Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP <br />
DỰA TRÊN VẤN ĐỀ CHO MÔN GÂY MÊ GÂY TÊ CƠ BẢN 1 <br />
TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH <br />
Trần Thị Thanh Tịnh*, Nguyễn Văn Chinh* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Tổ chức học tập phần lý thuyết môn Gây Mê Gây Tê Cơ Bản 1 (GMGTCB1) bằng phương pháp <br />
học tập dựa trên vấn đề (Problem Based Learning: PBL). Khảo sát ý kiến của học sinh (HS) về sự tác động của <br />
phương pháp PBL đến 05 lĩnh vực: ‐ Sự yêu thích của HS; Sự phát triển kỹ năng cho và nhận phản hồi; Sự phát <br />
triển kỹ năng tự điều chỉnh việc học, Sự phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác trong học tập. Sự phát triển kỹ <br />
năng giải quyết vấn đề. <br />
Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ, có nhóm đối chứng được thực hiện. 40 HS được chia ngẫu nhiên vào 2 <br />
nhóm: nhóm học bằng phương pháp PBL (thực nghiệm) và nhóm học bằng phương pháp thuyết giảng (đối <br />
chứng). Một bảng câu hỏi bao gồm 14 câu hỏi thuộc 5 lĩnh vực được sử dụng. <br />
Kết quả: Có ý nghĩa thống kê ở nhóm học bằng phương pháp PBL tất cả các lĩnh vực khảo sát. <br />
Kết luận: Phương pháp PBL là một phương pháp được học sinh yêu thích và đem lại những hiệu quả tích <br />
cực trên HS trên tất cả các lĩnh vực khảo sát. <br />
Từ khóa: Vấn đề, học tập dựa trên vấn đề, kỹ năng. <br />
<br />
ABSTRACT <br />
EFFECTS OF PROBLEM BASED LEARNING ON BASIC ANESTHESIA AND ANALGESIA <br />
TEACHING AT UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HCM CITY <br />
Tran Thi Thanh Tinh, Nguyen Van Chinh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 77 ‐ 80 <br />
Objectives: PBL instead of the lecture‐based course (LBL) was used in Basic Anesthesia and Analgesia 1. <br />
The effect of either PBL or LBL on students was investigated by getting the student’s perception regarding to <br />
following domains Students’ interest. The development of students’ giving and receiving feedback skill. ‐ The <br />
development of students’ self‐directed learning skill. ‐ The development of students’ communicating and <br />
elaborating skill. ‐ The development of students’ problem solving skill. <br />
Methods: A prospective cohort study was conducted to determine the effects of this intervention. Forty <br />
students were randomly assigned to either PBL (n = 20), with tutorial groups of up to ten students, or to the <br />
traditional, lecture‐based course (n = 20). A questionnaire consists 14 questions in 5 categories was used to <br />
investigate the effect of either PBL or LBL on students by getting the student’s perception about the method. <br />
Results: Analysis of the results of both groups revealed statistically significant higher scores, favor to PBL <br />
students in all the categories of the questionnaire. <br />
Conclusions: PBL is an effective learning method. It can get students’ interest. Furthermore, students <br />
reported positive effects of PBL in terms of giving and receiving feedback, self‐directed learning, communicating <br />
and elaborating and problem solving. <br />
<br />
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh <br />
Tác giả liên lạc: Ths. Trần Thị Thanh Tịnh <br />
