Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
HIỆU QUẢ CỦA TƯ VẤN VÀ ĐI BỘ TRÊN PHỤ NỮ <br />
CÓ RỐI LOẠN QUANH MÃN KINH TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ (2013) <br />
Trịnh Hoài Ngọc*, Võ Minh Tuấn*, Nguyễn Thị Minh Thu* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của tư vấn và đi bộ trên phụ nữ có loạn quanh mãn kinh và xác định các yếu <br />
tố ảnh hưởng lên kết quả của cách can thiệp này tại bệnh viện Từ Dũ. <br />
Phương pháp: Nghiên cứu giả thực nghiệm được thực hiện trên phụ nữ 45‐55 tuổi có triệu chứng mãn <br />
kinh tại bệnh viện Từ Dũ từ 11/2012 đến 4/2013. 89 phụ nữ được nhận vào chương trình tư vấn và đi bộ. <br />
Những người tham gia đi bộ là trung bình 3 ngày mỗi tuần trong 12 tuần. Hiệu quả của can thiệp được đánh <br />
giá bằng sự cải thiện chất lượng cuộc sống theo thang điểm Women’s Health Questionaire (WHQ) sau 3 tháng. <br />
Kết quả: Chất lượng cuộc sống cải thiện có ý nghĩa thống kê ở các lĩnh vực triệu chứng cơ thể và triệu <br />
chứng vận mạch. Sau tư vấn, khả năng cải thiện chất lượng cuộc sống ở nhóm đi bộ >3 ngày một tuần tăng lên <br />
2,48 lần (KTC 95% 1,05 – 5,83) so với nhóm đi bộ ≤3 ngày một tuần. Phụ nữ thừa cân làm giảm khả năng cải <br />
thiện chất lượng cuộc sống xuống 3 lần (KTC 95% 0,11 – 1,00) so với phụ nữ có cân nặng trung bình. <br />
Kết luận: Tư vấn và đi bộ đã cải thiện chất lượng cuộc sống tốt cho phụ nữ có triệu chứng quanh mãn kinh. <br />
Phụ nữ thừa cân là yếu tố làm giảm hiệu quả của can thiệp. <br />
Từ khóa: tư vấn, đi bộ, chất lượng cuộc sống, quanh mãn kinh <br />
<br />
ABSTRACT <br />
THE EFFECT OF COUNSELING AND WALKING ON WOMEN <br />
WITH PERIMENOPAUSAL SYNDROME <br />
Trinh Hoai Ngoc, Vo Minh Tuan*, Nguyen Thi Minh Thu <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 206 ‐212 <br />
Objective: To assess the effect of counseling and walking on women with perimenopausal syndrome and to <br />
determine the factors that influence to the effects. <br />
Methods: Quasi‐experimental study was carried out in women at the age of 45 to 55 with perimenopausal <br />
syndrome at Tu Du hospital from November 2012 to April 2013. 89 womens were enrolled in an counseling and <br />
walking program. The participants had been guided to walk at least 3 days per week for 12 weeks. After 3 months, <br />
the effect of program was evaluated. We measured the scale differnce of quality of life using Women’s Health <br />
Questionaire scale (WHQ). <br />
Result: Quality of life (QOL) was improved significantly in psychosomatic and vasomotor symptoms. The <br />
odds of improved QOL in group walked >3 days per week were 2.48 times higher than group walked ≤3 days per <br />
week (95% CI 1.05 – 5.83). Women with high body mass index (BMI) was improved QOL less 3 times than <br />
women with BMI normal (95% CI 0.11 – 1.00). <br />
Conclusion: Counseling and walking was shown to enhanced quality of life for women with <br />
perimenopausal syndrome. Overweight was reduced the effect of the intervention. <br />
Keywords: counseling, walking, quality of life, perimenopause. <br />
* Bộ môn Sản, Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên hệ: PGS.TS.BS. Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 <br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn<br />
