intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của tư vấn và đi bộ trên phụ nữ có rối loạn quanh mãn kinh tại Bệnh viện Từ Dũ (2013)

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm đánh giá hiệu quả của tư vấn và đi bộ trên phụ nữ có loạn quanh mãn kinh và xác định các yếu tố ảnh hưởng lên kết quả của cách can thiệp này tại bệnh viện Từ Dũ. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của tư vấn và đi bộ trên phụ nữ có rối loạn quanh mãn kinh tại Bệnh viện Từ Dũ (2013)

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA TƯ VẤN VÀ ĐI BỘ TRÊN PHỤ NỮ  <br /> CÓ RỐI LOẠN QUANH MÃN KINH TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ (2013) <br /> Trịnh Hoài Ngọc*, Võ Minh Tuấn*, Nguyễn Thị Minh Thu* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của tư vấn và đi bộ trên phụ nữ có loạn quanh mãn kinh và xác định các yếu <br /> tố ảnh hưởng lên kết quả của cách can thiệp này tại bệnh viện Từ Dũ. <br /> Phương  pháp:  Nghiên cứu giả thực nghiệm được thực hiện trên phụ nữ 45‐55 tuổi có triệu chứng mãn <br /> kinh tại bệnh viện  Từ  Dũ  từ  11/2012  đến  4/2013.  89  phụ  nữ  được  nhận  vào  chương  trình  tư  vấn  và  đi  bộ. <br /> Những người tham gia đi bộ là trung bình 3 ngày mỗi tuần trong 12 tuần. Hiệu quả của can thiệp được đánh <br /> giá bằng sự cải thiện chất lượng cuộc sống theo thang điểm Women’s Health Questionaire (WHQ) sau 3 tháng. <br /> Kết  quả:  Chất lượng cuộc sống cải thiện có ý nghĩa thống kê ở các lĩnh vực triệu chứng cơ thể và triệu <br /> chứng vận mạch. Sau tư vấn, khả năng cải thiện chất lượng cuộc sống ở nhóm đi bộ >3 ngày một tuần tăng lên <br /> 2,48 lần (KTC 95% 1,05 – 5,83) so với nhóm đi bộ ≤3 ngày một tuần. Phụ nữ thừa cân làm giảm khả năng cải <br /> thiện chất lượng cuộc sống xuống 3 lần (KTC 95% 0,11 – 1,00) so với phụ nữ có cân nặng trung bình. <br /> Kết luận: Tư vấn và đi bộ đã cải thiện chất lượng cuộc sống tốt cho phụ nữ có triệu chứng quanh mãn kinh. <br /> Phụ nữ thừa cân là yếu tố làm giảm hiệu quả của can thiệp. <br /> Từ khóa: tư vấn, đi bộ, chất lượng cuộc sống, quanh mãn kinh <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE EFFECT OF COUNSELING AND WALKING ON WOMEN  <br /> WITH PERIMENOPAUSAL SYNDROME  <br /> Trinh Hoai Ngoc, Vo Minh Tuan*, Nguyen Thi Minh Thu  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 206 ‐212 <br /> Objective: To assess the effect of counseling and walking on women with perimenopausal syndrome and to <br /> determine the factors that influence to the effects. <br /> Methods: Quasi‐experimental study was carried out in women at the age of 45 to 55 with perimenopausal <br /> syndrome at Tu Du hospital from November 2012 to April 2013. 89 womens were enrolled in an counseling and <br /> walking program. The participants had been guided to walk at least 3 days per week for 12 weeks. After 3 months, <br /> the  effect  of  program  was  evaluated.  