intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của CPP-ACP trên pH mảng bám răng ở một nhóm trẻ khuyết tật tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá pH mảng bám răng của trẻ khuyết tật trước, sau và ngưng thoa CPP-ACP, đồng thời phân tích một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi pH mảng bám răng. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của CPP-ACP trên pH mảng bám răng ở một nhóm trẻ khuyết tật tại Thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA CPP-ACP TRÊN pH MẢNG BÁM RĂNG<br /> Ở MỘT NHÓM TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH<br /> Nguyễn Quỳnh Anh*, Phan Ái Hùng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Sâu răng là một quá trình động diễn ra trong mảng bám vi khuẩn đưa đến mất cân bằng giữa<br /> mô răng với chất dịch chung quanh, hậu quả là sự mất khoáng mô cứng răng. Nhiều nghiên cứu cho thấy vai trò<br /> kháng sâu răng của CPP-ACP thông qua ức chế sự khử khoáng và tăng cường sự tái khoáng hóa men răng.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá pH mảng bám răng của trẻ khuyết tật trước, sau và ngưng<br /> thoa CPP-ACP, đồng thời phân tích một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi pH mảng bám răng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng. 65 trẻ khuyết tật được đo pH mảng<br /> bám ban đầu, sau 12 tuần liên tục thoa Tooth Mousse và sau 2 tuần ngưng thoa Tooth Mousse.<br /> Kết quả và kết luận: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0,05) về khả năng sinh axít mảng bám khi so sánh pH mảng bám sau 12 tuần thoa Tooth Mousse với<br /> pH mảng bám sau 2 tuần ngưng thoa Tooth Mousse, pH mảng bám ban đầu với pH mảng bám sau 2 tuần<br /> ngưng thoa Tooth Mousse. Trẻ có số lượng răng ≥ 21 có cơ hội tăng pH mảng bám gấp 4,82 lần so với trẻ có số<br /> lượng răng ≤ 20 (p=0,019).<br /> Từ khóa: CPP-ACP, pH mảng bám, khử khoáng, tái khoáng hóa.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EFFECT OF CPP-ACP ON pH PLAQUE IN A GROUP OF DISABLED<br /> CHILDREN IN HO CHI MINH CITY<br /> Nguyen Quynh Anh, Phan Ai Hung<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 133 - 137<br /> Background: Tooth decay which leads to an imbalance between dental tissue and its surrounding fluid is a<br /> dynamic process taking place in bacterial plaque, resulting in the demineralization of hard dental tissue. Many<br /> studies represent the role of anticariogenicity of CPP-ACP by inhibiting demineralization and enhancing<br /> remineralization of tooth enamel.<br /> The objective of this study were to assess the pH plaque of disabled children before, after and after stop<br /> applying CPP-ACP, and to analyze some factors relating to the change of pH dental plaque.<br /> Methods: Clinical tests with non-control groups. 65 disabled children were measured original pH plaque,<br /> after 12 weeks continuously applying Tooth Mousse and after 2 weeks stopping Tooth Mouse applying.<br /> Results and conclusion: There was a statistically significant difference (p0.05) in the ability of creating acid plaque between pH plaque after 12 weeks applying<br /> Tooth Mousse and after 2 weeks stop applying it; between the original pH plaque and the pH plaque after 2 weeks<br /> stop applying Tooth Mousse. Children with or more than 21 teeth had chance of increasing pH plaque 4.82 times<br /> * Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM.<br /> Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Quỳnh Anh ĐT: 0983529614<br /> <br /> 134<br /> <br /> Email: mimidhy@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> than children with or less than 20 teeth (p=0.019).<br /> Keywords: CPP-ACP, pH plaque, demineralization, remineralization.<br /> Để đánh giá hiệu quả của CPP-ACP (có<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> trong sản phẩm Tooth Mousse) đối với pH<br /> Sâu răng là một quá trình động diễn ra trong<br /> mảng bám răng, nghiên cứu thử nghiệm lâm<br /> mảng bám vi khuẩn dính trên bề mặt răng, đưa<br /> sàng không nhóm chứng được thực hiện trên 65<br /> đến mất cân bằng giữa mô răng với chất dịch<br /> trẻ khuyết tật. So sánh pH mảng bám ban đầu<br /> chung quanh và theo thời gian, hậu quả là sự<br /> với pH mảng bám sau 12 tuần thoa Tooth<br /> mất khoáng mô cứng răng. Nhiều vi khuẩn có<br /> Mousse, sau 2 tuần ngưng thoa Tooth Mousse.<br /> trong mảng bám răng có khả năng lên men từ<br /> Phân tích một số yếu tố liên quan đến sự thay<br /> chất nền là cacbohydrate và sinh ra một lượng<br /> đổi pH mảng bám răng.<br /> lớn axít hữu cơ(14).<br /> Có nhiều nghiên cứu ghi nhận các kết quả<br /> khác nhau về mối liên quan giữa mảng bám<br /> răng và sâu răng, tuy nhiên mảng bám vẫn được<br /> xem là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với<br /> sâu răng. Trẻ khuyết tật không thực hiện được<br /> các hoạt động chăm sóc răng miệng cần thiết<br /> thông thường để kiểm soát mảng bám. Tình<br /> trạng này càng nặng hơn khi tuổi của trẻ càng<br /> lớn(5) và độ trầm trọng của khuyết tật càng<br /> cao(12). Vì vậy, các nỗ lực kiểm soát mảng bám là<br /> mục tiêu hàng đầu trong chiến lược chăm sóc<br /> dự phòng sâu răng ở trẻ khuyết tật. Tuy nhiên,<br /> kiểm soát mảng bám bằng cơ học khó thực hiện<br /> trên đối tượng trẻ khuyết tật do sự kém hợp tác,<br /> do đó kiểm soát mảng bám bằng liệu pháp hóa<br /> học là một giải pháp hỗ trợ cho đối tượng này(1).<br /> Sữa và các sản phẩm từ sữa được xếp vào<br /> nhóm thực phẩm có hiệu quả chống sâu răng<br /> nhờ các yếu tố: calci, phosphate, casein và<br /> lipid(2). Casein Phosphopeptide (CPP) là một loại<br /> protein hòa tan trong sữa, kết hợp với<br /> Amorphous Calcium Phosphate tạo thành CPPACP. CPP-ACP được thừa nhận là tác nhân tái<br /> khoáng lần đầu tiên vào năm 1998(8).<br /> <br /> VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu<br /> Bộ kit “Plaque - Check + pH” đo pH mảng<br /> bám, Tooth Mousse với thành phần chính CPPACP của hãng GC.<br /> <br /> Mẫu nghiên cứu<br /> 65 trẻ từ 2 đến 14 tuổi gồm 40 nam và 25 nữ<br /> tại cơ sở nuôi dưỡng trẻ em khuyết tật Thiên<br /> Phước, ấp lô 6, xã An Nhơn Tây, huyện Củ Chi,<br /> thành phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng.<br /> <br /> Quy trình nghiên cứu<br /> Mảng bám được thu thập vào khoảng 9 giờ<br /> sáng, cách 2 giờ sau bữa ăn sáng và được thu<br /> thập vào 3 thời điểm:<br /> Lần 1: thời điểm ban đầu khi chưa can thiệp<br /> thoa TM.