<br />
78<br />
<br />
ĐT: 0975 337 558 <br />
<br />
Email: ms.thanhtinh@gmail.com. <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Keywords: Problem, problem based learning, skill. <br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
Việc áp dụng các phương pháp học tập tích <br />
cực là một yêu cầu xuất phát từ thực tế của giáo <br />
dục và đào tạo của nước ta. <br />
Để đáp ứng được những yêu cầu từ phía <br />
người dạy lẫn người học đòi hỏi rất nhiều nổ lực <br />
từ nhiều lĩnh vực liên quan đến giáo dục. Trong <br />
đó, việc sử dụng phương pháp dạy học thích <br />
hợp là một trong những bước quan trọng cần <br />
phải tiến hành. Những phương pháp học tập <br />
này phải làm cho người học phát huy hết khả <br />
năng tư duy, sáng tạo; chủ động và say mê <br />
trong học tập; hỗ trợ và chia sẽ cùng nhau học <br />
tập để rồi hình thành nên ở người học năng lực <br />
giải quyết những vấn đề thực tiễn ngày càng <br />
khó khăn và phức tạp. Học tập dựa trên vấn đề ‐ <br />
Problem Based Learning là một trong những <br />
phương pháp có khả năng giúp người dạy và <br />
người học đạt được mục đích nêu trên. Tại Việt <br />
Nam, PBL được đánh giá là một phương pháp <br />
làm cho người học tích cực, hứng thú, chủ động <br />
hơn so với phương pháp giảng dạy truyền <br />
thống(9), có tác động tích tới kết quả học tập lý <br />
thuyết lâm sàng cho sinh viên(8) và được phần <br />
lớn giảng viên và học sinh, sinh viên Việt Nam <br />
sẵn sàng chấp nhận(5). <br />
Từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề <br />
tài “Áp dụng phương pháp học tập dựa trên vấn <br />
đề (Problem Based Learning) cho môn Gây Mê <br />
Gây Tê Cơ Bản 1 tại Đại Học Y Dược TP.HCM” <br />
để thực hiện. <br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu <br />
Tổ chức học tập phần lý thuyết môn Gây Mê <br />
Gây Tê Cơ Bản 1 (GMGTCB1) bằng phương <br />
pháp học tập dựa trên vấn đề (Problem Based <br />
Learning) thay vì phương pháp thuyết giảng. <br />
Khảo sát ý kiến của HS về sự tác động của <br />
phương pháp PBL đến 05 lĩnh vực <br />
‐ Sự yêu thích của HS dành cho phương <br />
pháp dạy học (PPDH) được áp dụng. <br />
<br />
‐ Sự phát triển kỹ năng tự điều chỉnh việc <br />
học của HS. <br />
‐ Sự phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác <br />
trong học tập của HS. <br />
‐ Sự phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề của <br />
HS. <br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Thiết kế nghiên cứu <br />
Nghiên cứu đoàn hệ, có nhóm đối chứng. <br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
Là phương pháp học tập dựa trên vấn đề <br />
(Problem Based Learning) áp dụng cho phần lý <br />
thuyết môn GMGTCB1 tại Đại Học Y Dược <br />
TP.HCM. <br />
<br />
Kỹ thuật chọn mẫu <br />
Tiêu chuẩn chọn mẫu <br />
HS lớp Trung Học Gây Mê Hồi Sức chưa học <br />
môn Gây Mê Gây Tê Cơ Bản 1 và đồng ý tham <br />
gia nghiên cứu. <br />
Tiêu chuẩn loại trừ <br />
HS từ chối tham gia nghiên cứu. <br />
Phương pháp thực hiện <br />
Thiết kế lại môn học Gây Mê Gây Tê Cơ Bản <br />
1 theo hướng sử dụng phương pháp học tập <br />
dựa trên vấn đề (7). <br />
Trong giới hạn của đề tài, chỉ có phần lý <br />
thuyết của 2 bài học trong môn Gây Mê Gây Tê <br />
