intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của lidocaine truyền tĩnh mạch sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân trên 90 tuổi: Báo cáo hai trường hợp

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh nhân lớn tuổi trải qua phẫu thuật vùng bụng đều có nguy cơ suy hô hấp, đặc biệt nếu sử dụng càng nhiều giảm đau opioid. Lidocaine ngày càng được quan tâm như phương pháp giảm đau hỗ trợ với nhiều ưu điểm khác như ít nôn ói hay phục hồi nhu động ruột sớm bên cạnh giảm lượng opioids trong và sau phẫu thuật. Tuy nhiên việc sử dụng lidocaine trên bệnh nhân lớn tuổi chưa có nhiều nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của lidocaine truyền tĩnh mạch sau phẫu thuật nội soi ổ bụng ở bệnh nhân trên 90 tuổi: Báo cáo hai trường hợp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA LIDOCAINE TRUYỀN TĨNH MẠCH SAU PHẪU THUẬT<br /> NỘI SOI Ổ BỤNG Ở BỆNH NHÂN TRÊN 90 TUỔI:<br /> BÁO CÁO HAI TRƯỜNG HỢP<br /> Trần Đỗ Anh Vũ*, Nguyễn Thị Thanh Trúc*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Bệnh nhân lớn tuổi trải qua phẫu thuật vùng bụng đều có nguy cơ suy hô hấp, đặc biệt nếu sử dụng càng<br /> nhiều giảm đau opioid. Lidocaine ngày càng được quan tâm như phương pháp giảm đau hỗ trợ với nhiều ưu điểm<br /> khác như ít nôn ói hay phục hồi nhu động ruột sớm bên cạnh giảm lượng opioids trong và sau phẫu thuật. Tuy<br /> nhiên việc sử dụng lidocaine trên bệnh nhân lớn tuổi chưa có nhiều nghiên cứu. Chúng tôi giới thiệu hai trường<br /> hợp sử dụng lidocaine trong phẫu thuật nội soi ổ bụng trên bệnh nhân đặc biệt lớn tuổi cho kết quả tốt.<br /> Từ khóa: Lidocaine truyền tĩnh mạch, trên 90 tuổi, phẫu thuật nội soi ổ bụng.<br /> ABSTRACT<br /> THE ANALGESIC EFFICACY OF INTRAVENOUS LIDOCAINE INFUSION AFTER LAPAROSCOPIC<br /> SURGERY IN PATIENTS OVER 90 YEARS OF AGE: TWO CASE REPORTS<br /> Tran Do Anh Vu, Nguyen Thi Thanh Truc<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 396 - 399<br /> <br /> Elderly patients are at risk of pulmonary complications after abdominal surgeries, specially with the use of<br /> opioids postoperative. Lidocaine is adjunctive analgesic due to lower opioid requirements, less incidence of nausea<br /> and vomiting and also improve postoperative bowel function. There was no study specifically assessing pain in<br /> elderly patients with lidocaine infusion. In this report we present two cases of especially old patients using<br /> lidocaine infusion in laparoscopic surgery which are effective pain control.<br /> Keywords: Lidocaine, intravenous infusion, over 90 years of age, laparoscopic surgery.<br /> GIỚI THIỆU trung bình đến nặng. Những tác dụng phụ của<br /> opioids như suy hô hấp, buồn nôn và nôn, an<br /> Cùng với sự tiến bộ của khoa học nói chung thần quá mức và chậm hồi phục nhu động ruột<br /> và y tế nói riêng dân số người cao tuổi ngày càng làm tăng tỷ lệ biến chứng hậu phẫu ngay cả đối<br /> phát triển nhanh. Tuy nhiên, tuổi thọ tăng cao với bệnh nhân trẻ tuổi(3). Một số nghiên cứu đã<br /> cùng với sự thay đổi sinh lý và dược động học đưa ra rằng cùng với sự già đi là sự suy giảm<br /> các loại thuốc đặc biệt thuốc giảm đau gây