intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của mifepristone và misoprostol trong chấm dứt thai kỳ dưới 49 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết mổ cũ lấy thai tại Bệnh viện Sóc Trăng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

54
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành để khảo sát hiệu quả và sự an toàn của phác đồ phá thai nội khoa bằng mifeprisone và misoprostol trong chấm dứt thai kỳ dưới 49 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết mổ cũ lấy thai. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của mifepristone và misoprostol trong chấm dứt thai kỳ dưới 49 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết mổ cũ lấy thai tại Bệnh viện Sóc Trăng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA MIFEPRISTONE VÀ MISOPROSTOL<br /> TRONG CHẤM DỨT THAI KỲ DƯỚI 49 NGÀY VÔ KINH Ở PHỤ NỮ<br /> CÓ VẾT MỔ CŨ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN SÓC TRĂNG<br /> Lê Hồng Cẩm*, Lê Thị Giáng Châu**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng cao dẫn đến số người mang thai có vết mổ lấy thai cũ ngày càng tăng.<br /> Có thai ngoài ý muốn vẫn còn là vấn đề sức khỏe sinh sản của người phụ nữ, do đó cùng với tỷ lệ MLT cao số<br /> phụ nữ mang thai ngoài ý muốn có vết mổ cũ cũng tăng theo. Phá thai nội khoa (PTNK) có thể hạn chế được các<br /> tai biến của hút nạo thai trên tử cung có sẹo mổ cũ.<br /> Mục tiêu: Khảo sát hiệu quả và sự an toàn của phác đồ PTNK bằng Mifeprisone và Misoprostol trong chấm<br /> dứt thai kỳ dưới 49 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết mổ cũ lấy thai.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng trên 170 phụ nữ có thai ngoài ý<br /> muốn tuổi thai dưới 49 ngày vô kinh có vết mổ cũ (VMC) lấy thai tại khoa Sản Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng từ<br /> tháng 06/2009 đến 05/2010. Phác đồ sử dụng uống 200mg Mifepristone và 36- 48 giờ sau uống 400µg<br /> Misoprostol, lặp lại liều 400µg Misoprostol ở những trường hợp không ra thai sau 4 giờ dùng liều đầu<br /> Misoprostol.<br /> Kết quả: Tỷ lệ thành công 90% (KTC 95% 84- 94%). Thời gian ra huyết âm đạo trung bình 11,1 ± 4,9<br /> ngày. Các tác dụng phụ sau uống Misoprostol: đau bụng (68,2%), buồn nôn (18,8%), ớn lạnh/ run (15,3%),<br /> tiêu chảy (4,1%), nôn (1,8%), sốt (0,6%). Không có tai biến: vỡ tử cung, choáng mất máu, nhiễm trùng.<br /> Kết luận: Phá thai nội khoa với Mipfepriston and Misoprostol an toàn và hiệu quả cao ở thai phụ có vết mổ<br /> lấy thai cũ.<br /> Từ khóa: Phá thai nội khoa, mổ lấy thai, thử nghiệm lâm sàng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE EFFECTIVENESS OF MIFEPRISTONE AND MISOPROSTOL FOR MEDICAL ABORTION OF<br /> PREGNANCY OF LESS THAN 49 DAYS IN WOMEN WITH PREVIOUS CAESAREAN SECTION AT<br /> SOC TRANG HOSPITAL<br /> Le Hong Cam, Le Thi Giang Chau<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 41 - 46<br /> Background: The more the rate of caesarean section has been rising, the more pregnancy with previous<br /> caesarean scar is increasing. Unwanted pregnancy has been a common health problem in women of reproductive<br /> age. Unwanted pregnancy in women with previous caesarean scar increases when the rate of caesarean section<br /> rises. Therefore, medical abortion can limit complications of surgical abortion on uterus with caesarean scar.