<br />
207<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
GIỚI THIỆU <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP <br />
<br />
Triệu chứng mãn kinh và các rối loạn quanh <br />
thời kỳ mãn kinh có thể ảnh hưởng đến chất <br />
lượng cuộc sống (CLCS) của người phụ nữ. Từ <br />
lâu, hormone thay thế đã là tiêu chuẩn và có <br />
hiệu quả nhất trong điều trị triệu chứng quanh <br />
mãn kinh. Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ chỉ <br />
định y khoa và điều kiện kinh tế để trị liệu theo <br />
phương pháp này. Bên cạnh hormone thay thế, <br />
hiện nay có nhiều phương pháp khác như thuốc <br />
điều trị triệu chứng, chế độ dinh dưỡng, tư vấn, <br />
tập thể dục đã đem lại nhiều lựa chọn hơn cho <br />
phụ nữ mãn kinh. Việc áp dụng liệu pháp <br />
không hormone đã và đang có nhiều nghiên cứu <br />
tiến hành để xem xét tính hiệu quả. <br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
<br />
Nghiên cứu của các tác giả Forouhari (2010) <br />
vàYadzkhasti (2012) cho thấy, tư vấn về rối loạn <br />
mãn kinh có thể cải thiện được một số triệu <br />
chứng(7,15). Một số nghiên cứu khác can thiệp tập <br />
thể dục như đi bộ, đạp xe, yoga trong khoảng <br />
thời gian 8 đến 12 tuần cũng làm giảm các triệu <br />
chứng mãn kinh và cải thiện CLCS(1,6). Cũng có <br />
nghiên cứu kết hợp tư vấn và tập thể dục như <br />
Ueda (2004) và Duijts (2009), kết quả cũng cải <br />
thiện CLCS ở nhiều lĩnh vực(5,13). <br />
Tại Việt Nam, các phương pháp điều trị <br />
không hormone như tư vấn, đi bộ cũng đang <br />
được thực hiện. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn <br />
chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Vì vậy, <br />
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: Hiệu quả của <br />
đi bộ và tư vấn về rối loạn quanh mãn kinh <br />
tại bệnh viện Từ Dũ, nhằm trả lời câu hỏi <br />
“Liệu việc tư vấn về rối loạn quanh mãn kinh <br />
và phương pháp đi bộ có làm cải thiện CLCS <br />
cho phụ nữ có hội chứng quanh mãn kinh hay <br />
không?” <br />
<br />
Nghiên cứu giả thực nghiệm (Quasi <br />
Experimental Study). Đây là thiết kế nghiên cứu <br />
được sử dụng để đánh giả hiệu quả trước và sau <br />
can thiệp. <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Dân số mục tiêu <br />
Phụ nữ 45‐55 tuổi. <br />
Dân số nghiên cứu <br />
Phụ nữ 45‐55 tuổi đến khám vì hội chứng <br />
quanh mãn kinh tại khoa khám bệnh bệnh <br />
viện Từ Dũ và không được sử dụng hormone <br />
thay thế. <br />
Dân số chọn mẫu <br />
Phụ nữ 45‐55 tuổi đến khám vì hội chứng <br />
quanh mãn kinh tại khoa khám bệnh bệnh viện <br />
Từ Dũ từ 16/11/2012 đến 31/01/2013 không được <br />
sử dụng hormone thay thế và đồng ý tham gia <br />
nghiên cứu. <br />
Cỡ mẫu <br />
Công thức tính cỡ mẫu là công thức so sánh <br />
2 trung bình của một nhóm đối tượng trước và <br />
sau can thiệp: <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
2<br />
<br />
n 12 22 Z Z / 2 <br />
2<br />
<br />
n = số đối tượng nghiên cứu. Độ lệch của 2 trung bình: ∆ <br />
= μ1 – μ2 = 10. Giả thiết điểm số CLCS sau can thiệp thay <br />
đổi là 10 điểm sẽ có ý nghĩa theo nghiên cứu của <br />
