intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của Valproate Sodium trong điều trị động kinh toàn thể vô căn ở trẻ em

Chia sẻ: Ro Ong Kloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

58
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về tác dụng chống động kinh của Sodium valproate, đánh giá khả  năng dung nạp và cải thiện lâm sàng của  đơn trị liệu sodium valproate, liều điều trị trung bình, các yếu tố ảnh hưởng đến việc đáp ứng thuốc và tác dụng phụ của thuốc. Kết quả cho thấy valproate kiểm soát tốt cơn động kinh toàn thể vô căn ở trẻ nhỏ với tỷ lệ hết cơn cao, liều điều trị ở  mức 10‐20mg/kg cân nặng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của Valproate Sodium trong điều trị động kinh toàn thể vô căn ở trẻ em

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA VALPROATE SODIUM  <br /> TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘNG KINH TOÀN THỂ VÔ CĂN Ở TRẺ EM <br /> Lê Văn Tuấn*, Phạm Quỳnh Nga** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở đầu: Sodium valproate lần đầu được mô tả về tác dụng chống động kinh tại Pháp (1963), ở trong các tài <br /> liệu Châu Âu và sau đó được sử dụng rộng rãi nhất trong các thuốc chống động kinh. Hiện tại sodium valproate <br /> được sử dụng trong điều trị chống động kinh ở trẻ em với nhiều loạị cơn khác nhau, đặc biệt là trong nhóm trẻ <br /> động kinh toàn thể vô căn. <br />  Mục  tiêu  nghiên  cứu:  đánh  giá  khả  năng  dung  nạp  và  cải  thiện  lâm  sàng  của  đơn  trị  liệu  sodium <br /> valproate, liều điều trị trung bình, các yếu tố ảnh hưởng đến việc đáp ứng thuốc và tác dụng phụ của thuốc. <br />  Phương pháp nghiên  cứu: Cắt ngang mô tả trên 72 bệnh nhân động kinh toàn thể vô căn dùng đơn trị <br /> liệu valproate. Các biến số thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0.  <br /> Kết quả: Tổng số 72 bệnh nhân, tuổi trung bình 5 tuổi 4 tháng; 59,7% bệnh nhân hết cơn hoàn toàn. Đáp <br /> ứng tốt nhất với thuốc điều trị là nhóm bệnh nhân có cơn co cứng‐co giật.Nhóm bệnh nhân có cơn vắng ý thức, <br /> bệnh nhân có cơn co cứng, hay cơn giật cơ đáp ứng kém hơn. Liều điều trị ở mức trung bình. Các tác dụng phụ <br /> thường nhẹ hay thoáng qua, thường gặp chủ yếu là tăng cân. <br /> Kết luận: valproate kiểm soát tốt cơn động kinh toàn thể vô căn ở trẻ nhỏ với tỷ lệ hết cơn cao, liều điều trị ở <br /> mức 10‐20mg/kg cân nặng. Tác dụng phụ đa phần nhẹ và không ảnh hưởng đến việc ngưng thuốc điều trị. <br /> Từ khóa: thuốc chống động kinh, động kinh trẻ em, chữa trị động kinh. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> THE EFFICACY OF SODIUM VALPROATE IN TREATMENT  <br /> OF IDIOPATHIC GENERALIZED EPILEPSIES IN CHILDREN <br /> Le Van Tuan, Pham Quynh Nga  <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 511 ‐ 515 <br /> Background: Sodium valproate was first described with antiepileptic effect in France (1963), in Europe and <br /> then is used as an anti‐epileptic drugs the most widely now. Currently sodium valproate is used in the treatment <br /> of epilepsy in children with many different types of seizures, especially in the group of children with idiopathic <br /> generalized epilepsies. <br /> Objective: The aim of this study was to evaluate tolerability and clinical improvement of sodium valproate <br /> monotherapy, factors affecting drug response and side effects of medications  <br /> Methods:,  descriptive  cross‐sectional  study  was  performed  in  72  patients  suffering  from  IGE  on  sodium <br /> valproate monotherapy. Statistical analysis is done with the software SPSS 16.0 for window.  <br /> Result: The total number of 72 patients, median age 5 years 4 months, 59.7% of children became seizure‐free <br /> on valproate monotherapy. Respond well to treatment as patients with generalized tonic‐clonic seizures, Group of <br /> patients  with  absence,  tonic  or  myoclonic  seizures  response  worse.  The  response  doses  are  in  the  average. <br /> Common side effects are mild weight gain, other side effects are generally mild and transient. <br /> Conclusion:  children  with  diagnosed  IGE  response  well  to  sodium  valproate.  The  average  dose  of  the <br /> responders was 10‐20 mg/kg. Side effects were mostly mild and do not affect the treatment discontinuations. <br /> Keywords: antiepileptic drugs, child neurology, epilepsy, treatment, neuropharmacology. <br /> * Bộ môn Thần Kinh, ĐH Y Dược TP.HCM  <br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Quỳnh Nga<br /> ĐT: 0909333538 Email: pnbinh@gmail.com<br /> <br /> Thần Kinh <br /> <br /> 511<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ  <br /> Động  kinh  toàn  thể  vô  căn  chiếm  khoảng <br /> 20% trẻ em được điều trị bệnh động kinh(5) Hầu <br /> hết  các  hội  chứng  động  kinh  toàn  thể  vô  căn <br /> khởi đầu ở trẻ em hoặc thiếu niên nhưng không <br /> như nhiều thông tin về các đáp ứng điều trị ở trẻ <br /> em mới được chẩn đoán. Trong các thuốc động <br /> kinh cổ điển thì sodium valproate có thể điều trị <br /> được tất cả các thể lâm sàng của cơn động kinh <br /> toàn thể(6). Năm1963, đặc tính chống động kinh <br /> của  valproate  được  khám  phá  bởi  Meunier. <br /> Năm 1964 đầu tiên công bố sodium valproate là <br /> thuốc  chống  động  kinh.  Năm  1978  FDA  chuẩn <br /> thuận cho chỉ định điều trị động kinh cơn vắng <br /> ý thức, sau đó là điều trị động kinh cục bộ. Theo <br /> Guerri(2)  nhận  định:  với  phổ  tác  dụng  rộng  đối <br /> với  các  loại  cơn  động  kinh  và  hội  chứng  động <br /> kinh,  valproate  là  thuốc  lựa  chọn  đầu  tiên  cho <br /> trè  em  được  chẩn  đoán  động  kinh  lần  đầu  tiên <br /> (cục  bộ  và  toàn  thể),  toàn  thể  nguyên  phát  vô <br /> căn,  động  kinh  giật  cơ  và  động  kinh  với  nhiều <br /> loại cơn khác nhau, động kinh với kích thích ánh <br /> sáng.  Nghiên  cứu  về  tác  dụng  của  valproate <br /> được  thức  hiện  ở  nhiều  nơi  trên  thế  giới,  trong <br /> các  nghiên  cứu  so  sánh  với  các  nhóm  thuốc <br /> chống động kinh khác hay nghiên cứu mở trong <br /> đó valproate được chỉ định điều trị đầu tiên cho <br /> nhóm  trẻ  mới  được  chẩn  đoán  động  kinh  toàn <br /> thể vô căn, nhưng chưa được thực hiện tại Việt <br /> Nam.  