<br /> Objective: To evaluate the effectiveness and safety of medical abortion with Mifepristone and Misoprostol<br /> for termination of early pregnancy up to 49 days of amenorrhea on women with caesarean scarred uterus.<br /> Methods: This was a non-controlled clinical trial conducted on 170 women with previous caesarian section,<br /> having unwanted pregnancy of less than or equal to 49 days at Department of Obstetrics and Gynecology, Soc<br /> Trang General Hospital from 06/2009 to 05/2010. The study participants received mifepristone 200 mg orally<br /> *Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TPHCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS. TS. Lê Hồng Cẩm,<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> ** Bệnh viện Đa khoa Sóc Trăng<br /> <br /> ĐT: 0913645517<br /> <br /> email: lehongcam61@yahoo.com,<br /> <br /> 41<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> and followed by 400µg of misoprostol orally at 36 – 48 hours later. A repeated dose of 400µg of misoprostol was<br /> administered 4 hours after the first dose if there was no fetal tissue expulsion.<br /> Result: The success rate was 90% (95% CI: 84- 94%). Mean bleeding time was 11.1 ± 4.9 days. Side effects<br /> of oral misoprostol: abdominal painfulness (68.2%), nausea (18.8%), chill (15.3%), diarrhea (4.1%), vomitting<br /> (1.8%), fever (0.6%). There was no uterine rupture, shock or uterine infection.<br /> Conclusion: Medical abortion with mifepristone and misoprostol is safe and effective for women with<br /> previous caesarean section.<br /> Keyword: Medical abortion, caesarean section, clinical trial.<br /> quả của phác đồ phá thai nội khoa bằng<br /> MỞ ĐẦU<br /> Mifepristone và Misoprostol trong chấm dứt<br /> Tỷ lệ mổ lấy thai ngày càng cao trên thế giới<br /> thai kỳ ≤ 49 ngày vô kinh ở phụ nữ có vết mổ lấy<br /> cũng như tại Việt Nam trong những năm gần<br /> thai cũ tại Bệnh viện đa khoa Sóc Trăng nhằm<br /> đây dẫn đến số người mang thai có vết mổ lấy<br /> mục đích khảo sát hiệu quả và sự an toàn của<br /> thai cũ ngày càng tăng. Có thai ngoài ý muốn<br /> phương pháp này.<br /> vẫn còn là vấn đề sức khỏe sinh sản của người<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> phụ nữ do không ngừa thai hay biện pháp tránh<br /> Xác định tỷ lệ thành công của phác đồ phá<br /> thai đang sử dụng không hiệu quả. Phá thai nội<br /> thai nội khoa bằng Mifepristone và Misoprostol<br /> khoa trở thành phương pháp thay thế cho nạo<br /> ở tuổi thai ≤ 49 ngày vô kinh trên người có vết<br /> hút thai và ngày càng được nhiều phụ nữ mang<br /> mổ lấy thai cũ tại khoa Sản Bệnh viện đa khoa<br /> thai ngoài ý muốn cũng như người cung cấp<br /> tỉnh Sóc Trăng.