We  measured  the  scale  differnce  of  quality  of  life  using  Women’s  Health <br /> Questionaire scale (WHQ). <br /> Result: Quality of life (QOL) was improved significantly in psychosomatic and vasomotor symptoms. The <br /> odds of improved QOL in group walked >3 days per week were 2.48 times higher than group walked ≤3 days per <br /> week (95% CI 1.05 – 5.83). Women with high body mass index (BMI) was improved QOL less 3 times than <br /> women with BMI normal (95% CI 0.11 – 1.00).  <br /> Conclusion:  Counseling  and  walking  was  shown  to  enhanced  quality  of  life  for  women  with <br /> perimenopausal syndrome. Overweight was reduced the effect of the intervention. <br /> Keywords: counseling, walking, quality of life, perimenopause. <br /> * Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên hệ: PGS.TS.BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn<br /> <br /> 207<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> GIỚI THIỆU <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP <br /> <br /> Triệu chứng mãn kinh và các rối loạn quanh <br /> thời  kỳ  mãn  kinh  có  thể  ảnh  hưởng  đến  chất <br /> lượng cuộc sống (CLCS) của người phụ nữ. Từ <br /> lâu,  hormone  thay  thế  đã  là  tiêu  chuẩn  và  có <br /> hiệu quả nhất trong điều trị triệu chứng quanh <br /> mãn kinh. Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ chỉ <br /> định y khoa và điều kiện kinh tế để trị liệu theo <br /> phương pháp này. Bên cạnh hormone thay thế, <br /> hiện nay có nhiều phương pháp khác như thuốc <br /> điều trị triệu chứng, chế độ dinh dưỡng, tư vấn, <br /> tập thể dục đã đem lại nhiều lựa chọn hơn cho <br /> phụ  nữ  mãn  kinh.  Việc  áp  dụng  liệu  pháp <br /> không hormone đã và đang có nhiều nghiên cứu <br /> tiến hành để xem xét tính hiệu quả. <br /> <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> <br /> Nghiên cứu của các tác giả Forouhari (2010) <br /> vàYadzkhasti (2012) cho thấy, tư vấn về rối loạn <br /> mãn  kinh  có  thể  cải  thiện  được  một  số  triệu <br /> chứng(7,15). Một số nghiên cứu khác can thiệp tập <br /> thể  dục  như  đi  bộ,  đạp  xe,  yoga  trong  khoảng <br /> thời gian 8 đến 12 tuần cũng làm giảm các triệu <br /> chứng mãn kinh và cải thiện CLCS(1,6). Cũng có <br /> nghiên  cứu  kết  hợp  tư  vấn  và  tập  thể  dục  như <br /> Ueda  (2004)  và  Duijts  (2009),  kết  quả  cũng  cải <br /> thiện CLCS ở nhiều lĩnh vực(5,13).  <br /> Tại  Việt  Nam,  các  phương  pháp  điều  trị <br /> không  hormone  như  tư  vấn,  đi  bộ  cũng  đang <br /> được  thực  hiện.  Tuy  nhiên,  cho  đến  nay  vẫn <br /> chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Vì vậy, <br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Hiệu quả của <br /> đi  bộ  và  tư  vấn  về  rối  loạn  quanh  mãn  kinh <br /> tại  bệnh  viện  Từ  Dũ,  nhằm  trả  lời  câu  hỏi <br /> “Liệu việc tư vấn về rối loạn quanh mãn kinh <br /> và  phương  pháp  đi  bộ  có  làm  cải  thiện  CLCS <br /> cho phụ nữ có hội chứng quanh mãn kinh hay <br /> không?” <br /> <br /> Nghiên  cứu  giả  thực  nghiệm  (Quasi <br /> Experimental Study). Đây là thiết kế nghiên cứu <br /> được sử dụng để đánh giả hiệu quả trước và sau <br /> can thiệp. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Dân số mục tiêu <br /> Phụ nữ 45‐55 tuổi. <br /> Dân số nghiên cứu <br /> Phụ  nữ  45‐55  tuổi  đến  khám  vì  hội  chứng <br /> quanh  mãn  kinh  tại  khoa  khám  bệnh  bệnh <br /> viện Từ Dũ và không được sử dụng hormone <br /> thay thế. <br /> Dân số chọn mẫu <br /> Phụ  nữ  45‐55  tuổi  đến  khám  vì  hội  chứng <br /> quanh mãn kinh tại khoa khám bệnh bệnh viện <br /> Từ Dũ từ 16/11/2012 đến 31/01/2013 không được <br /> sử dụng hormone thay thế và đồng ý tham gia <br /> nghiên cứu. <br /> Cỡ mẫu <br /> Công thức tính cỡ mẫu là công thức so sánh <br /> 2 trung bình của một nhóm đối tượng trước và <br /> sau can thiệp: <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> <br /> n   12   22  Z   Z   / 2  <br />  2<br /> <br /> n = số đối tượng nghiên cứu. Độ lệch của 2 trung bình: ∆ <br /> = μ1 – μ2 = 10. Giả thiết điểm số CLCS sau can thiệp thay <br /> đổi là 10 điểm sẽ có ý nghĩa theo nghiên cứu của <br /> Wiklund(98). σ = 20 (ước lượng tối đa bằng 2 lần độ lệch <br /> của 2 trung bình). <br /> <br /> Các bảng đánh giá đều cho thang điểm từ 0 <br /> đến 100. <br /> Sai lầm loại I: α = 0,05. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> <br /> Sai lầm loại II: β = 0,1 => Năng lực mẫu = 90%. <br /> <br /> 1. Đánh giá hiệu quả của tư vấn và đi bộ lên <br /> rối loạn quanh mãn kinh.  <br /> <br /> Vậy n = 2x202(1,96 + 1,28)2 / 102 = 83,98. <br /> <br /> 2.  Xác  định  yếu  tố  ảnh  hưởng  lên  hiệu  quả <br /> của can thiệp. <br /> <br /> 208<br /> <br /> n = 84 trường hợp. <br /> Dự kiến 10% mất dấu nên cần ít nhất 93 đối <br /> tượng  để  đảm  bảo  năng  lực  mẫu  cho  mục  tiêu <br /> nghiên cứu chính. <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> Công cụ thu thập số liệu <br /> Bộ câu hỏi Women’s Health Questionaire <br /> Đây  là  bộ  câu  hỏi  được  sử  dụng  để  đánh <br /> giá CLCS của phụ nữ tuổi mãn kinh bắt nguồn <br /> từ  nước  Anh  năm  1992(9).  Bộ  câu  hỏi  gồm  23 <br /> câu (WHQ_23), chia thành 6 lĩnh vực sức khỏe <br /> bao  gồm:lo  âu/trầm  cảm  (7  câu),  triệu  chứng <br /> vận mạch (2 câu), sức khỏe (4 câu), triệu chứng <br /> cơ  thể  (5  câu),  trí  nhớ/tập  trung  (3  câu)  và  rối <br /> loạn  giấc  ngủ  (2  câu).  Bộ  câu  hỏi  này  cũng <br /> được  sử  dụng  để  đánh  giá  hiệu  quả  trước  và <br /> sau can thiệp. <br /> Bộ  câu  hỏi  được  dịch  sang  tiếng  Việt  với  2 <br /> người dịch xuôi, 2 người dịch ngược và 1 người <br /> hiệu  chỉnh  đều  là  các  giáo  viên  và  người  dịch <br /> thuật  có  kinh  nghiệm.  Sau  đó  bộ  câu  hỏi  được <br /> phát  cho  30  người  từ  14  tuổi  trở  lên,  biết  đọc <br /> tiếng  Việt  với  hình  thức  tự  điền.  