Wiklund(98). σ = 20 (ước lượng tối đa bằng 2 lần độ lệch <br />
của 2 trung bình). <br />
<br />
Các bảng đánh giá đều cho thang điểm từ 0 <br />
đến 100. <br />
Sai lầm loại I: α = 0,05. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
<br />
Sai lầm loại II: β = 0,1 => Năng lực mẫu = 90%. <br />
<br />
1. Đánh giá hiệu quả của tư vấn và đi bộ lên <br />
rối loạn quanh mãn kinh. <br />
<br />
Vậy n = 2x202(1,96 + 1,28)2 / 102 = 83,98. <br />
<br />
2. Xác định yếu tố ảnh hưởng lên hiệu quả <br />
của can thiệp. <br />
<br />
208<br />
<br />
n = 84 trường hợp. <br />
Dự kiến 10% mất dấu nên cần ít nhất 93 đối <br />
tượng để đảm bảo năng lực mẫu cho mục tiêu <br />
nghiên cứu chính. <br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
Công cụ thu thập số liệu <br />
Bộ câu hỏi Women’s Health Questionaire <br />
Đây là bộ câu hỏi được sử dụng để đánh <br />
giá CLCS của phụ nữ tuổi mãn kinh bắt nguồn <br />
từ nước Anh năm 1992(9). Bộ câu hỏi gồm 23 <br />
câu (WHQ_23), chia thành 6 lĩnh vực sức khỏe <br />
bao gồm:lo âu/trầm cảm (7 câu), triệu chứng <br />
vận mạch (2 câu), sức khỏe (4 câu), triệu chứng <br />
cơ thể (5 câu), trí nhớ/tập trung (3 câu) và rối <br />
loạn giấc ngủ (2 câu). Bộ câu hỏi này cũng <br />
được sử dụng để đánh giá hiệu quả trước và <br />
sau can thiệp. <br />
Bộ câu hỏi được dịch sang tiếng Việt với 2 <br />
người dịch xuôi, 2 người dịch ngược và 1 người <br />
hiệu chỉnh đều là các giáo viên và người dịch <br />
thuật có kinh nghiệm. Sau đó bộ câu hỏi được <br />
phát cho 30 người từ 14 tuổi trở lên, biết đọc <br />
tiếng Việt với hình thức tự điền. Mục đích là <br />
đánh giá tính chấp nhận của bộ câu hỏi tiếng <br />
Việt. Kết quả bộ câu hỏi được chấp nhận và sử <br />
dụng cho nghiên cứu chính thức. <br />
<br />
Phương pháp tiến hành <br />
Nghiên cứu thử 30 đối tượng từ 45 – 60 tuổi <br />
đến khám vì triệu chứng mãn kinh từ 01/11/2012 <br />
đến 05/11/2012. Mục đích nghiên cứu thử nhằm <br />
đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ câu hỏi <br />
WHQ_23. Sau khi thu thập các đặc điểm dân số <br />
(tuổi, giới, trình độ học vấn, kinh tế), các đối tượng <br />
này hoàn tất bộ câu hỏi WHQ_23 bằng cách tự <br />
điền trong lần thứ nhất và thực hiện lại lần thứ hai <br />
(cách lần đầu 7‐14 ngày). <br />
Tính tin cậy được đánh giá bằng hệ số <br />
Cronbach’s α và hệ số tin cậy test‐retest (trong <br />
đó giá trị hệ số Cronbach’s α và test‐retest từ 0,7 <br />
trở lên mới đạt yêu cầu). <br />
Bảng 1. Tính tin cậy của bộ câu hỏi WHQ_23 <br />
Thang đo Tổng số câu<br />
LATC<br />
DGSK<br />
TCCT<br />
TNTT<br />
TCVM<br />
VDGN<br />
<br />
7<br />
4<br />
5<br />
3<br />
2<br />
2<br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
Cronbach’s α<br />
(n = 30)<br />
0,84<br />
0,66<br />
0,80<br />
0,78<br />
0,85<br />
0,88<br />
<br />
Test-retest<br />
(n = 18)<br />
0,93<br />
0,74<br />
0,82<br />
0,92<br />
0,98<br />
0,81<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Hệ số Cronbach’s α đạt giá trị trên 0,7 ở 5 <br />
lĩnh vực, ngoại trừ lĩnh vực đánh giá sức khỏe <br />
là 0,66. <br />
Đánh giá trên 11 đối tượng tái khám, <br />
chúng tôi tính được giá trị hệ số tin cậy test‐<br />
retest thay đổi trong khoảng 0,74 ‐ 0,98. Kết <br />