<br /> dịch vụ lựa chọn khi chấm dứt thai kỳ sớm<br /> không mong muốn trong ba tháng đầu. Phá thai<br /> bằng thuốc hiệu quả và an toàn với tỷ lệ sẩy thai<br /> hoàn toàn cao, tác dụng phụ có thể chấp nhận<br /> được, không ảnh hưởng đến tương lai sản khoa<br /> cũng như mang tính riêng tư và có vẻ tự nhiên<br /> hơn so với nạo hút thai.<br /> Ở người đã mổ lấy thai trước đó, hút nạo<br /> thai có nguy cơ xảy ra tai biến cao do thực hiện<br /> thủ thuật khó khăn trên tử cung có sẹo mổ cũ.<br /> Phá thai nội khoa (PTNK) không chống chỉ định<br /> đối với người có vết mổ cũ lấy thai và có thể hạn<br /> chế được các tai biến của can thiệp ngoại khoa.<br /> Hiện nay trên thế giới chưa có nhiều nghiên<br /> cứu về PTNK ở thai phụ có vết mổ lấy thai cũ<br /> cũng như chưa có ghi nhận trường hợp nào vỡ<br /> tử cung khi chấm dứt thai kỳ sớm ở đối tượng<br /> này(0),(0),(0),(1). Tại Việt Nam, chỉ có nghiên cứu của<br /> Hoàng Thị Diễm Tuyết đánh giá hiệu quả PTNK<br /> ở bệnh nhân có vết mổ lấy thai cũ thực hiện tại<br /> Bệnh viện Từ Dũ năm 2007(0). Tử cung có sẹo mổ<br /> cũ vẫn còn là tiêu chuẩn loại trừ trong một số<br /> nghiên cứu về phá thai bằng thuốc ở nước ta, vì<br /> vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài hiệu<br /> <br /> 42<br /> <br /> Xác định tỷ lệ các tai biến (vỡ tử cung, chảy<br /> máu âm đạo nhiều, nhiễm trùng) và tác dụng<br /> phụ hay gặp (đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu<br /> chảy, ớn lạnh/ run, sốt) của phá thai nội khoa ở<br /> người có vết mổ cũ lấy thai.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Thử nghiệm lâm sàng không nhóm chứng.<br /> <br /> Dân số nghiên cứu<br /> Các phụ nữ có vết mổ cũ lấy thai mang<br /> thai ngoài ý muốn với tuổi thai ≤ 49 ngày vô<br /> kinh có nguyện vọng chấm dứt thai kỳ bằng<br /> PTNK tại phòng khám khoa Sản BVĐK Sóc<br /> Trăng từ tháng 06/2009 đến 05/2010, đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu, thỏa tiêu chuẩn chọn<br /> mẫu và tiêu chuẩn loại trừ.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> N = Z21-α/2. P(1-P) / d2<br /> Z: trị số từ phân phối chuẩn; α: xác suất sai<br /> lầm loại 1.<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Chọn α = 0,05 ⇒ Z= 1,96 (khoảng tin cậy<br /> 95%).<br /> Chọn P = 87,6% = 0,88 (6).<br /> d = 0,05: sai số cho phép 5%.<br /> Cỡ mẫu tối thiểu N= 163 người.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Giống như các tiêu chuẩn loại trừ của phá<br /> thai nội khoa còn thêm một số tiêu chuẩn như<br /> sau: Đã mổ lấy thai theo phương pháp dọc<br /> thân tử cung, mổ bóc nhân xơ tử cung, mổ lấy<br /> thai >2 lần, có biến chứng nhiễm trùng sau mổ<br /> lấy thai, siêu âm thấy túi thai làm tổ ở đoạn eo<br /> tử cung, nghi ngờ thai tại sẹo mổ cũ hay nhau<br /> cài răng lược.