Mục  đích  là <br /> đánh  giá  tính  chấp  nhận  của  bộ  câu  hỏi  tiếng <br /> Việt. Kết quả bộ câu hỏi được chấp nhận và sử <br /> dụng cho nghiên cứu chính thức. <br /> <br /> Phương pháp tiến hành <br /> Nghiên  cứu  thử  30  đối  tượng  từ  45  –  60  tuổi <br /> đến khám vì triệu chứng mãn kinh từ 01/11/2012 <br /> đến  05/11/2012.  Mục  đích  nghiên  cứu  thử  nhằm <br /> đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ câu hỏi <br /> WHQ_23.  Sau  khi  thu  thập  các  đặc  điểm  dân  số <br /> (tuổi, giới, trình độ học vấn, kinh tế), các đối tượng <br /> này  hoàn  tất  bộ  câu  hỏi  WHQ_23  bằng  cách  tự <br /> điền trong lần thứ nhất và thực hiện lại lần thứ hai <br /> (cách lần đầu 7‐14 ngày). <br /> Tính  tin  cậy  được  đánh  giá  bằng  hệ  số <br /> Cronbach’s  α  và  hệ  số  tin  cậy  test‐retest  (trong <br /> đó giá trị hệ số Cronbach’s α và test‐retest từ 0,7 <br /> trở lên mới đạt yêu cầu). <br /> Bảng 1. Tính tin cậy của bộ câu hỏi WHQ_23 <br /> Thang đo Tổng số câu<br /> LATC<br /> DGSK<br /> TCCT<br /> TNTT<br /> TCVM<br /> VDGN<br /> <br /> 7<br /> 4<br /> 5<br /> 3<br /> 2<br /> 2<br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> Cronbach’s α<br /> (n = 30)<br /> 0,84<br /> 0,66<br /> 0,80<br /> 0,78<br /> 0,85<br /> 0,88<br /> <br /> Test-retest<br /> (n = 18)<br /> 0,93<br /> 0,74<br /> 0,82<br /> 0,92<br /> 0,98<br /> 0,81<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Hệ số Cronbach’s α đạt giá trị trên 0,7 ở 5 <br /> lĩnh vực, ngoại trừ lĩnh vực đánh giá sức khỏe <br /> là 0,66. <br /> Đánh  giá  trên  11  đối  tượng  tái  khám, <br /> chúng  tôi  tính  được  giá  trị  hệ  số  tin  cậy  test‐<br /> retest  thay  đổi  trong  khoảng  0,74  ‐  0,98.  Kết <br /> quả  của  nghiên  cứu  thử  không  được  sử  dụng <br /> trong nghiên cứu chính. <br /> <br /> Chương trình tư vấn và đi bộ <br /> Từ  ngày  16/11/2012  –  31/01/2013  chúng  tôi <br /> nhận  vào  nghiên  cứu  96  đối  tượng  từ  45  –  55 <br /> tuổi có triệu chứng mãn kinh và không sử dụng <br /> được hormone thay thế. Chúng tôi tiến hành thu <br /> nhận  thông  tin  cơ  bản  và  đánh  giá  CLCS  bằng <br /> bộ câu hỏi WHQ. Sau đó mỗi đối tượng sẽ được <br /> thảo luận và tư vấn như sau: <br /> <br /> Tư vấn <br /> Chương  trình  tư  vấn  được  thực  hiện  dựa <br /> theo  hướng  dẫn  của  Hiệp  Hội  Sản  Phụ  Khoa <br /> Hoa Kỳ (ACOG) và Hiệp Hội Mãn Kinh Bắc Mỹ <br /> (NAMS) (2000)(12). Thời gian tư vấn cho mỗi đối <br /> tượng khoảng 30 phút gồm các vấn đề sau: <br /> ‐Định nghĩa về thời kỳ mãn kinh. <br /> ‐Các triệu chứng mãn kinh. <br /> ‐Ảnh hưởng của các triệu chứng này lên CLCS. <br /> ‐Các phương pháp điều trị triệu chứng. <br /> ‐Các phương pháp điều trị không hormone. <br /> ‐Hiệu quả của tư vấn và đi bộ. <br /> ‐Phương pháp đi bộ đúng cách. <br /> <br /> Đi bộ <br /> Phương pháp đi bộ dựa theo nghiên cứu của <br /> Daley (2007)(3). Đi bộ >3 ngày mỗi tuần trong 12 <br /> tuần, mỗi ngày 30 phút. Thời điểm đi bộ tốt nhất <br /> là buổi sáng sớm hoặc sau bữa ăn tối. <br /> Nhật ký theo dõi <br /> Sau  khi  tư  