quả của nghiên cứu thử không được sử dụng <br />
trong nghiên cứu chính. <br />
<br />
Chương trình tư vấn và đi bộ <br />
Từ ngày 16/11/2012 – 31/01/2013 chúng tôi <br />
nhận vào nghiên cứu 96 đối tượng từ 45 – 55 <br />
tuổi có triệu chứng mãn kinh và không sử dụng <br />
được hormone thay thế. Chúng tôi tiến hành thu <br />
nhận thông tin cơ bản và đánh giá CLCS bằng <br />
bộ câu hỏi WHQ. Sau đó mỗi đối tượng sẽ được <br />
thảo luận và tư vấn như sau: <br />
<br />
Tư vấn <br />
Chương trình tư vấn được thực hiện dựa <br />
theo hướng dẫn của Hiệp Hội Sản Phụ Khoa <br />
Hoa Kỳ (ACOG) và Hiệp Hội Mãn Kinh Bắc Mỹ <br />
(NAMS) (2000)(12). Thời gian tư vấn cho mỗi đối <br />
tượng khoảng 30 phút gồm các vấn đề sau: <br />
‐Định nghĩa về thời kỳ mãn kinh. <br />
‐Các triệu chứng mãn kinh. <br />
‐Ảnh hưởng của các triệu chứng này lên CLCS. <br />
‐Các phương pháp điều trị triệu chứng. <br />
‐Các phương pháp điều trị không hormone. <br />
‐Hiệu quả của tư vấn và đi bộ. <br />
‐Phương pháp đi bộ đúng cách. <br />
<br />
Đi bộ <br />
Phương pháp đi bộ dựa theo nghiên cứu của <br />
Daley (2007)(3). Đi bộ >3 ngày mỗi tuần trong 12 <br />
tuần, mỗi ngày 30 phút. Thời điểm đi bộ tốt nhất <br />
là buổi sáng sớm hoặc sau bữa ăn tối. <br />
Nhật ký theo dõi <br />
Sau khi tư vấn, chúng tôi phát cho mỗi đối <br />
tượng một bảng nhật ký theo dõi gồm 2 phần <br />
Phần 1: Tóm lược theo tư vấn nhận thức bao <br />
gồm các mục: Thông tin cơ bản về mãn kinh; các <br />
triệu chứng mãn kinh; các phương pháp giảm <br />
<br />
209<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br />
<br />
triệu chứng; lợi ích của tập thể dục; cách tập thể <br />
dục hiệu quả. <br />
<br />
đối tượng tự điền vào bảng câu hỏi WHQ_23 <br />
trong tất cả các trường hợp. <br />
<br />
Phần 2: Bảng nhật ký tập thể dục trong 12 <br />
tuần do đối tượng tự đánh giá, mỗi tuần chia <br />
thành 7 mức độ từ 1 tới 7 theo thang điểm <br />
Likert, tương đương với 1: Tập tệ nhất, cho tới 7: <br />
Tập tốt nhất. Bên cạnh đó là phần ghi chú khó <br />
khăn, tuần nào ghi nhận từ 1 đến 3, đối tượng tự <br />
ghi chú lại khó khăn để tìm yếu tố liên quan đến <br />
việc tập thể dục. <br />
<br />
Sau 3 tháng theo dõi, có 89 đối tượng quay <br />
lại tái khám. Tỷ lệ mất dấu là 7%, đây là tỷ lệ <br />
nhỏ nên không được tìm hiểu và phân tích <br />
riêng. Trong số 89 đối tượng quay lại tái khám, <br />
tỷ lệ hoàn trả nhật ký là 100%. <br />
<br />
Kết thúc nghiên cứu <br />
Các đối tượng tái khám sau 3 tháng được <br />
đánh giá lại CLCS theo thang điểm WHQ. <br />
Khoảng thời gian chênh lệch cho phép là 7 ngày. <br />
Chúng tôi thu lại bảng nhật ký theo dõi. Sau <br />
đó, tính điểm số trung bình mức độ tập thể dục <br />
của mỗi đối tượng bằng công thức: <br />
<br />
Số điểm trung bình = Tổng số điểm / 12 <br />
Cuối cùng, chúng tôi đã chia thành 2 mức độ <br />
đơn giản: Tập thể dục tốt là khi điểm trung bình <br />
>3 và tập không tốt là điểm trung bình ≤3. Ghi <br />
nhận lại tất cả các khó khăn của đối tượng. <br />
<br />
Phân tích số liệu <br />
Điểm số CLCS trước và sau can thiệp được <br />
tính trung bình và độ lệch chuẩn. Đánh giá <br />
hiệu quả của can thiệp bằng so sánh trước và <br />
sau với phép kiểm Pair t‐test. Các yếu tố: nơi ở, <br />