Xuất  phát  từ  vấn  đề  trên  chúng  tôi  tiến <br /> hành  nghiên  cứu  trên  nhóm  trẻ  động  kinh  vô <br /> căn tại bệnh viện Nhi Đồng Hai với những mục <br /> tiêu cụ thể sau: Khả năng dung nạp và cải thiện <br /> lâm sàng của đơn trị liệu sodium valproate, tiều <br /> điều trị trung bình và các yếu tố ảnh hưởng đến <br /> khả năng đáp ứng cơn, tác dụng phụ của thuốc, <br /> đánh giá giữa tác dụng phụ với ích lợi việc kiểm <br /> soát cơn. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Chọn  mẫu  là  bệnh  nhân  được  chẩn  đoán <br /> động kinh toàn thể vô căn tuổi từ 12 tháng đến <br /> 15 tuổi tại phòng khám bệnh viện Nhi Đồng hai <br /> được  chỉ  định  điều  trị  sodium  valproate  từ  6 <br /> <br /> 512<br /> <br /> tháng trở lên. Thông tin từ lịch sử và xét nghiệm <br /> chẩn đoán đã được sử dụng để phân loại động <br /> kinh  của  mỗi  đứa  trẻ  Các  biến  số  gồm  các  đặc <br /> điểm  lâm  sàng,  loại  cơn  động  kinh,  hình  ảnh <br /> học,  điện  não  đồ,  thời  gian  điều  trị,  khả  năng <br /> đáp ứng cơn, tác dụng phụ của thuốc. Việc đánh <br /> giá mức độ đáp ứng thuốc được thực hiện bằng <br /> cách phỏng vấn thân nhân, thu nhận các dữ liệu <br /> cận  lâm  sàng  mới  như  EEG,  xét  nghiệm  chức <br /> năng  gan  thận  về  tác  dụng  phụ  của  thuốc.  Các <br /> dữ liệu thu thập được ghi trong bệnh án nghiên <br /> cứu, sau đó nhập liệu vào phần nhập dữ liệu của <br /> phần mềm thống kê SPSS 16.0 để khảo sát về sự <br /> liên quan của các biến số với khả năng đáp ứng <br /> thuốc.  Trong  phân  tích  đơn  biến,  các  biến  số <br /> định  tính  được  phân  tích  bằng  phép  kiểm  chi <br /> bình phương, các biến số  định  lượng  phân  tích <br /> bằng phép kiểm t mẫu độc lập nếu có phân bố <br /> chuẩn,  bằng  phép  kiểm  Anova  trong  phân  tích <br /> đa biến. Từ đó rút ra nhận định về khả năng đáp <br /> ứng  cơn  với  từng  nhóm  trẻ  theo  phân  loại  cơn <br /> động kinh toàn thể vô căn, liều thuốc trung bình <br /> được sử dụng, mối liên hệ giữa các yếu tố lên sự <br /> đáp ứng cơ, tác dụng phụ của thuốc.  <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Đặc điểm mẫu nghiên cứu <br />  Tỷ  lệ  trẻ  nam  nhiều  hơn  trẻ  nữ  (59,7%,  và <br /> 40,3%), trẻ ở nhóm từ hai đến năm tuổi chiếm tỷ <br /> lệ cao nhất trong nhóm (55,6%), tuổi trung bình <br /> là  5  năm  4  tháng.Trẻ  được  phân  loại  theo  cơn <br /> động kinh trong đó cơn co cứng‐co giật chiếm tỷ <br /> lệ cao nhất (61,1%), cơn vắng ý thức(16,7%), cơn <br /> giật cơ (11,1%), cơn co cứng là 7 (9,7%), cơn mất <br /> trương lực (1,4%), không ghi nhận được cơn co <br /> giật. 20,6% trẻ có tiền căn sốt co giật, chiếm tỷ lệ <br /> khá cao trong nhóm. Đặc điểm điện não đồ ghi <br /> nhận 75% có sóng động kinh điển hình toàn thể, <br /> 21,4%  có  sóng  bất  thường  nhưng  không  điển <br /> hình,  3,6%  có  điện  não  đồ  bình  thường.  Hình <br /> ảnh  học  được  thực  hiện  trên  33,3%  bệnh  nhân <br /> và  không  ghi  nhận  bất  thường.  9,7%  bệnh <br /> nhân phát triển tâm thần vận động chậm hơn <br /> so  với  lứa  tuổi,  nhóm  trẻ  phát  triển  bình <br /> thường là 90,3%. <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> Đáp ứng với điều trị sodium valproate <br /> Số trẻ có thời gian điều trị kéo dài trên 2 năm <br /> chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất  trong  nhóm  nghiên  cứu <br /> chiếm  51,1%.  