hóa rõ hơnso với lớp đối chứng. Nam, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, 6 trang (237 – 242). Cần triển khai rộng rãi các hình thức trên để tổng kết, [4] Nguyễn Văn Tuấn, Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM, 2007. rút kinh nghiệm trên phạm vi rộng, hướng đến áp dụng các [5] Merrill Harmin, Melanie Toth, Inspiring Active Learning: A Complete trò chơi dạy học để nâng cao hiệu quả trong dạy – học di Handbook for Today's Teachers, Association for Supervision and truyền học. Curriculum Development Alexandria Virginia USA, 2006. (BBT nhận bài: 14/02/2014, phản biện xong: 24/11/2014)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2