vấn,  chúng  tôi  phát  cho  mỗi  đối <br /> tượng một bảng nhật ký theo dõi gồm 2 phần <br /> Phần 1: Tóm lược theo tư vấn nhận thức bao <br /> gồm các mục: Thông tin cơ bản về mãn kinh; các <br /> triệu  chứng  mãn  kinh;  các  phương  pháp  giảm <br /> <br /> 209<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> triệu chứng; lợi ích của tập thể dục; cách tập thể <br /> dục hiệu quả. <br /> <br /> đối  tượng  tự  điền  vào  bảng  câu  hỏi  WHQ_23 <br /> trong tất cả các trường hợp.  <br /> <br /> Phần  2:  Bảng  nhật  ký  tập  thể  dục  trong  12 <br /> tuần  do  đối  tượng  tự  đánh  giá,  mỗi  tuần  chia <br /> thành  7  mức  độ  từ  1  tới  7  theo  thang  điểm <br /> Likert, tương đương với 1: Tập tệ nhất, cho tới 7: <br /> Tập  tốt  nhất.  Bên  cạnh  đó  là  phần  ghi  chú  khó <br /> khăn, tuần nào ghi nhận từ 1 đến 3, đối tượng tự <br /> ghi chú lại khó khăn để tìm yếu tố liên quan đến <br /> việc tập thể dục. <br /> <br /> Sau 3 tháng theo dõi, có 89 đối  tượng  quay <br /> lại  tái  khám.  Tỷ  lệ  mất  dấu  là  7%,  đây  là  tỷ  lệ <br /> nhỏ  nên  không  được  tìm  hiểu  và  phân  tích <br /> riêng. Trong số 89 đối tượng quay lại tái khám, <br /> tỷ lệ hoàn trả nhật ký là 100%. <br /> <br /> Kết thúc nghiên cứu <br /> Các  đối  tượng  tái  khám  sau  3  tháng  được <br /> đánh  giá  lại  CLCS  theo  thang  điểm  WHQ. <br /> Khoảng thời gian chênh lệch cho phép là 7 ngày. <br /> Chúng tôi thu lại bảng nhật ký theo dõi. Sau <br /> đó, tính điểm số trung bình mức độ tập thể dục <br /> của mỗi đối tượng bằng công thức: <br /> <br /> Số điểm trung bình = Tổng số điểm / 12 <br /> Cuối cùng, chúng tôi đã chia thành 2 mức độ <br /> đơn giản: Tập thể dục tốt là khi điểm trung bình <br /> >3 và tập  không  tốt  là  điểm  trung  bình  ≤3.  Ghi <br /> nhận lại tất cả các khó khăn của đối tượng. <br /> <br /> Phân tích số liệu <br /> Điểm số CLCS trước và sau can thiệp được <br /> tính  trung  bình  và  độ  lệch  chuẩn.  Đánh  giá <br /> hiệu  quả  của  can  thiệp  bằng  so  sánh  trước  và <br /> sau với phép kiểm Pair t‐test. Các yếu tố: nơi ở, <br /> trình độ học vấn, nghề nghiệp, BMI, tình trạng <br /> mãn  kinh,  bệnh  nội  khoa  được  đưa  vào <br /> phương trình hồi quy đa biến bằng phép kiểm <br /> Poisson để xác định yếu tố ảnh hưởng lên hiệu <br /> quả của can thiệp. Tất cả các phép kiểm được <br /> thực hiện với độ tin cậy 95%. <br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> Từ  ngày  16/11/2012  đến  ngày  31/01/2013, <br /> chúng tôi đã đưa vào nghiên cứu tổng  cộng  96 <br /> đối  tượng  từ  45  –  55  tuổi,  đi  khám  tại  phòng <br /> khám  phụ  khoa  bệnh  viện  Từ  Dũ.  