Thời  gian  điều  trị  trung  bình  của <br /> nhóm nghiên cứu là 20 tháng. Tuân thủ điều trị <br /> chiếm 68/72 trẻ. Đáp ứng điều trị hết cơn 100% <br /> sau 6 tháng là 46%, sau  1  năm  là  52%  và  sau  2 <br /> năm là 71 %. Đáp ứng chung hết cơn 100% toàn <br /> nhóm  nghiên  cứu  là  59,7%.  Đáp  ứng  tốt  với <br /> thuốc  điều  trị  là  nhóm  bệnh  nhân  có  cơn  co <br /> cứng‐co  giật.  Nhóm  bệnh  nhân  có  cơn  vắng  ý <br /> thức  cũng  đáp  ứng  khá  tốt  với  sodium <br /> valproate,  tuy  nhiên  với  bệnh  nhân  có  cơn  co <br /> cứng,  hay  cơn  giật  cơ  đáp  ứng  khá  với  thuốc <br /> điều trị, ghi nhận 1 bệnh nhân giật cơ đáp ứng <br /> kém với thuốc điều trị dù đã được dùng ở liều <br /> điều trị trung bình. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Liều điều trị và các yếu tố ảnh hưởng đến <br /> khả năng đáp ứng cơn <br /> Liều điều trị trung bình ở nhóm nghiên cứu <br /> là  14,2mg/kg/liều  2  lần  một  ngày,  nhóm  động <br /> kinh giật cơ có liều điều trị trung bình cao hơn <br /> các  nhóm  khác  18,9  ±  6,7  mg/kg/liều  2  lần  một <br /> ngày.  Ở  nhóm  bệnh  nhân  hết  cơn  100%,  liều <br /> điều trị trung bình là 11,01 ± 4,4 mg/kg/liều 2 lần <br /> một  ngày,  thấp  hơn  so  với  nhóm  đáp  ứng  hết <br /> cơn 50% và 30%, có thể nói Valproate sử dụng ở <br /> mức liều điều trị trung bình theo khuyến cáo từ <br /> 10‐20mg/kg/liều 2 lần một ngày cho kết quả đáp <br /> ứng  thuốc  tốt.  Sự  khác  nhau  ở  khả  năng  đáp <br /> ứng cơn phụ thuộc vào loại cơn động kinh ở trẻ, <br /> đặc biệt ở nhóm bệnh nhân giật cơ, co cứng, mất <br /> trương lực với lâm sàng đa dạng, chẩn đoán khá <br /> phức tạp, khả năng đáp ứng kém hơn các nhóm <br /> khác.  Các  yếu  tố  gồm  tuổi,  giới,  tiền  căn  sốt  co <br /> giật,  đặc  điểm  phát  triển  tâm  thần  vận  động <br /> không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng thuốc <br /> trên bệnh nhân. <br /> <br /> Tác dụng phụ của thuốc <br /> Tác dụng phụ nhận thấy trên 14 bệnh nhân, <br /> với  chủ  yếu  là  nhẹ  hoặc  thoáng  qua,  trong  đó <br /> chủ yếu là tăng cân trên 10 trẻ, tuy nhiên các tác <br /> dụng  phụ  này  không  làm  cho  bệnh  nhân  phải <br /> giảm liều hay ngưng điều trị. Không thấy có mối <br /> liên  hệ  giữa  liều  trung  bình  và  tác  dụng  phụ  ở <br /> bệnh nhân. <br /> <br />  <br /> <br /> Đáp ứng với điều trị sodium valproate <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> <br />  <br /> <br /> Thần Kinh <br /> <br /> Các nghiên cứu trên thế giới về tác dụng của <br /> sodium  valproate  thường  được  thực  hiện  ở  đa <br /> trung  tâm,  trong  đó  thường  so  sánh  tác  dụng <br /> điều  trị  của  sodium  với  các  loại  thuốc  chống <br /> động  kinh  khác  như  nghiên  cứu  của  SANAD(8) <br /> đánh  giá  hiệu  quả  của  Sodium  Valproate, <br /> Lamotrigine, hoặc Topiramate đối với động kinh <br /> toàn  thể  và  không  xếp  loại  năm  2007  tại  Anh, <br /> một  thử  nghiệm  lâm  sàng  ngẫu  nhiên,  đối <br /> chứng, không mù đôi trên 716 bệnh nhân, trong <br /> đó valproate được sử dụng trên 238 bệnh nhân, <br /> tác giả nhận định: tỷ lệ không lên cơn sau 1 năm <br /> đối  với  valproate  cao  hơn  80%.  