nhiều khả năng chịu đựng đau ở mức độ nặng cũng<br /> khó khăn cho những nhà lâm sàng trong việc như kéo dài thời gian hồi phục bởi hiện tượng<br /> chọn lựa thuốc giảm đau cho bệnh nhân. Đặc tăng đau. Ngoài ra, ở người lớn tuổi còn có sự<br /> biệt ở bệnh nhân sau phẫu thuật, giảm đau đủ sẽ thay đổi về số lượng và chức năng của thụ thể<br /> có những tác dụng tích cực về lâu dài như giảm opioids làm tăng nhạy cảm opioids lên 50%(9). Sự<br /> rối loạn nhận thức, nâng cao chất lượng cuộc thay đổi này làm tăng khả năng sử dụng giảm<br /> sống, giảm nguy cơ đau mãn tính(4). Hiện nay đau opioids quá thừa hoặc quá thiếu trên bệnh<br /> opioids mặc dù có nhiều tác dụng phụ nhưng<br /> nhân lớn tuổi.<br /> vẫn là thuốc được sử dụng chủ yếu để giảm đau<br /> Lidocaine là thuốc tê thuộc nhóm amide,<br /> trong và sau các phẫu thuật với mức độ đau từ<br /> <br /> <br /> * Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS Trần Đỗ Anh Vũ. ĐT: 0903181976. Email: trandoanhvu@gmail.com<br /> <br /> 396 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> được sử dụng đường tĩnh mạch từ những thập và huyết áp bệnh nhân ổn định với<br /> niên 1960 cho một số chỉ định như: gây tê vùng, Sevoflurane từ 0, 6 – 1 MAC, và không cần<br /> chống loạn nhịp, giảm đau cho các loại đau thêm Sufentanil. Cuối phẫu thuật bệnh nhân<br /> trung ương và đau thần kinh, sử dụng hỗ trợ được hóa giải giãn cơ với Neostigmin 1mg và<br /> giảm đau sau mổ đặc biệt trong những trường Atropin 0,5 mg. Bệnh nhân có thể tự thở qua<br /> hợp đau sau phẫu thuật đề kháng với opioids. ống nội khí quản, mạch huyết áp ổn định,<br /> Những nghiên cứu gần đây cho thấy lidocaine được chuyển theo dõi ở phòng hồi tỉnh. Bệnh<br /> truyền tĩnh mạch có hiệu quả tốt đặc biệt trên các nhân được truyền Lidocaine 50 mg/giờ<br /> phẫu thuật vùng bụng. Truyền tĩnh mạch liên (1mg/kg/giờ) tại hồi tỉnh trong 6 giờ sau phẫu<br /> tục lidocaine đã được nhiều tác giả đánh giá là có thuật. Bệnh nhân tỉnh táo, được rút nội khí<br /> hiệu quả giảm đau tốt và giúp phục hồi nhu quản sau 20 phút đến hồi tỉnh, vết mổ đau<br /> động ruột sớm. Lidocaine còn giúp giảm nhu nhẹ, VAS 2-3/10. Vết mổ ít đau trong những<br /> cầu thuốc giảm đau, giảm buồn nôn và nôn ói ngày sau đó, giảm đau bằng Paracetamol, xuất<br /> sau mổ, giảm thời gian nằm viện. Tuy nhiên viện vào ngày hậu phẫu thứ 7.<br /> những nghiên cứu riêng cho đối tượng bệnh Trường hợp 2<br /> nhân lớn tuổi vẫn chưa có(2). Trong bài viết này<br /> Bệnh nhân nữ, sinh năm 1926 (91 tuổi), 52 kg,<br /> chúng tôi trình bày hai trường hợp sử dụng<br /> viêm túi mật cấp, có chỉ định phẫu thuật nội soi<br /> lidocaine truyền tĩnh mạch để giảm đau trong<br /> cắt túi mật. Tình trạng trước phẫu thuật: Bệnh<br /> phẫu thuật bụng trên bệnh nhân đặc biệt lớn<br /> nhân tỉnh, suy kiệt nặng, ho đàm vàng đục, phổi<br /> tuổi (trên 90 tuổi).