<br /> <br /> Phác đồ dùng trong nghiên cứu<br /> Phác đồ sử dụng Mifepristone kết hợp<br /> Misoprostol: Mifepristone (biệt dược Mifestad)<br /> uống 200mg (1 viên). Misoprostol (biệt dược là<br /> Cytotec): 36- 48 giờ sau uống 400μg (2 viên), nếu<br /> không ra thai sau 4 giờ đầu uống lặp lại liều thứ<br /> hai 400μg (2 viên).<br /> <br /> Cách tiến hành<br /> Thai phụ sẽ được siêu âm đầu dò để chẩn<br /> đoán tuổi thai, xét nghiệm máu, tư vấn. Sau khi<br /> thai phụ đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ ký vào<br /> bảng đồng thuận tham gia nghiên cứu. Thai phụ<br /> được cho uống 1 viên Mifepristone 200mg tại<br /> phòng khám và theo dõi 30 phút: tình trạng toàn<br /> thân và các tác dụng phụ của thuốc. Thai phụ sẽ<br /> nhận phiếu theo dõi tại nhà và được hướng dẫn<br /> cách đánh dấu vào phiếu mỗi ngày. Sau uống<br /> Mifepristone 36- 48 giờ (ngày 3), thai phụ trở lại<br /> bệnh viện: được cho uống 400μg Misoprostol và<br /> theo dõi tại phòng khám 4 giờ: mạch, huyết áp,<br /> tình trạng ra huyết âm đạo, dấu hiệu ra thai và<br /> các tác dụng phụ của thuốc. Sau 4 giờ những<br /> trường hợp chưa ra thai sẽ được cho uống liều<br /> thứ hai 400μg Misoprostol. Sau đó thai phụ về<br /> nhà, dặn dò kỹ thai phụ các dấu hiệu cần tự theo<br /> dõi: ra huyết âm đạo, đau bụng, dấu hiệu gợi ý<br /> đến ra thai (nếu chưa ra thai) và các tác dụng<br /> phụ. Hướng dẫn thai phụ lịch tái khám, các số<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> điện thoại cần liên hệ khi có vấn đề thắc mắc, các<br /> dấu hiệu bất thường cần trở lại bệnh viện ngay.<br /> <br /> Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của phương<br /> pháp PTNK<br /> PTNK thành công<br /> Khi sẩy thai trọn, thai được tống xuất khỏi<br /> buồng tử cung hoàn toàn mà không cần phải<br /> can thiệp bằng thủ thuật cho đến lúc kết thúc<br /> quá trình theo dõi qua khám lâm sàng và siêu<br /> âm.<br /> PTNK thất bại<br /> Khi phải can thiệp thủ thuật nạo hút buồng<br /> tử cung do bất kỳ lý do trong suốt thời gian<br /> nghiên cứu.<br /> Xử lý số liệu<br /> Số liệu được nhập bằng phần mềm Epi- data<br /> 3.1. Xử lý phân tích số liệu bằng phần mềm<br /> STATA 10.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu<br /> nhận 170 đối tượng thỏa điều kiện tham gia và<br /> đạt được một số kết quả sau:<br /> Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu (n = 170).<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi<br /> 20- 24 tuổi<br /> 25- 29 tuổi<br /> 30- 34 tuổi<br /> ≥ 35 tuổi<br /> Nơi ở<br /> Thành phố Sóc Trăng<br /> Thị trấn<br /> Xã<br /> Dân tộc<br /> Kinh<br /> Khơmer<br /> Hoa<br /> Tôn giáo<br /> Không tôn giáo<br /> Phật<br /> Thiên chúa<br /> Tin lành<br /> Nghề nghiệp<br /> Nội trợ<br /> Buôn bán<br /> Trí thức<br /> <br /> Tần suất<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 18<br /> 56<br /> 60<br /> 36<br /> <br /> 10,6<br /> 32,9<br /> 35,3<br /> 21,2<br /> <br /> 65<br /> 84<br /> 21<br /> <br /> 38,2<br /> 49,4<br /> 12,4<br /> <br /> 146<br /> 14<br /> 10<br /> <br /> 85,9<br /> 8,2<br /> 5,9<br /> <br /> 142<br /> 24<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> 