<br /> Lần 2: sau khi đã thoa TM liên tục trong 12<br /> tuần.<br /> Lần 3: sau khi ngưng thoa TM 2 tuần kể từ<br /> lần 2.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1: Kết quả pH mảng bám qua các lần đo.<br /> pH mảng bám lần 1<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> ≤5<br /> >5<br /> <br /> ≤ 5,5<br /> n = 21<br /> (32,3%)<br /> 5 (23,8)<br /> 16 (76,2)<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> ≥ 6,0<br /> n = 44<br /> (67,7%)<br /> 7 (15,9)<br /> 37 (84,5)<br /> <br /> pH mảng bám lần 2<br /> ≤ 5,5<br /> n = 18<br /> (27,7%)<br /> 7 (38,9)<br /> 11(61,1)<br /> <br /> ≥ 6,0<br /> n = 47<br /> (72,3%)<br /> 5 (10,6)<br /> 42 (90,3)<br /> <br /> pH mảng bám lần 3<br /> ≤ 5,5<br /> n = 23 (35,4%)<br /> 4 (17,4)<br /> 19 (82,6)<br /> <br /> ≥ 6,0<br /> n = 42<br /> (64,6%)<br /> 8 (19,0)<br /> 34 (81,0)<br /> <br /> Tổng<br /> N = 65 (100%)<br /> 12 (18,5)<br /> 53 (81,5)<br /> <br /> 135<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> P<br /> <br /> 0,503<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> Giới tính<br /> <br /> 13 (61,9)<br /> 8 (38,1)<br /> <br /> P<br /> <br /> 27 (61,4)<br /> 17 (38,6)<br /> <br /> 11 (61,1)<br /> 7 (38,9)<br /> <br /> 0,967<br /> <br /> 0,965<br /> <br /> 31 (70,5)<br /> 13 (29,5)<br /> <br /> 17 (94,4)<br /> 1 (5,6)<br /> <br /> 32 (76,2)<br /> 10 (23,8)<br /> <br /> 51 (78,5)<br /> 14 (21,5)<br /> <br /> 0,652<br /> <br /> 23 (52,3)<br /> <br /> 5 (27,7)<br /> <br /> 26 (55,3)<br /> <br /> 9 (39,1)<br /> <br /> 22 (52,4)<br /> <br /> 31 (47,7)<br /> <br /> 13 (61,9)<br /> <br /> 21 (47,7)<br /> <br /> 13 (72,3)<br /> <br /> 21 (44,7)<br /> <br /> 14 (60,9)<br /> <br /> 20 (47,6)<br /> <br /> 34 (52,3)<br /> <br /> 0,052<br /> <br /> 0,304<br /> <br /> 0,047<br /> <br /> pH mảng bám lần 1<br /> pH mảng bám lần 2<br /> pH mảng bám lần 2<br /> pH mảng bám lần 3<br /> pH mảng bám lần 1<br /> pH mảng bám lần 3<br /> <br /> N<br /> 65<br /> 65<br /> 65<br /> 65<br /> 65<br /> 65<br /> <br /> TB<br /> 5,90<br /> 6,0<br /> 6,0<br /> 5,98<br /> 5,90<br /> 5,98<br /> <br /> ĐLC<br /> 0,32<br /> 0,38<br /> 0,37<br /> 0,41<br /> 0,32<br /> 0,41<br /> <br /> p<br /> 0,047<br /> 0,813<br /> 0,188<br /> <br /> Kiểm định t bắt cặp<br /> Bảng 3: Mô thức hồi quy logistic một số yếu tố liên<br /> quan mảng bám răng ở nhóm trẻ có pH mảng bám<br /> tăng sau 12 tuần thoa TM (so với nhóm trẻ có pH<br /> mảng bám không thay đổi).<br /> Yếu tố<br /> <br /> OR<br /> (KTC 95%)<br /> <br /> p<br /> <br /> ≤5<br /> <br /> Hệ số<br /> Hồi quy<br /> β<br /> 8 (14,8) -0,701<br /> <br /> 0,496<br /> <br /> 0,58<br /> <br /> >5<br /> <br /> 46 (85,2)<br /> <br /> (0,04-6,25)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 34 (63)<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 20 (37)<br /> <br /> Nhai Biết nhai<br /> thức Không<br /> ăn biết nhai<br /> Loại Bại não<br /> khuyết Khuyết<br /> tật tật khác<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> (%)<br /> <br /> 0,9<br /> <br /> 19 (82,6)<br /> 4 (17,4)<br /> 0,745<br /> <br /> 0,306<br /> <br /> Kiểm định chính xác Fisher<br /> của mảng bám cũng được xem là cần thiết trong<br /> đánh giá nguy cơ sâu răng(5,13).