Cơ Bản 1 được thiết kế lại để tổ chức dạy học <br />
bằng phương pháp PBL. <br />
Thực nghiệm sư phạm chủ yếu tập trung <br />
vào việc kiểm chứng các tác động mà phương <br />
pháp học tập dựa trên vấn đề mang đến cho các <br />
lĩnh vực cần khảo sát thông qua việc sử dụng <br />
bảng câu hỏi. <br />
Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng <br />
cùng học 2 bài học được chọn nhưng bằng 2 <br />
phương pháp khác nhau. Nhóm thực nghiệm <br />
học với phương pháp học tập dựa trên vấn đề <br />
<br />
‐ Sự phát triển kỹ năng cho và nhận phản <br />
hồi của HS. <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
79<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br />
<br />
(PBL) còn nhóm đối chứng học bằng phương <br />
pháp thuyết giảng. <br />
<br />
Phương pháp PBL được nhiều HS yêu thích <br />
(85%), số HS còn lại (15%) không bày tỏ ý kiến. <br />
<br />
Sau khi kết thúc 3 tuần học thực nghiệm, HS <br />
ở cả 2 nhóm được mời trả lời vào bảng câu hỏi <br />
khảo sát. <br />
<br />
Sự khác biệt giữa kết quả của nhóm thực <br />
nghiệm và nhóm đối chứng <br />
<br />
Phiếu khảo sát được sử dụng bao gồm 14 <br />
câu hỏi nhằm đánh giá hiệu quả của PPDH <br />
được áp dụng cho mỗi nhóm. <br />
<br />
Nhóm thực<br />
nghiệm<br />
KN cho, nhận phản<br />
4,3167 ±<br />
hồi<br />
0,33289<br />
KN tự điều chỉnh việc 4,4750 ±<br />
học<br />
0,22798<br />
KN giao tiếp và hợp<br />
4,3500 ±<br />
tác<br />
0,35002<br />
4,2500 ±<br />
KN giải quyết vấn đề<br />
0,24333<br />
Sự yêu thích PPDH 4,35 ± 2,35<br />
<br />
Các câu hỏi trong phiếu khảo sát được thiết <br />
kế theo thang đo Likert với 5 mức độ từ 1 đến 5. <br />
Trong đó, 1 là “hoàn toàn không đồng ý”, 2 là <br />
“không đồng ý”, 3 là “không có ý kiến”, 4 là <br />
“đồng ý” và 5 là “hoàn toàn đồng ý”. <br />
<br />
Thu thập và xử lý số liệu <br />
Sử dụng phần mềm SPSS 19.0. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Kết quả từ nhóm thực nghiệm <br />
95% kết quả khảo sát cho thấy HS đồng ý <br />
rằng phương pháp PBL giúp nâng cao kỹ năng <br />
cho và nhận phản hồi trong học tập cho HS <br />
(điểm TB ≥ 4,00), 5% kết quả còn lại cho thấy HS <br />
có xu hướng đồng ý rằng phương pháp PBL <br />
giúp nâng cao kỹ năng cho và nhận phản hồi <br />
trong học tập cho HS (điểm TB = 3,67). <br />
100% HS được khảo sát đồng ý rằng <br />
phương pháp PBL thật sự giúp ích cho các em <br />
trong việc tự điều chỉnh việc học của mình <br />
(điểm TB ≥ 4,00). <br />
90% kết quả khảo sát cho thấy HS đồng ý <br />
rằng phương pháp PBL giúp nâng cao kỹ năng <br />
giao tiếp và hợp tác trong học tập cho HS (điểm <br />
TB ≥ 4,00), 10% kết quả còn lại cho thấy HS có xu <br />
hướng đồng ý rằng phương pháp PBL giúp <br />
nâng cao kỹ năng giao tiếp và hợp tác trong học <br />
tập cho HS (điểm TB = 3,67). <br />
95% kết quả khảo sát cho thấy HS đồng ý <br />
rằng phương pháp PBL giúp nâng cao kỹ năng <br />
giải quyết vấn đề cho HS (điểm TB ≥ 4,00), 5% <br />
kết quả còn lại cho thấy HS có xu hướng đồng ý <br />
rằng phương pháp PBL giúp nâng cao kỹ năng <br />
giải quyết vấn đề cho HS (điểm TB = 3,75). <br />
<br />
80<br />
<br />
Bảng 1: Các lĩnh vực được khảo sát giữa 2 nhóm. <br />
Lĩnh vực khảo sát<br />
<br />