83,5<br /> 14,1<br /> 1,2<br /> 1,2<br /> <br /> 53<br /> 47<br /> 24<br /> <br /> 31,2<br /> 27,7<br /> 14,1<br /> <br /> 43<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Đặc điểm<br /> Nghề khác<br /> Làm ruộng<br /> Công nhân<br /> Trình độ học vấn<br /> Mù chữ và cấp 1<br /> Cấp 2<br /> Cấp 3<br /> Trung cấp<br /> Cao đẳng- đại học<br /> <br /> Tần suất<br /> 23<br /> 13<br /> 10<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 13,5<br /> 7,6<br /> 5,9<br /> <br /> 22<br /> 62<br /> 55<br /> 2<br /> 29<br /> <br /> 12,9<br /> 36,5<br /> 32,3<br /> 1,2<br /> 17,1<br /> <br /> Bảng 5. Phân bố các yếu tố liên quan đến hiệu quả<br /> phá thai nội khoa (n = 170).<br /> Đặc tính<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm về tiền căn mổ lấy thai (n = 170).<br /> Đặc điểm<br /> Tần suất Tỷ lệ (%)<br /> Số lần mổ<br /> 1 lần<br /> 141<br /> 82,9<br /> 2 lần<br /> 29<br /> 17,1<br /> Thời gian mổ gần nhất cách nay<br /> < 12 tháng<br /> 24<br /> 14,1<br /> 12 – 24 tháng<br /> 65<br /> 38,2<br /> 81<br /> <br /> 47,7<br /> <br /> Nhận xét: Đa số là MLT 1 lần chiếm tỷ lệ<br /> 82,9%. Thời gian MLT trên 24 tháng chiếm tỷ lệ<br /> cao nhất 47,7 %, có 24 trường hợp MLT cách lần<br /> mang thai này < 12 tháng chiếm 14,1%.<br /> Bảng 3. Tuổi thai.<br /> Tuổi thai<br /> 5 tuần<br /> Từ >5- 6 tuần<br /> Từ >6- 7 tuần<br /> Tổng số<br /> <br /> Tần suất<br /> 109<br /> 51<br /> 10<br /> 170<br /> <br /> Tỷ lệ(%)<br /> 64,1<br /> 30<br /> 5,9<br /> <br /> Nhận xét: Nhóm tuổi thai 5 tuần chiếm tỷ lệ<br /> nhiều nhất 64,1%, có 10 trường hợp tuổi thai >67 tuần tỷ lệ 5,9%.<br /> Bảng 4. Hiệu quả của phác đồ PTNK.<br /> Kết quả<br /> Sấy thai trọn<br /> Sót nhau<br /> Thai lưu<br /> Thai tiếp tục phát triển<br /> <br /> 44<br /> <br /> Số trường hợp<br /> 153<br /> 13<br /> 3<br /> 1<br /> <br /> Thành công<br /> <br /> Tuổi thai<br /> <br /> Nhận xét: Tuổi thai phụ nhỏ nhất là 20, tuổi<br /> lớn nhất là 42, tập trung nhiều nhất ở tuổi từ 2534 tuổi chiếm 68,2%, trung bình 30,7 ± 5,2 tuổi.<br /> Địa chỉ: tập trung ở thị trấn và thành phố với tỷ<br /> lệ lần lượt là 49,4% và 38,2%. Đa số là dân tộc<br /> Kinh 85,9%. Không tôn giáo chiếm tỷ lệ cao nhất<br /> 83,5%. Nghề nghiệp nội trợ 31,2% và buôn bán<br /> 27,7% chiếm tỷ lệ cao hơn các nghề còn lại. Trình<br /> độ học vấn cấp 2 và cấp 3 chiếm tỷ lệ cao 68,8%.<br /> <br /> >24 tháng<br /> <br /> Nhận xét: Có 153 trường hợp sẩy thai trọn<br /> với phác đồ PTNK này tỷ lệ thành công là 90%,<br /> khoảng tin cậy 95%: 84% đến 94%. Thất bại gồm<br /> các nguyên nhân: sót nhau, thai lưu và thai sống<br /> chiếm tỷ lệ 10%.<br /> <br /> Tỷ lệ(%)<br /> 90<br /> 7,6<br /> 1,8<br /> 0,6<br /> <br /> Thất bại<br /> P= 0,1 (Fisher)<br /> <br /> 5 tuần<br /> <br /> 99 (90,8%)<br /> <br /> 10(9,2%)<br /> <br /> Từ >5- 6 tuần<br /> <br /> 47(92,2%)<br /> <br /> 4(7,8%)<br /> <br /> Từ >6- 7 tuần<br /> Số lần MLT<br /> 1 lần<br /> 2 lần<br /> <br /> 7(70%)<br /> <br /> 3(30%)<br /> P= 0,75<br /> 15 (10,6%)<br /> 2(6,9%)<br /> <br /> 24 tháng<br /> <br /> 60(92,3%)<br /> 72(88,9%)<br /> <br /> 3(12,5%)<br /> 5(7,7%)<br /> 9(11,1%)<br /> <br /> Nhận xét: Tỷ lệ thành công cao nếu tuổi thai<br /> < 6 tuần vô kinh, không có sự khác biệt về số lần<br /> mổ và thời gian mổ với tỷ lệ thành công của phá<br /> thai nội khoa.