<br /> <br /> Bảng 2: So sánh pH mảng bám giữa các lần đo.<br /> <br /> 2,46 (0,67-9,09) 0,177<br /> <br /> 24 (44,4) 0,894 2,44(0,64-9,31) 0,19<br /> 30 (55,6)<br /> 42 (77,8) -0,201 0,82 (0,17-4,05) 0,806<br /> 12 (22,2)<br /> <br /> Số<br /> ≥ 21 30 (55,6) 1,573 4,82 (1,3-17,9) 0,019<br /> lượng răng<br /> răng ≤ 20 răng 24 (44,4)<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Khả năng sinh axít trong môi trường pH<br /> thấp là một dấu chứng quan trọng của vi khuẩn<br /> sinh bệnh. Vì vậy, đánh giá khả năng sinh axít<br /> <br /> 136<br /> <br /> 40 (61,5)<br /> 25 (38,5)<br /> <br /> 8 (38,1)<br /> <br /> P<br /> <br /> Giới<br /> tính<br /> <br /> 25 (59,5)<br /> 17 (40,5)<br /> <br /> Biết nhai<br /> Không biết<br /> nhai<br /> <br /> 0,026<br /> <br /> 34 (72,3)<br /> 13 (27,7)<br /> <br /> 15 (65,2)<br /> 8 (34,8)<br /> <br /> 20 (95,3)<br /> 1 (4,77)<br /> <br /> P<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> 29 (61,7)<br /> 18 (38,3)<br /> <br /> 0,896<br /> <br /> Bại não<br /> KT khác<br /> <br /> Loại khuyết<br /> tật<br /> <br /> Nhai thức<br /> ăn<br /> <br /> 0,014<br /> <br /> pH mảng bám là khả năng sinh axít của<br /> mảng bám sau khi tiếp xúc với đường. Trong<br /> nghiên cứu này, khả năng sinh axít của mảng<br /> bám được đánh giá thông qua sự đổi màu mảng<br /> bám theo thời gian sau khi tiếp xúc với dung<br /> dịch sucrose sau 5 phút(14).<br /> pH giảm đến mức pH tới hạn của men<br /> răng và duy trì trong một thời gian dài, hiện<br /> tượng mất khoáng men răng xảy ra. Do đó,<br /> can thiệp một tác nhân có thể trung hòa axít<br /> mảng bám hoặc kéo dài thời gian kiềm của<br /> mảng bám sẽ hạn chế được quá trình mất<br /> khoáng mô cứng của răng. Có thể thúc đẩy<br /> quá trình tái khoáng men răng bằng CPPACP(4). Thật vậy, nghiên cứu in vitro của<br /> Reynolds(7) đã chứng minh CPP-ACP có vai<br /> trò như một nguồn dự trữ ion calci,<br /> phosphate bù đắp cho sự giảm pH, ngăn ngừa<br /> sự khử khoáng, thúc đẩy quá trình tái khoáng<br /> men răng. Tác dụng ngừa giảm pH mảng bám<br /> của CPP-ACP sau tiếp xúc với sucrose đã<br /> được Caruana và cộng sự ghi nhận(3). Kết quả<br /> nghiên cứu của tác giả cho biết, thoa CPPACP trước sử dụng sucrose khi sẽ giảm được<br /> tình trạng giảm pH mảng bám. Thêm vào đó,<br /> khả năng hạn chế sâu răng của CPP-ACP<br /> cũng được Rose và cộng sự(10) chứng minh<br /> CCP-ACP kết hợp tốt vào mảng bám răng, dự<br /> trữ một lượng lớn calci, phosphate bên trong<br /> mảng bám và khuếch tán từ từ calci,<br /> phosphate tự do. Điều này làm hạn chế quá<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> trình mất khoáng khi có tác nhân gây sâu răng<br /> và cung cấp một nguồn calci, phosphate cho<br /> quá trình tái khoáng xảy ra sau đó.<br /> Sau 12 tuần thoa Tooth Mousse, so với pH<br /> mảng bám lần 1, đã có sự thay đổi về pH<br /> mảng bám trong lần đo này. Tỉ lệ % trẻ có pH<br /> mảng bám ≤ 5,5 giảm hay nói cách khác tỉ lệ %<br /> trẻ có mảng bám có khả năng lên men cao<br /> giảm, tỉ lệ % trẻ có pH mảng bám ≥ 6,0 tăng<br /> lên (Bảng 1). Chúng tôi nhận thấy rằng, khi<br /> thoa Tooth Mousse liên tục trong 12 tuần, có<br /> sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05) về khả năng sinh axít mảng bám giữa<br /> pH mảng bám sau 12 tuần thoa Tooth Mousse<br /> với pH mảng bám sau 2 tuần ngưng thoa Tooth<br /> Mousse, pH mảng bám ban đầu với pH mảng<br /> bám sau 2 tuần ngưng thoa Tooth Mousse.