trình độ học vấn, nghề nghiệp, BMI, tình trạng <br />
mãn kinh, bệnh nội khoa được đưa vào <br />
phương trình hồi quy đa biến bằng phép kiểm <br />
Poisson để xác định yếu tố ảnh hưởng lên hiệu <br />
quả của can thiệp. Tất cả các phép kiểm được <br />
thực hiện với độ tin cậy 95%. <br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
Từ ngày 16/11/2012 đến ngày 31/01/2013, <br />
chúng tôi đã đưa vào nghiên cứu tổng cộng 96 <br />
đối tượng từ 45 – 55 tuổi, đi khám tại phòng <br />
khám phụ khoa bệnh viện Từ Dũ. Sau khi giải <br />
thích mục đích nghiên cứu, các đối tượng đều <br />
đồng ý tham gia. Chúng tôi sử dụng hình thức <br />
phỏng vấn trực tiếp, sau đó hướng dẫn cho các <br />
<br />
210<br />
<br />
Bảng 2. Đặc điểm dịch tễ học nhóm nghiên cứu <br />
Đặc điểm<br />
45-49<br />
Tuổi<br />
50-55<br />
Nội trợ<br />
Nghề nghiệp<br />
Buôn bán<br />
Nông dân<br />
≤ Cấp 1<br />
Trình độ học<br />
Cấp 2<br />
vấn<br />
≥ Cấp 3<br />
Trung bình<br />
BMI<br />
Nhẹ cân<br />
Thừa cân<br />
Thành thị<br />
Nơi cư ngụ<br />
Nông thôn<br />
Ra huyết âm đạo<br />
Tăng huyết áp<br />
Không HRT<br />
vì:<br />
Bệnh gan, thận<br />
Không đồng ý<br />
<br />
Tổng (n = 89) Tỷ lệ (%)<br />
50<br />
56,2<br />
39<br />
43,8<br />
31<br />
34,8<br />
25<br />
28,1<br />
33<br />
37,1<br />
39<br />
43,8<br />
32<br />
36,0<br />
18<br />
20,2<br />
75<br />
84,2<br />
3<br />
3,4<br />
11<br />
12,4<br />
49<br />
55,1<br />
40<br />
44,9<br />
43<br />
48,3<br />
18<br />
20,2<br />
9<br />
11,1<br />
19<br />
21,4<br />
<br />
Tuổi trung bình của đối tượng tham gia <br />
nghiên cứu là 49,1 ± 3,4 tuổi. Trong đó, 19% <br />
đối tượng đã hết kinh trên 12 tháng.Nghề <br />
nghiệp phân bố đồng đều ở 3 lĩnh vực nội trợ, <br />
buôn bán và nông dân. Không có đối tượng <br />
nào làm công nhân hay văn phòng. Trình độ <br />
học vấn chủ yếu từ cấp 2 trở xuống chiếm <br />
79,8%. Đối tượng có BMI trung bình chiếm tỷ <br />
lệ cao nhất là 84,2%, thấp nhất là nhóm nhẹ <br />
cân. Tỷ lệ các đối tượng sống ở thành thị và <br />
nông thôn là tương đương nhau. <br />
Về lý do không sử dụng hormone thay thế, <br />
chủ yếu có chống chỉ định gồm 2 lý do chính: Ra <br />
huyết âm đạo chưa rõ nguyên nhân (48,3%) và <br />
có bệnh lý nội khoa mãn tính đang điều trị <br />
(30,3%) như tăng huyết áp, bệnh thận, gan. Còn <br />
lại không đồng ý sử dụng hormone thay thế do <br />
điều kiện kinh tế. <br />
<br />
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br />
Bảng 3. So sánh điểm số trung bình WHQ trước và <br />
sau 3 tháng theo dõi <br />
Lĩnh vực<br />
Trước (n = 89) Sau (n = 89)<br />
Lo âu Trầm cảm<br />
80,3±13,9<br />
80,6±13,5<br />
Đánh giá sức khỏe<br />
60,6±14,3<br />
61,5±13,0<br />
TC cơ thể<br />
69,8±21,2<br />
71,4±18,4<br />
Trí nhớTập trung<br />
77,8±18,4<br />
78,4±23,2<br />
TC vận mạch<br />
76,1±25,0<br />
82,0±21,4<br />
Vấn đề giấc ngủ<br />
57,9±30,4<br />
59,2±29,8<br />
<br />
P*<br />
0,227<br />
0,205<br />
0,019<br />
0,251<br />
0,001<br />
0,239<br />
<br />
*Kiểm định Student mẫu ghép cặp <br />
<br />
Ngoại trừ lĩnh vực lo âu/ trầm cảm gần như <br />
không thay đổi sau 3 tháng theo dõi, 5/6 lĩnh vực <br />
còn lại đều cho thấy sự cải thiện về điểm số <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