<br /> Bảng 5. Đặc điểm ra huyết âm đạo (n = 170).<br /> Tính chất<br /> Thời điểm bắt đầu ra huyết<br /> Sau khi uống Mifepristone<br /> Sau uống Misoprostol liều 1<br /> Sau uống Misoprostol liều 2<br /> Mức độ ra huyết<br /> <br /> Tần số Tỷ lệ (%)<br /> 55<br /> 107<br /> 8<br /> <br /> 32,4<br /> 62,9<br /> 4,7<br /> <br /> Rất ít hơn kinh nguyệt<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> Ít hơn kinh nguyệt<br /> <br /> 9<br /> <br /> 5,3<br /> <br /> Giống như kinh nguyệt<br /> <br /> 41<br /> <br /> 24,1<br /> <br /> Nhiều hơn kinh nguyệt<br /> <br /> 77<br /> <br /> 45,3<br /> <br /> Rất nhiều hơn kinh nguyệt<br /> Thời gian ra huyết<br /> ≤ 7 ngày<br /> <br /> 40<br /> <br /> 23,5<br /> <br /> 47<br /> <br /> 27,7<br /> <br /> 7 ngày đến ≤ 14 ngày<br /> <br /> 86<br /> <br /> 50,6<br /> <br /> >14 ngày đến ≤ 21 ngày<br /> <br /> 31<br /> <br /> 18,2<br /> <br /> >21 ngày<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3,5<br /> <br /> Nhận xét: Đa số thai phụ ra huyết âm đạo<br /> sau uống Misoprostol liều 1 chiếm tỷ lệ 62,9%.<br /> Mức độ ra huyết âm đạo nhiều hơn hay rất<br /> nhiều hơn kinh chiếm tỷ lệ 68,8%. Chiếm đa số<br /> trường hợp là ra huyết âm đạo từ 7 đến 14 ngày<br /> 50,6%. Thời gian ra huyết âm đạo kéo dài trung<br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ Trẻ Em<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> bình 11,1 ± 4,9 ngày, ngắn nhất là 5 ngày và dài<br /> nhất là 33 ngày.<br /> Bảng 6. Tác dụng phụ của Mifepristone và<br /> Misoprostol.<br /> Tác dụng phụ<br /> <br /> Sau uống<br /> Sau uống<br /> Mifepristone<br /> Misoprostol<br /> Số trường hợp (tỷ Số trường hợp (tỷ<br /> lệ %)<br /> lệ%)<br /> <br /> Đau bụng<br /> <br /> 17 (10)<br /> <br /> 116 (68,2)<br /> <br /> Buồn nôn<br /> <br /> 33 (19,4)<br /> <br /> 32 (18,8)<br /> <br /> Nôn<br /> <br /> 5 (2,9)<br /> <br /> 3 (1,8)<br /> <br /> Tiêu chảy<br /> <br /> 0<br /> <br /> 7 (4,1)<br /> <br /> Ớn lạnh/run<br /> <br /> 17 (10)<br /> <br /> 26 (15,3)<br /> <br /> Sốt<br /> <br /> 0<br /> <br /> 1 (0,6)<br /> <br /> Nhận xét: Sau uống Mifepristone: 10%<br /> trường hợp đau bụng, buồn nôn 19,4%, nôn<br /> 2,9%, ớn lạnh/run 10%, không trường hợp nào<br /> tiêu chảy hay sốt. Sau uống Misoprostol: buồn<br /> nôn 18,8%, nôn 1,8%, tiêu chảy 4,1%, ớn lạnh/<br /> run 15,3%, chỉ 1 trường hợp sốt 0,6. Không<br /> trường hợp nào dị ứng với Mifepristone hay<br /> Misoprostol.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Phác đồ của nghiên cứu chúng tôi sử dụng<br /> liều lặp lại Misoprostol cho những trường hợp<br /> không ra thai sau 4 giờ đầu dùng liều thứ nhất<br /> với mong muốn liều lặp lại này sẽ giúp tăng<br /> hiệu quả sẩy thai trọn, tăng tỷ lệ tống xuất thai<br /> sớm và có thể giảm thời gian ra huyết âm đạo<br /> kéo dài ở đối tượng PTNK có VMC lấy thai.