Sau  khi  giải <br /> thích  mục  đích  nghiên  cứu,  các  đối  tượng  đều <br /> đồng ý tham gia. Chúng tôi sử dụng hình thức <br /> phỏng vấn trực tiếp, sau đó hướng dẫn cho các <br /> <br /> 210<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm dịch tễ học nhóm nghiên cứu <br /> Đặc điểm<br /> 45-49<br /> Tuổi<br /> 50-55<br /> Nội trợ<br /> Nghề nghiệp<br /> Buôn bán<br /> Nông dân<br /> ≤ Cấp 1<br /> Trình độ học<br /> Cấp 2<br /> vấn<br /> ≥ Cấp 3<br /> Trung bình<br /> BMI<br /> Nhẹ cân<br /> Thừa cân<br /> Thành thị<br /> Nơi cư ngụ<br /> Nông thôn<br /> Ra huyết âm đạo<br /> Tăng huyết áp<br /> Không HRT<br /> vì:<br /> Bệnh gan, thận<br /> Không đồng ý<br /> <br /> Tổng (n = 89) Tỷ lệ (%)<br /> 50<br /> 56,2<br /> 39<br /> 43,8<br /> 31<br /> 34,8<br /> 25<br /> 28,1<br /> 33<br /> 37,1<br /> 39<br /> 43,8<br /> 32<br /> 36,0<br /> 18<br /> 20,2<br /> 75<br /> 84,2<br /> 3<br /> 3,4<br /> 11<br /> 12,4<br /> 49<br /> 55,1<br /> 40<br /> 44,9<br /> 43<br /> 48,3<br /> 18<br /> 20,2<br /> 9<br /> 11,1<br /> 19<br /> 21,4<br /> <br /> Tuổi  trung  bình  của  đối  tượng  tham  gia <br /> nghiên  cứu  là  49,1  ±  3,4  tuổi.  Trong  đó,  19% <br /> đối  tượng  đã  hết  kinh  trên  12  tháng.Nghề <br /> nghiệp phân bố đồng đều ở 3 lĩnh vực nội trợ, <br /> buôn  bán  và  nông  dân.  Không  có  đối  tượng <br /> nào  làm  công  nhân  hay  văn  phòng.  Trình  độ <br /> học  vấn  chủ  yếu  từ  cấp  2  trở  xuống  chiếm <br /> 79,8%.  Đối  tượng  có  BMI  trung  bình  chiếm  tỷ <br /> lệ  cao  nhất  là  84,2%,  thấp  nhất  là  nhóm  nhẹ <br /> cân.  Tỷ  lệ  các  đối  tượng  sống  ở  thành  thị  và <br /> nông thôn là tương đương nhau. <br /> Về lý do không sử dụng hormone thay thế, <br /> chủ yếu có chống chỉ định gồm 2 lý do chính: Ra <br /> huyết âm đạo chưa  rõ  nguyên  nhân  (48,3%)  và <br /> có  bệnh  lý  nội  khoa  mãn  tính  đang  điều  trị <br /> (30,3%) như tăng huyết áp, bệnh thận, gan. Còn <br /> lại không đồng ý sử dụng hormone thay thế do <br /> điều kiện kinh tế. <br /> <br /> Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> Bảng 3. So sánh điểm số trung bình WHQ trước và <br /> sau 3 tháng theo dõi <br /> Lĩnh vực<br /> Trước (n = 89) Sau (n = 89)<br /> Lo âu Trầm cảm<br /> 80,3±13,9<br /> 80,6±13,5<br /> Đánh giá sức khỏe<br /> 60,6±14,3<br /> 61,5±13,0<br /> TC cơ thể<br /> 69,8±21,2<br /> 71,4±18,4<br /> Trí nhớTập trung<br /> 77,8±18,4<br /> 78,4±23,2<br /> TC vận mạch<br /> 76,1±25,0<br /> 82,0±21,4<br /> Vấn đề giấc ngủ<br /> 57,9±30,4<br /> 59,2±29,8<br /> <br /> P*<br /> 0,227<br /> 0,205<br /> 0,019<br /> 0,251<br /> 0,001<br /> 0,239<br /> <br /> *Kiểm định Student mẫu ghép cặp <br /> <br /> Ngoại trừ lĩnh vực lo âu/ trầm cảm gần như <br /> không thay đổi sau 3 tháng theo dõi, 5/6 lĩnh vực <br /> còn  lại  đều  cho  thấy  sự  cải  thiện  về  điểm  số <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> WHQ.  