WHQ. Tuy nhiên, chỉ các lĩnh vực triệu chứng <br />
cơ thể và triệu chứng vận mạch sự khác biệt này <br />
mới có ý nghĩa thống kê với P đều nhỏ hơn 0,05. <br />
Sau 3 tháng theo dõi các đối tượng trong <br />
nghiên cứu của chúng tôi cải thiện CLCS ở các <br />
lĩnh vực triệu chứng cơ thể và triệu chứng vận <br />
mạch. Kết quả này tương tự với các nghiên cứu <br />
của Duijts và Forouhari(5,7). Kết quả này có thể do <br />
phương pháp cũng như thời gian can thiệp <br />
trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự các <br />
nghiên cứu trên. <br />
<br />
Bảng 4. Phân tích hồi quy đa biến mối liên quan giữa các yếu tố với tỷ lệ cải thiện CLCS <br />
Yếu tố<br />
Nghề nghiệp<br />
Nội trợ<br />
Buôn bán<br />
Nông dân<br />
Học vấn<br />
≤ Cấp 1<br />
Cấp 2<br />
≥ Cấp 3<br />
Tình trạng hôn nhân<br />
Ở với chồng<br />
Không ở với chồng<br />
Nơi ở<br />
Thành thị<br />
Nông thôn<br />
Mãn kinh<br />
Chưa mãn kinh<br />
Đã mãn kinh<br />
Chỉ số khối cơ thể<br />
Trung bình<br />
Thừa cân<br />
Nhẹ cân<br />
Bệnh nội khoa<br />
Không có bệnh<br />
Có bệnh<br />
Đi bộ**<br />
Không tốt<br />
Tốt<br />
<br />
Cải thiện (n = 56)<br />
<br />
Không cải thiện (n = 33)<br />
<br />
RR<br />
<br />
P*<br />
<br />
22(71,0%)<br />
10(40,0%)<br />
24(72,7%)<br />
<br />
9(29,0%)<br />
15(60,0%)<br />
9(27,3%)<br />
<br />
Ref<br />
0,54<br />
0,90<br />
<br />
0,181<br />
0,744<br />
<br />
23(59,0%)<br />
23(71,9%)<br />
10(55,6%)<br />
<br />
16(41,0%)<br />
9(28,1%)<br />
8(44,4%)<br />
<br />
Ref<br />
1,17<br />
1,24<br />
<br />
0,621<br />
0,583<br />
<br />
46(59,7%)<br />
10(83,3%)<br />
<br />
31(40,3%)<br />
2(16,7%)<br />
<br />
Ref<br />
1,08<br />
<br />
0,848<br />
<br />
28(57,1%)<br />
28(70,0%)<br />
<br />
21(42,9%)<br />
12(30,0%)<br />
<br />
Ref<br />
1,21<br />
<br />
0,503<br />
<br />
42(60,0%)<br />
14(73,7%)<br />
<br />
28(40,0%)<br />
5(26,3%)<br />
<br />
Ref<br />
1,06<br />
<br />
0,867<br />
<br />
52(69,3%)<br />
2(18,2%)<br />
2(66,7%)<br />
<br />
23(30,7%)<br />
9(81,8%)<br />
1(33,3%)<br />
<br />
Ref<br />
0,33<br />
1,17<br />
<br />
0,045<br />
0,799<br />
<br />
33(56,9%)<br />
23(74,2%)<br />
<br />
25(43,1%)<br />
8(25,8%)<br />
<br />
Ref<br />
1,02<br />
<br />
0,952<br />
<br />
13(44,8%)<br />
43(71,7%)<br />
<br />
16(55,2%)<br />
17(28,3%)<br />
<br />
Ref<br />
2,48<br />
<br />
0,038<br />
<br />
*Poisson đa biến. ** Đi bộ tốt là điểm trung bình >3, không tốt là điểm trung bình ≤3 theo thang điểm Likert từ 1‐7 <br />
<br />
Theo nghiên cứu của Nuri, CLCS không cải <br />
thiện sau 15 tuần tái khám. Kết quả này có thể <br />
do cách chọn mẫu của tác giả khác với nghiên <br />
cứu của chúng tôi. Trong khi nghiên cứu của <br />
chúng tôi lựa chọn đối tượng 45‐55 tuổi có triệu <br />
chứng mãn kinh thì nghiên cứu của Nuri lựa <br />
<br />
Sản Phụ Khoa<br />
<br />
chọn các đối tượng đã mãn kinh và có ung thư <br />
vú(11). Theo Hiệp Hội Sản Phụ Khoa Hoa Kỳ năm <br />
2010, sau khi mãn kinh thật sự, người phụ nữ <br />
không còn than phiền về các triệu chứng rối loạn <br />
kinh nguyệt, triệu chứng vận mạch cũng biến <br />
mất tự nhiên(2). Vì vậy các triệu chứng này cũng <br />
<br />
211<br />
<br />