<br /> So với các nghiên cứu khác ở đối tượng có<br /> VMC lấy thai, tỷ lệ thành công của nghiên cứu<br /> chúng tôi cũng giống như kết quả nghiên cứu<br /> của Hoàng Thị Diễm Tuyết ở thai phụ ít nhất 1<br /> con có VMC lấy thai với tuổi thai ≤ 49 ngày vô<br /> kinh sử dụng phác đồ 200mg Mifepristone và<br /> sau 48 giờ chỉ uống 1 liều 400μg Misoprostol tỷ<br /> lệ sẩy thai hoàn toàn là 87,6%, như vậy việc lập<br /> lại liều Misoprostol không làm tăng hiệu quả<br /> của phá thai nội khoa. So với nghiên cứu của Xu<br /> ở 35 thai phụ chỉ MLT 1 lần với tuổi thai ≤ 49<br /> ngày VK dùng liều 150mg Mifepristone chia ra<br /> uống trong 3 ngày và 600μg Misoprostol vào<br /> ngày thứ 4, tỷ lệ thành công 94,29%. Nghiên cứu<br /> của Gao (1999) ở 213 phụ nữ có VMC lấy thai,<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tuổi thai < 70 ngày VK với liều 150mg<br /> Mifepristone và sau đó uống 1 lần 600μg<br /> Misoprostol vào ngày thứ 3 tỷ lệ thành công<br /> 92,5%. Nghiên cứu của Gautam gồm 66 thai phụ<br /> có tiền căn đã mổ lấy thai 1 hay 2 lần, tuổi thai ≤<br /> 60 ngày VK với phác đồ Methotrexate 50mg<br /> tiêm bắp ở ngày 1, đặt âm đạo 800μg<br /> Misoprostol vào ngày 2 - 3, lặp lại liều thứ 2<br /> Misoprostol 400μg (uống hoặc đặt âm đạo) nếu<br /> không ra thai sau liều đầu, tỷ lệ thành công 94%,<br /> không trường hợp nào vỡ tử cung. Các nghiên<br /> cứu của các tác giả như trên cho kết quả cao hơn<br /> kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên<br /> phác đồ khác với nghiên cứu của chúng tôi.<br /> Tỷ lệ thành công trong nghiên cứu chúng tôi<br /> thấp hơn kết quả của các phác đồ PTNK với<br /> Mifepristone và Misoprostol ở người không có<br /> VMC lấy thai với cùng tuổi thai ≤ 49 ngày vô<br /> kinh. Nghiên cứu của Nguyễn Bạch Tuyết có<br /> dùng liều lặp lại Misoprostol đặt dưới lưỡi<br /> 400μg, tỷ lệ sẩy thai trọn đến 98,7%. Nghiên cứu<br /> của Đỗ Thị Ánh với liều tăng thêm 200μg<br /> Misoprostol uống, hiệu quả thành công 95,6%.<br /> Hiệu quả của PTNK tùy thuộc vào tuổi thai,<br /> khi tuổi thai càng lớn tỷ lệ sẩy thai hoàn toàn<br /> giảm đi. Nghiên cứu của chúng tôi ở những đối<br /> tượng có VMC lấy thai với tuổi thai ≤ 49 ngày vô<br /> kinh, nhóm tuổi thai >6- 7 tuần có tỷ lệ thành<br /> công là 70% thấp hợn tỷ lệ thành công ở nhóm<br /> tuổi thai < 6 tuần là 90-92% với p 24 tháng) không liên quan đến tỷ lệ<br /> thành công hay thất bại của phác đồ này khi<br /> kiểm định thống kê.<br /> Thời điểm bắt đầu ra huyết âm đạo tập<br /> trung nhiều nhất quanh 4 giờ đầu uống<br /> Misoprostol liều 1 với 95,3% trường hợp. Đa số<br /> các phụ nữ nhận định mức độ huyết ra từ<br /> nhiều hơn (45,3%) đến rất nhiều hơn kinh<br /> nguyệt (23,5%), tập trung quanh thời điểm ra<br /> thai và giảm dần sau đó. Ba thai phụ (1,8%)<br /> <br /> 45<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2