Sodium <br /> <br /> 513<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> valproate  vẫn  là  sự  lựa  chọn  tốt  hơn <br /> Lamotrigine.  Topiramate  có  hiệu  quả  ở  giữa <br /> Valpraote  và  Lamotrigine.  Nghiên  cứu  so  sánh <br /> tác  dụng  của  Sodium  valproate  và <br /> Carbamazepine  trên  260  trẻ  em  với  động  kinh <br /> toàn thể nguyên phát hoặc động kinh cục bộ (có <br /> hoặc  không  toàn  thể  hóa  thứ  phát)  của  Verity <br /> CM(13) et al tại 63 phòng khám tại Anh và Ailen. <br /> Kết quả phân tích cho thấy có ít sự khác biệt của <br /> hai  loại  thuốc  đối  với  tác  dụng  kiểm  soát  cơn <br /> động  kinh  cục  bộ  hay  toàn  thể,  cả  hai  loại  đều <br /> cho  thấy  khoảng  75%  bệnh  nhân  không  có  cơn <br /> động kinh trong vòng 12 tháng khoảng 45‐55% <br /> không  có  cơn  trong  vòng  hai  năm.  Một  số <br /> nghiên cức mở cũng được thực hiện như nghiên <br /> cứu của Holland K.D(4) và cộng sự  trên 84 bệnh <br /> nhân nhi tuổi từ 2‐18 mới được chẩn đoán động <br /> kinh  toàn  thể  vô  căn  được  sử  dụng  sodium <br /> valproate là đơn trị liệu đầu tiên năm 2010 57 % <br /> trẻ không có cơn động kinh sau khi dùng thuốc <br /> được 12 tháng. Kết quả đáp ứng thuốc toàn mẫu <br /> của chúng tôi là 59.7% cũng phù hợp với kết quả <br /> thu  được  từ  các  nghiên  cứu  khác.  Trong  nhóm <br /> trẻ  nghiên  cứu,  nhóm  trẻ  có  cơn  động  kinh  co <br /> cứng‐co giật toàn thể đáp ứng tốt nhất với điều <br /> trị.  Theo  nghiên  cứu  của  Nicolson  sử  dụng <br /> valproate trên trẻ động kinh vô căn, tác giả ghi <br /> nhận  bệnh  nhân  có  cơn  co  cứng‐cogiật  có  kết <br /> quả  đáp  ứng  điều  trị  tốt  nhất.  Nhóm  trẻ  động <br /> kinh  vắng  ý  thức  trong  nghiên  cứu  của  chúng <br /> tôi  cũng  đáp  ứng  50%  hết  cơn  hoàn  toàn  với <br /> sodium  valproate.  Trong  một  nghiên  cứu <br /> Ollivier  ML(12),  ông  nhận  thấy  nhóm  trẻ  ó  cơn <br /> vắng  ý  thức  không  đáp  ứng  tốt  thường  kèm <br /> theo  cơn  toàn  thể  co  cứng‐co  giật,  có  hơn  10 <br /> cơn/ngày,  có  tuổi  mắc  bệnh  nhỏ.  Nhóm  trẻ  có <br /> cơn giật cơ, cơn co cứng, cơn mất trương lực với <br /> lâm  sàng  đa  dạng  và  phức  tạp  đáp  ứng  với <br /> thuốc  khác  nhau.  Theo  nghiên  cứu  của  Hirano <br /> Y(3), về các yếu tố lâm sàng liên quan đến kháng <br /> trị ở động kinh giật cơ thiếu niên. Theo ông, mặc <br /> dù động kinh giật cơ thiếu niên có thể dễ dàng <br /> kiểm soát bằng các thuốc chống động kinh thích <br /> hợp, nhưng những nghiên cứu gần đây cho thấy <br /> 15  đến  20%  bệnh  nhân  động  kinh  giật  cơ  thiếu <br /> <br /> 514<br /> <br /> niên  kháng  trị  với  điều  trị  mặc  dù  được  chẩn <br /> đoán  chính  xác  và  lựa  chọn  thuốc  thích  hợp. <br /> Theo  nghiên  cứu  của  Fernando‐Dongas(1),  về <br /> động kinh giật cơ kháng trị với valproate, nhóm <br /> bệnh  nhân  không  đáp  ứng  với  đơn  trị  liệu <br /> valproate  có  tần  số  bất  đối  xứng  trên  điện  não <br /> đồ nhiều hơn so với nhóm đáp ứng với điều trị, <br /> một  giả  thuyết  bệnh  nhân  đông  kinh  giật  cơ <br /> không đáp ứng với valproate có liên quan đến ổ <br /> động kinh cục bộ.  <br /> Nhận thấy nhóm trẻ đáp ứng hết cơn 100% <br /> có  liều  điều  trị  trung  bình  là  11,01  ±  4,42 <br /> mg//kg/liều, nằm trong khoảng khuyến cáo liều <br /> điều  trị  duy  trì  ở  mức  trung  bình  theo  khuyến <br /> cáo tứ 10‐20mg/kg cân nặng/liều. Nhóm trẻ đáp <br /> ứng  thuốc  kém  được  sử  dụng  ở  liều  cao  hơn <br /> nhưng không vượt quá 30mg/kg cân nặng. Theo <br /> nghiên  cứu  Lundberg(7)  về  liều  valproate  trên <br /> bệnh nhân nhi động kinh ông nhận thấy nhóm <br /> trẻ  vắng  ý  thức  đáp  ứng  tốt  với  thuốc  với  liều <br /> 10‐20mg/kg  cân  nặng  2  lần  ngày  và  bệnh  nhân <br /> động  kinh  giật  cơ  cần  liều  cao  hơn  15‐30mg/kg <br /> cân nặng 2 lần một ngày. <br /> Tuổi, giới, tiền căn sốt co giật, đặc điểm phát <br /> triển tâm thần khác khác nhau ở trẻ trong nhóm <br /> nghiên cứu không ảnh hưởng đến khả năng đáp <br /> ứng. Kết quả này của chúng tôi cũng có những <br /> nét  tương  đồng  với  kết  quả  nghiên  cứu  của <br /> Nicolson(10),  ông  cho  rằng  các  yếu  tố  như  tuổi, <br /> giới,  tiền  căn  sốt  co  giật  của  nhóm  bệnh  nhân <br /> động  kinh  toàn  thể  vô  căn  không  ảnh  hưởng <br /> đến đáp ứng với thuốc chống động kinh mà yếu <br /> tố  quyết  định  tác  dụng  của  điều  trị  phụ  thuộc <br /> chính vào loại đơn trị liệu nào được sử dụng <br /> Tác dụng phụ thường gặp có 10 trẻ tăng cân <br /> nhẹ  so  với  cân  nặng  trước  khi  sử  dụng.  Không <br /> có  trường  hợp  bệnh  nhân  phải  đổi  thuốc  do <br /> không  chấp  nhận  được  tác  dụng  phụ.  Theo <br /> nghiên  cứu  của  Novak  GP(11),  về  nguy  cơ  tăng <br /> cân trên trẻ điều trị động kinh, tác giả ghi nhận <br /> chỉ số cân nặng ban đầu ảnh hưởng lớn nhất đến <br /> mức  độ  tăng  cân  của  trẻ  khi  được  sử  dụng <br /> valproate  mà  không  phụ  thuộc  vào  các  yếu  tố <br /> khác. Theo Mehrotra TN(9) sử dụng valproate với <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> liều  điều  trị  trung  bình  19,6mg/kg  cân  nặng/2 <br /> lần ngày trong 90 bệnh nhân động kinh, ông chỉ <br /> nhận  thấy  tác  dụng  phụ  rất  nhẹ,  không  có  bất <br /> thường về các chỉ số huyết học hay độc tính trên <br /> gan được ghi nhận. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Tóm  lại  valproate  kiểm  soát  tốt  cơn  động <br /> kinh toàn thể vô căn ở trẻ nhỏ với tỷ lệ hết cơn <br /> cao, liều sử dụng điều trị nằm ở mức trung bình. <br /> Tuổi,  giới,  đặc  điểm  phát  triển  tâm  thần  vận <br /> động, tiền căn sốt co giật, liều điều trị trung bình <br /> không ảnh hưởng lên sự đáp ứng cơn. Valproate <br /> có  tác  dụng  tốt  nhất  với  nhóm  trẻ  động  kinh <br /> toàn  thể  vô  căn  với  cơn  co  cứng‐co  giật,  nhóm <br /> trẻ động kinh giật cơ, co cứng đáp ứng kém hơn <br /> và đòi hỏi liều trung bình thường cao hơn. Tác <br /> dụng  phụ  đa  phần  nhẹ  và  thoáng  qua,  thường <br /> gặp chủ yếu là tăng cân nhẹ nhưng không ảnh <br /> hưởng đến giảm liều hay ngưng điều trị.  