<br /> ran ngáy hai phế trường, tim loạn nhịp hoàn<br /> BÁO CÁO HAI TRƯỜNG HỢP toàn, tần số 140 l/ph, không đau ngực. Siêu âm<br /> Trường hợp 1 tim: rung nhĩ, hở van 3 lá ¾, tăng áp động mạch<br /> phổi PAPs 80 mmHg, EF 71%. Điện tâm đồ: rung<br /> Bệnh nhân nam, sinh năm 1919 (98 tuổi),<br /> nhĩ đáp ứng thất nhanh. Bệnh nhân được tiêm<br /> cân nặng 52 kg, có chỉ định phẫu thuật nội soi<br /> tĩnh mạch Lidocaine 70 mg (1,5mg/kg) trong 10<br /> cắt đại tràng. Tiền căn: Tăng huyết áp, bệnh<br /> phút sau đó khởi mê với Sufentanil 10 mcg,<br /> phổi tắc nghẽn mạn tính do lao phổi cũ, hút<br /> Etomidate 10 mg, Rocuronium 20 mg. Sau khi<br /> thuốc lá > 20 gói năm. Thăm khám trước phẫu<br /> đặt nội khí quản kiểm soát hô hấp, bệnh nhân<br /> thuật: Bệnh nhân tỉnh táo, da niêm hồng nhạt,<br /> được duy trì mê bằng với Sevoflurane, Lidocaine<br /> không đau ngực, khả năng gắng sức khoảng<br /> truyền liên tục với liều 100 mg/giờ (2mg/kg/giờ),<br /> 4METs, không khó thở, âm phế bào phổi trái<br /> Sufentanil lặp liều 5 mcg trước lúc rạch da. Phẫu<br /> giảm. X quang ngực thẳng có xơ kèm vôi hóa<br /> thuật kéo dài 45 phút, mạch huyết áp ổn định,<br /> rải rác 2 phế trường, điện tâm đồ: nhịp xoang<br /> cuối phẫu thuật bệnh nhân được hóa giải giãn cơ<br /> đều, siêu âm tim: giảm động thành dưới vách,<br /> với Sugammadex (Bridion) 200 mg. Ngưng<br /> hở 2 lá 2/4, EF 62%. Bệnh nhân được tiêm tĩnh<br /> truyền Lidocaine 30 phút sau khi kết thúc phẫu<br /> mạch Lidocaine 70 mg (1,5mg/kg) trong 10<br /> thuật. Giảm đau sau mổ với Paracetamol và<br /> phút sau đó khởi mê với Midazolam 1mg,<br /> Nefopam. Tại phòng hồi tỉnh, bệnh nhân tỉnh<br /> Sufentanil 10 mcg, Propofol 50 mg,<br /> táo, rút nội khí quản sau 15 phút, vết mổ đau nhẹ<br /> Rocuronium 30 mg. Sau khi đặt nội khí quản<br /> VAS 2-3/10. Xuất viện vào ngày hậu phẫu thứ 3.<br /> kiểm soát hô hấp, bệnh nhân được duy trì mê<br /> bằng Sevoflurane, Lidocaine truyền liên tục BÀN LUẬN<br /> với liều 100 mg/giờ (2mg/kg/giờ), Sufentanil Lidocaine có nhiều ưu điểm cho các phẫu<br /> lặp liều 10 mcg trước lúc rạch da. Trong suốt thuật vùng bụng, giảm nhu cầu sử dụng<br /> thời gian phẫu thuật kéo dài 140 phút, mạch opioids, phục hồi nhu động ruột sớm, giảm<br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 397<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> nôn và buồn nôn sau mổ, ít tác dụng phụ và 1,5mg/kg tiêm mạch chậm lúc khởi mê và<br /> chi phí thấp. 2mg/kg/giờ truyền tĩnh mạch trong 24 giờ có tác<br /> Lidocaine tác dụng dựa trên những cơ chế dụng cải thiện mức giảm đau, mệt mỏi và chức<br /> khác nhau như tương tác với kênh Natri và năng ruột sau phẫu thuật(5). Dù thời gian sử<br /> tương tác trực tiếp hoặc gián tiếp với các thụ thể dụng Lidocaine hậu phẫu trên bệnh nhân của<br /> và con đường dẫn truyền cảm giác đau khác chúng tôi ngắn hơn (6 giờ) do lo ngại sự thay đổi<br /> nhau. Lidocaine còn có tác dụng chống tăng đau về dược động học trên người lớn tuổi, kết quả<br /> ngoại biên đối với đau bản thể và tác dụng trung giảm đau đạt được cũng rất tốt.<br /> ương đối với đau có nguồn gốc thần kinh(6). Trường hợp bệnh nhân lớn tuổi thứ hai trải<br /> Lidocaine đã được chứng chứng minh có hiệu qua phẫu thuật cắt túi mật nội soi nhưng bệnh<br /> quả hỗ trợ giảm đau qua nhiều phân tích gộp nhân có viêm đường hô hấp dưới và bệnh lý tim<br /> trên nhiều loại phẫu thuật với số lượng lớn bệnh mạch nặng: rung nhĩ đáp ứng thất nhanh và<br /> nhân(10). Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu nào tăng áp phổi nặng. Sử dụng opioids liều cao<br /> riêng biệt cho đối tượng bệnh nhân lớn tuổi, dù trong mổ trên các bệnh nhân này dẫn đến việc<br /> việc giảm liều opioids sử dụng hậu phẫu góp ức chế hô hấp và kéo dài thời gian thở máy dẫn<br /> phần quan trọng trong sự hồi phục sau mổ trên đến nguy cơ suy thất phải, thuyên tắc huyết<br /> bệnh nhân lớn tuổi(2,8). khối, nhiễm trùng hô hấp…Việc tìm kiếm biện<br /> Trường hợp báo cáo 1, bệnh nhân cao tuổi pháp để có thể đảm bảo đủ hiệu quả giảm đau<br /> kết hợp với các bệnh lý tim mạch, hô hấp như trong lúc mổ mà không cần hoặc chỉ dùng liều<br /> tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là thấp opioids để có thể rút nội khí quản sớm và<br /> các yếu tố nguy cơ cao có thể xảy ra các biến giảm thấp các biến chứng tim mạch, hô hấp sau<br /> chứng tim mạch, hoặc suy hô hấp sau mổ. Kiểm mổ là cần thiết .<br /> soát đau không hiệu quả hoặc sử dụng opioids Với liều Lidocaine 1,5 mg/kg tiêm mạch<br /> liều cao sau mổ sẽ làm tăng thêm các nguy cơ chậm và 2mg/kg/giờ truyền tĩnh mạch trong lúc<br /> này. Việc sử dụng phác đồ giảm đau đa mô thức phẫu thuật cho hiệu quả huyết động ổn định,<br /> và phòng ngừa đau chu phẫu (preempty/ sau mổ bệnh nhân tỉnh táo, rút nội khí quản sớm<br /> preventive analgesia) mang lại nhiều lợi ích như và không cần dùng thêm Opioids để giảm đau<br /> thang điểm đau sau mổ thấp hơn, hiệu quả giảm hậu phẫu. Hiệu quả giảm đau, giảm nôn ói của<br /> đau tốt hơn do tác dụng hiệp lực giữa các thuốc Lidocaine trên phẫu thuật cắt túi mật nội soi đã<br /> có cơ chế và vị trí tác dụng khác nhau trên con được đề cập trong nghiên cứu của Lauwick S(7).<br /> đường dẫn truyền và nhận cảm đau. Lidocaine không có tác dụng chống loạn nhịp<br /> Khi được sử dụng Lidocaine truyền tĩnh trên các loạn nhịp trên thất, không nên sử dụng<br /> mạch trong và sau phẫu thuật 6 giờ, bệnh nhân trên các bệnh nhân có loạn nhịp nặng, suy tim,<br /> không phải dùng thêm Opioids trong suốt quá Adam – stokes, block tim. Trong trường hợp<br /> trình phẫu thuật (trừ lúc khởi mê và trước lúc này, chúng tôi cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích<br /> rạch da) và hậu phẫu. Trong quá trình truyền của giảm đau bằng Lidocaine và nguy cơ rối<br /> Lidocaine, mạch huyết áp bệnh nhân ổn định và loạn nhịp nặng, cũng như nguy cơ suy hô hấp<br /> hậu phẫu bệnh nhân hồi phục tri giác nhanh khi sử dụng opioids.<br /> chóng. Việc không cần thêm Opioids trong suốt Lidocaine được chuyển hóa ở gan<br /> phẫu thuật và hậu phẫu đã giúp hạn chế các tác (cytochrome P450) và được thải qua thận với<br /> dụng phụ của opioids trên phẫu thuật kéo dài và dưới 10% không thay đổi trong nước tiểu. Tác<br /> có mức độ đau từ trung bình đến nặng như cắt dụng giảm đau Lidocaine thường với nồng độ<br /> đại tràng nội soi. Trong một nghiên cứu cũng dưới 5 mcg/mL. Để đạt nồng độ huyết tương 2-5<br /> trên cùng loại phẫu thuật, Lidocaine với liều mcg/mL, liều Lidocaine phụ thuộc cân nặng<br /> <br /> <br /> 398 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> khoảng 1,33-3 mg/kg/giờ. Nồng độ huyết tương 2. Daykin H (2017). The efficacy and safety of intravenous<br /> lidocaine for analgesia in the older adult: a literature review.