Nhóm<br />
đối chứng<br />
1,7667 ±<br />
0,46010<br />
1,9750 ±<br />
0,80255<br />
1,7667 ±<br />
0,53092<br />
2,3750 ±<br />
0,54712<br />
2,35 ± 1,226<br />
<br />
p<br />
0,0001<br />
0,0001<br />
0,0001<br />
0,0001<br />
0,0001<br />
<br />
Bảng 1 cho thấy tất cả các lĩnh vực được <br />
khảo sát đều cho kết quả cao hơn (giá trị trung <br />
bình lớn hơn) ở nhóm thực nghiệm, có sự khác <br />
biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm thực <br />
nghiệm và đối chứng. <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Kết quả thực nghiệm đã cho thấy những tác <br />
động tích cực mà phương pháp học tập dựa trên <br />
vấn đề (Problem Based Learning) mang lại cho <br />
HS khi tham gia học tập môn GMGTCB1 bằng <br />
phương pháp này. Các số liệu khảo sát chứng <br />
minh rằng phương pháp PBL thật sự nhận được <br />
cảm tình, sự yêu thích từ đa số các em HS. <br />
Tương tự, kết quả khảo sát liên quan đến các <br />
lĩnh vực nâng cao kỹ năng cho và nhận phản <br />
hồi, kỹ năng tự điều chỉnh việc học, kỹ năng <br />
giao tiếp và hợp tác trong học tập, kỹ năng giải <br />
quyết vấn đề đều cho thấy chính phương pháp <br />
PBL đã mang lại tác động rất tích cực cho các <br />
lĩnh vực khảo sát nói trên. Những kết quả tốt <br />
đẹp này chính là mục đích của việc sử dụng <br />
phương pháp PBL vào giảng dạy và học tập (2). <br />
Kết quả trên là hoàn toàn có thể giải thích <br />
được bằng những kết quả nghiên cứu đã được <br />
công bố rộng rãi về phương pháp PBL. Trước <br />
hết, đặc trưng của phương pháp PBL chính là <br />
việc giúp người học tự đạt được kiến thức <br />
thông qua việc giải quyết những tình huống <br />
phức tạp từ thực tế, những tình huống mà <br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
không có một câu trả lời nào là hoàn toàn <br />
đúng để rồi giúp phát triển ở người học khả <br />
năng giải quyết vấn đề(6). Một khóa học dựa <br />
trên nền tảng PBL sẽ là nơi mà vai trò của sinh <br />
viên trong việc học của chính họ được đề cao, <br />
kỹ năng giao tiếp giữa những cá nhân với <br />
nhau được nhấn mạnh và luôn có sự song <br />
hành giữa lý thuyết và thực hành trong lúc <br />
học(1,3). PBL thật sự phù hợp cho việc theo đuổi <br />
các mục tiêu như phát triển các kỹ năng học <br />
tập cũng như tính tích cực cho người học(10). <br />
<br />
được thực hiện trên nhiều môn học khác phù <br />
hợp và trên nhiều đối tượng HS, sinh viên. <br />
<br />
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
<br />
Tóm lại, kết quả thực nghiệm đã khẳng định <br />
tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu. Đó là <br />
“Nếu áp dụng phương pháp học tập dựa trên <br />
vấn đề (Problem Based Learning) vào giảng dạy <br />
lý thuyết cho môn GMGTCB1 thì sẽ góp phần <br />
nâng cao các kỹ năng cho và nhận phản hồi, kỹ <br />
năng tự điều chỉnh việc học, kỹ năng giao tiếp <br />
và hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề và mang <br />
lại niềm yêu thích phương pháp dạy học được <br />
sử dụng cho HS”. <br />
<br />
1.<br />
<br />
Trong giới hạn về thời gian và quy mô thực <br />
hiện đề tài, tác giả chỉ thực hiện việc thiết kế lại <br />
02 bài học trong môn GMGTCB1 và tiến hành <br />
thực nghiệm sư phạm trên các HS lớp TH <br />