Tuy  nhiên,  chỉ  các  lĩnh  vực  triệu  chứng <br /> cơ thể và triệu chứng vận mạch sự khác biệt này <br /> mới có ý nghĩa thống kê với P đều nhỏ hơn 0,05. <br /> Sau  3  tháng  theo  dõi  các  đối  tượng  trong <br /> nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cải  thiện  CLCS  ở  các <br /> lĩnh  vực  triệu  chứng  cơ  thể  và  triệu  chứng  vận <br /> mạch. Kết quả này tương tự với các nghiên cứu <br /> của Duijts và Forouhari(5,7). Kết quả này có thể do <br /> phương  pháp  cũng  như  thời  gian  can  thiệp <br /> trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  tương  tự  các <br /> nghiên cứu trên. <br /> <br /> Bảng 4. Phân tích hồi quy đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với tỷ lệ cải thiện CLCS <br /> Yếu tố<br /> Nghề nghiệp<br /> Nội trợ<br /> Buôn bán<br /> Nông dân<br /> Học vấn<br /> ≤ Cấp 1<br /> Cấp 2<br /> ≥ Cấp 3<br /> Tình trạng hôn nhân<br /> Ở với chồng<br /> Không ở với chồng<br /> Nơi ở<br /> Thành thị<br /> Nông thôn<br /> Mãn kinh<br /> Chưa mãn kinh<br /> Đã mãn kinh<br /> Chỉ số khối cơ thể<br /> Trung bình<br /> Thừa cân<br /> Nhẹ cân<br /> Bệnh nội khoa<br /> Không có bệnh<br /> Có bệnh<br /> Đi bộ**<br /> Không tốt<br /> Tốt<br /> <br /> Cải thiện (n = 56)<br /> <br /> Không cải thiện (n = 33)<br /> <br /> RR<br /> <br /> P*<br /> <br /> 22(71,0%)<br /> 10(40,0%)<br /> 24(72,7%)<br /> <br /> 9(29,0%)<br /> 15(60,0%)<br /> 9(27,3%)<br /> <br /> Ref<br /> 0,54<br /> 0,90<br /> <br /> 0,181<br /> 0,744<br /> <br /> 23(59,0%)<br /> 23(71,9%)<br /> 10(55,6%)<br /> <br /> 16(41,0%)<br /> 9(28,1%)<br /> 8(44,4%)<br /> <br /> Ref<br /> 1,17<br /> 1,24<br /> <br /> 0,621<br /> 0,583<br /> <br /> 46(59,7%)<br /> 10(83,3%)<br /> <br /> 31(40,3%)<br /> 2(16,7%)<br /> <br /> Ref<br /> 1,08<br /> <br /> 0,848<br /> <br /> 28(57,1%)<br /> 28(70,0%)<br /> <br /> 21(42,9%)<br /> 12(30,0%)<br /> <br /> Ref<br /> 1,21<br /> <br /> 0,503<br /> <br /> 42(60,0%)<br /> 14(73,7%)<br /> <br /> 28(40,0%)<br /> 5(26,3%)<br /> <br /> Ref<br /> 1,06<br /> <br /> 0,867<br /> <br /> 52(69,3%)<br /> 2(18,2%)<br /> 2(66,7%)<br /> <br /> 23(30,7%)<br /> 9(81,8%)<br /> 1(33,3%)<br /> <br /> Ref<br /> 0,33<br /> 1,17<br /> <br /> 0,045<br /> 0,799<br /> <br /> 33(56,9%)<br /> 23(74,2%)<br /> <br /> 25(43,1%)<br /> 8(25,8%)<br /> <br /> Ref<br /> 1,02<br /> <br /> 0,952<br /> <br /> 13(44,8%)<br /> 43(71,7%)<br /> <br /> 16(55,2%)<br /> 17(28,3%)<br /> <br /> Ref<br /> 2,48<br /> <br /> 0,038<br /> <br /> *Poisson đa biến. ** Đi bộ tốt là điểm trung bình >3, không tốt là điểm trung bình ≤3 theo thang điểm Likert từ 1‐7 <br /> <br /> Theo nghiên cứu của Nuri, CLCS không cải <br /> thiện  sau  15  tuần  tái  khám.  Kết  quả  này  có  thể <br /> do  cách  chọn  mẫu  của  tác  giả  khác  với  nghiên <br /> cứu  của  chúng  tôi.  Trong  khi  nghiên  cứu  của <br /> chúng tôi lựa chọn đối tượng 45‐55 tuổi có triệu <br /> chứng  mãn  kinh  thì  nghiên  cứu  của  Nuri  lựa <br /> <br /> Sản Phụ Khoa<br /> <br /> chọn các đối tượng đã mãn kinh và có ung thư <br /> vú(11). Theo Hiệp Hội Sản Phụ Khoa Hoa Kỳ năm <br /> 2010,  sau  khi  mãn  kinh  thật  sự,  người  phụ  nữ <br /> không còn than phiền về các triệu chứng rối loạn <br /> kinh  nguyệt,  triệu  chứng  vận  mạch  cũng  biến <br /> mất tự nhiên(2). Vì vậy các triệu chứng này cũng <br /> <br /> 211<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2