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> Fernando‐Dongas  MC,  Radtke  RA,  VanLandingham  KE, <br /> Husain  AM  (2000).  ʺCharacteristics  of  valproic  acid  resistant <br /> juvenile myoclonic epilepsyʺ. Seizure, 9 (6), pp. 385‐8. <br /> Guerrini  R  (2006).  ʺValproate  as  a  mainstay  of  therapy  for <br /> pediatric epilepsyʺ. Paediatr Drugs, 8 (2), pp. 113‐29 <br /> Hirano Y, Oguni H, Osawa M (2008). ʺClinical factors related to <br /> treatment  resistance  in  juvenile  myoclonic  epilepsyʺ.  Rinsho <br /> Shinkeigaku, 48 (10), pp. 727‐32. <br /> Holland  KD  Monahan  S,  Morita  D,  Vartzelis  G,  Glauser  TA <br /> (2010), ʺValproate in children with newly diagnosed idiopathic <br />  <br /> <br /> Thần Kinh <br /> <br /> 5.<br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> generalized epilepsyʺ. Acta Neurologica Scandinavica, 121 (3), pp. <br /> 149‐153 <br /> Jallon  P.,  Patrick  L.  (2005),  ʺEpidemiology  of  Idiopathic <br /> Generalized Epilepsiesʺ. Epilepsia, 46 (supplement s9), pp. 10‐14 <br /> Lê  Quang  Cường  (2009).  ʺPhân  loại  và  các  nguyên  nhân  gây <br /> động kinh ʺ, Điều trị động kinh. Nhà xuất bản Y học, TP Hồ Chí <br /> Minh, tr.5‐44 <br /> Lundberg  B,  Nergardh  A,  Boreus  LO  (1982).  ʺPlasma <br /> concentrations  of  valproate  during  maintenance  therapy  in <br /> epileptic childrenʺ. J Neurol, 228 (2), pp. 133‐41. <br /> Marson  AG,  Al‐Kharusi  AM,  Alwaidh  M,  Appleton  R,  Baker <br /> GA,  et  al  (2007).  ʺThe  SANAD  study  of  effectiveness  of <br /> valproate,  lamotrigine,  or  topiramate  for  generalised  and <br /> unclassifiable  epilepsy:  an  unblinded  randomised  controlled <br /> trialʺ. Lancet, 369 (9566), pp. 1016‐26. <br /> Mehrotra  TN,  Aneja  GK,  Arora  V,  Goel  S,  Singh  VS  (1990). <br /> ʺValproate  sodium  in  epilepsy.  A  clinical  trial  including <br /> monitoring  of  drug  levelsʺ. J Assoc  Physicians  India,  38  (4),  pp. <br /> 277‐9. <br /> Nicolson  A,  Appleton  RE,  Chadwick  DW,  Smith  DF  (2004). <br /> ʺThe  relationship  between  treatment  with  valproate, <br /> lamotrigine, and topiramate and the prognosis of the idiopathic <br /> generalised epilepsiesʺ. J Neurol Neurosurg Psychiatry, 75 (1), pp. <br /> 75‐9. <br /> Novak  GP,  Maytal  J,  Alshansky  A,  Eviatar  L,  Sy‐Kho  R,  et  al <br /> (1999).  ʺRisk  of  excessive  weight  gain  in  epileptic  children <br /> treated with valproateʺ. J Child Neurol, 14 (8), pp. 490‐5. <br /> Ollivier ML, Dubois MF, Krajinovic M, Cossette P,  Carmant  L <br /> (2009).  ʺRisk  factors  for  valproic  acid  resistance  in  childhood <br /> absence epilepsyʺ. Seizure, 18 (10), pp. 690‐4. <br /> Verity  CM,  Hosking  G,  Easter  DJ  (1995),  ʺA  multicentre <br /> comparative  trial  of  sodium  valproate  and  carbamazepine  in <br /> paediatric  epilepsy.  The  Paediatric  EPITEG  Collaborative <br /> Groupʺ. Dev Med Child Neurol, 37 (2), pp. 97‐108 <br /> <br /> Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2013  <br /> Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 <br /> <br /> 515<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2