<br /> Sau 12 tuần thoa Tooth Mousse, trẻ có số<br /> lượng răng ≥ 21 có cơ hội tăng pH mảng bám<br /> gấp 4,82 lần so với trẻ có số lượng răng ≤ 20 (p =<br /> 0,019).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Abreu MH, Paixão HH, Resende VL, Pordeus IA (2002).<br /> Mechanical and chemical home plaque control: a study of Brazilian<br /> children and adolescents with disabilities. Spec Care Dentist, 22(2):<br /> 59-64.<br /> Aimutis WR (2004). Bioactive properties of milk proteins with<br /> particular focus on anticariogenesis. J Nutr, 134(4): 989-995.<br /> Caruana PC, Mulaify SA, Moazzez R, Bartlett D (2009). The effect<br /> of casein and calcium containing paste on plaque pH following a<br /> subsequent carbohydrate challenge. J Dent, 37(7): 522-526.<br /> Cochrance NJ, Saranathan S, Cai F, Cross KJ, Reynolds EC (2008).<br /> Enamel subsurface lesion remineralisation with casein<br /> phosphopeptides stabilised solution of calcium, phosphate and<br /> fluoride. Caries Res, 42(2): 88-97.<br /> Gao XJ, Fan Y, Kent RLJ, Van HJ, Margolis HC (2001). Association<br /> of caries activity with the composition of dental plaque fluid. J Dent<br /> Res, 80(9): 1834-1839.<br /> Reynolds EC (1987). The prevention of sub-surface<br /> demineralization of bovine enamel and change in plaque<br /> <br /> 137<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012<br /> <br /> composition by casein in an intra-oral model. J Dent Res, 66(6):<br /> 1120-1127.<br /> Reynolds EC (1997). Remineralization of enamel subsurface lesions<br /> by casein phosphopeptide-stabilized calcium phosphate solutions. J<br /> Dent Res, 76(9): 1587-1595.<br /> Reynolds EC (1998). Anticariogenic complexes of amorphous<br /> calcium phosphate stabilized by casein phosphopeptide: A review.<br /> Spec Care Dentist, 18(1): 8-16.<br /> Reynolds EC, Cain CJ, Webber FL, Black CL, Riley PF, Johnson IH,<br /> Perich JW (1995). Anticariogenicity of calcium phosphate<br /> complexes of tryptic casein phosphopeptides in the rat. J Dent Res,<br /> 74(6): 1272-1279.<br /> <br /> 138<br /> <br /> 10. Rose RK (2000). Bingding characteristics of streptococcus mutans<br /> for calcium and casein phosphopedtide. Caries Res, 34(5): 427-431.<br /> 11. Rose RK (2000). Effects of anticariogenic casein phosphopeptide on<br /> calcium diffusion in streptococcal model dental plaques. Arch Oral<br /> Biol, 45(7): 569-575.<br /> 12. Shaw L, Maclaurin ET, Foster TD (1986). Dental study of<br /> handicapped children attending speacial schools in Birmingham,<br /> UK. Community Dent Oral Epimediol, 14(1): 24-27.<br /> 13. Tung MS, Eichmiller FC (2004). Amorphous calcium phosphates<br /> for tooth mineralization. Compend Contin Educ Dent, 25: 9-13.<br /> 14. Walsh LJ (2006). Dental plaque fermentation and its role in caries<br /> risk assessment. Int Dent S Afric, 1: 4-13.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2