<br /> cao hơn ghi nhận các triệu chứng tê quanh British Journal of Pain, 11(1): 23–31.<br /> miệng, vị kim loại, lơ mơ, nhìn đôi, kịch thích, co 3. Dolin SJ, Cashman JN (2005). Tolerability of acute<br /> postoperative pain management: nausea, vomiting, sedation,<br /> cứng cơ và co giật. Co giật thường xảy ra khi<br /> pruritus, and urinary retention. Evidence from published data.<br /> nồng độ huyết tương trên 8 mcg/mL nhưng có British Journal Anaesthesia, 95(5):584-591.<br /> thể thấp hơn nếu đi kèm ứ thán khí. Vì vậy cần 4. Gottschalk A, Raja SN (2004). Severing the link between acute<br /> and chronic pain: the anesthesiologist's role in preventive<br /> thận trọng khi sử dụng Lidocaine trên bệnh medicine. Anesthesiology, 101:1063-1065<br /> nhân suy gan hay suy hô hấp do ứ thán khí, biến 5. Kaba A, Laurent SR, Detroz BJ, et al (2007). Intravenous<br /> chứng này càng dễ gặp trên người lớn tuổi với lidocaine infusion facilitates acute rehabilitation after<br /> laparoscopic colectomy. Anesthesiology, 106(1):11-18.<br /> khả năng dự trữ chức năng kém(1). 6. Lauretti GR (2008). Mechanisms of analgesia of intravenous<br /> Lidocaine từ lâu đã được sử dụng rộng rãi lidocaine. Revista Brasileira de Anestesiologia, 58(3):280-286.<br /> 7. Lauwick S, Kim DJ, Michelagnoli G, et al (2008).Intraoperative<br /> trong gây mê hồi sức. Hiện nay, tác dụng giảm infusion of lidocaine reduces postoperative fentanyl<br /> đau của Lidocaine đang ngày càng được nghiên requirements in patients undergoing laparoscopic<br /> cholecystectomy. Can J Anaesth, 55(11):754-60.<br /> cứu và ứng dụng rộng rãi giúp các bác sĩ gây mê<br /> 8. Marret E, Rolin M, Beaussier M, Bonnet F (2008). Meta-<br /> có thêm một lựa chọn cho các phác đồ giảm đau analysis of intravenous lidocaine and postoperative recovery<br /> hậu phẫu. Không những có tính ổn định huyết after abdominal surgery. British Journal of Surgery, 95(11):1331 -<br /> 1338.<br /> động, ít tác dụng phụ mà hiệu quả kinh tế cũng 9. Schug SA, Palmer GM, Scott DA (2015). Acute pain<br /> là ưu điểm lớn của Lidocaine. management: scientific evidence, fourth edition, Medical<br /> Journal of Australia;204(8):315-317.<br /> Chúng tôi hy vọng rằng Lidocaine sẽ giúp 10. Vigneault L, Turgeon AF, Côté D (2011). Perioperative<br /> bác sĩ gây mê hồi sức thêm một lựa chọn kế intravenous lidocaine infusion for postoperative pain control:<br /> hoạch giảm đau cho các bệnh nhân đặc biệt, giúp a meta-analysis of randomized controlled trials. Canadian<br /> Journal Anaesthesia, 58(1):22-37.<br /> hạn chế sử dụng opioids, từ đó giảm các tác<br /> dụng phụ của opioids cũng như giảm những Ngày nhận bài báo: 13/11/2017<br /> trường hợp đau đề kháng với opioids. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/11/2017<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018<br /> 1. Becker DE, Reed KL (2006). Essentials of local anesthetic<br /> pharmacology. Anesthesia Progress, 53(3):98-109.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 399<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2