GMHS 2011. Kết quả thực nghiệm sư phạm <br />
được đánh giá thông qua bảng câu hỏi khảo sát <br />
dành cho HS. Nếu có điều kiện về thời gian, tác <br />
giả mong muốn được triển khai thiết kế lại toàn <br />
bộ nội dung môn học GMGTCB1 theo hướng sử <br />
dụng phương pháp PBL. Đi cùng với đó là việc <br />
thiết kế lại hệ thống kiểm tra đánh giá môn học <br />
cho phù hợp với PPDH đã áp dụng. Ngoài ra, <br />
cần có thêm nhiều giáo viên, giảng viên giảng <br />
dạy môn học này có khả năng quản lý lớp học <br />
sử dụng phương pháp PBL. Xa hơn nữa, tác giả <br />
mong muốn phương pháp PBL sẽ có cơ hội <br />
<br />
Tuy nhiên, có một thực tế là khó khăn và rắc <br />
rối là những điều không thể tránh khỏi khi đưa <br />
PBL vào thực hành (4). Do đó, để có thể đưa <br />
phương pháp PBL vào giảng dạy, cần phải có sự <br />
đầu tư rất lớn vào công tác tăng cường cơ sở vật <br />
chất cho trường học cũng như tăng cường chất <br />
lượng của đội ngũ các giảng viên, giáo viên <br />
trong lĩnh vực năng lực chuyên môn và đặc biệt <br />
là năng lực sư phạm. <br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
10.<br />
<br />
Barrows HS. (1986). A taxonomy of problem‐based learning <br />
methods. Medical Education, 20 (6): 481‐486. <br />
Barrows H, Kelson AC. (1995). Monograph 1. Problem‐Based <br />
Learning in Secondary Education and the Problem‐Based Learning <br />
Institute. Springfield, IL. <br />
Boud D. (Ed.) (1985). Problem‐based Learning in Education for the <br />
Professions. Sydney, Higher Education Research and <br />
Development Society of Australasia. <br />
Dolmans HJMDiana, Willem De Grave, Wolfhagen HAPIneke, <br />
Van Der Vleuten PM Cees (2005). Problem‐based learning: future <br />
challenges for educational practice and research. Medical <br />
Education, 39 (7): 732‐741. <br />
Nguyen D. (2009). Study of the implementation of a problem‐based <br />
learning approach in university classes in Vietnam. School of <br />
Education, RMIT University. <br />
Savin‐Baden M., Howell Major C. (2004). Delineating core <br />
concepts of problem‐based learning. Foundations of Problem‐<br />
based Learning. Society for Research into Higher Eduction & <br />
Open University Pres, 3‐9. <br />
Til CV, Heijden FVD. (2010). PBL study skills ‐ An overview. <br />
Department of Educational Development & Research, <br />
Maastricht University, Maastricht. <br />
Võ Minh Tuấn, Bành Thanh Lan, Trần Thị Lợi (2010). Đánh giá <br />
hiệu quả của chương trình giảng dạy theo Y Học Chứng Cứ <br />
(Evidence ‐ Based Medicine) cho sinh viên y khoa năm thứ tư tại bộ <br />
môn Phụ Sản, 2007 ‐ 2008. Tạp chí Y Học Thành Phố Hồ Chí <br />
Minh, 14(1): 289‐297. <br />
Vụ Khoa học và Đào tạo ‐ Bộ Y Tế (2008). Hội thảo chia sẽ kinh <br />
nghiệm phương pháp học tập dựa trên vấn đề. Hà Nội. <br />
Walton HJ, Matthews MB. (1989). Essentials of problem‐based <br />
learning. Medical Education, 23 (6): 542‐558. <br />
<br />
<br />
Ngày nhận bài <br />
<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo <br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
21/08/2013. <br />
04/09/2013. <br />
18/10/2013 <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br />
<br />
81<br />
<br />