intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của việc áp dụng phương pháp học tập dựa trên vấn đề cho môn gây mê gây tê cơ bản 1 tại Đại học Y Dượcc TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

54
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát ý kiến của học sinh về sự tác động của phương pháp problem based learning đến 05 lĩnh vực: Sự yêu thích của học sinh; sự phát triển kỹ năng cho và nhận phản hồi; sự phát triển kỹ năng tự điều chỉnh việc học, sự phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác trong học tập, sự phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của việc áp dụng phương pháp học tập dựa trên vấn đề cho môn gây mê gây tê cơ bản 1 tại Đại học Y Dượcc TP. Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP HỌC TẬP  <br /> DỰA TRÊN VẤN ĐỀ CHO MÔN GÂY MÊ GÂY TÊ CƠ BẢN 1  <br /> TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH <br /> Trần Thị Thanh Tịnh*, Nguyễn Văn Chinh* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mục tiêu: Tổ chức học tập phần lý thuyết môn Gây Mê Gây Tê Cơ Bản 1 (GMGTCB1) bằng phương pháp <br /> học tập dựa trên vấn đề (Problem Based Learning: PBL). Khảo sát ý kiến của học sinh (HS) về sự tác động của <br /> phương pháp PBL đến 05 lĩnh vực: ‐ Sự yêu thích của HS; Sự phát triển kỹ năng cho và nhận phản hồi; Sự phát <br /> triển kỹ năng tự điều chỉnh việc học, Sự phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác trong học tập. Sự phát triển kỹ <br /> năng giải quyết vấn đề. <br /> Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ, có nhóm đối chứng được thực hiện. 40 HS được chia ngẫu nhiên vào 2 <br /> nhóm:  nhóm  học  bằng  phương  pháp  PBL  (thực  nghiệm)  và  nhóm  học  bằng  phương  pháp  thuyết  giảng  (đối <br /> chứng). Một bảng câu hỏi bao gồm 14 câu hỏi thuộc 5 lĩnh vực được sử dụng.  <br /> Kết quả: Có ý nghĩa thống kê ở nhóm học bằng phương pháp PBL tất cả các lĩnh vực khảo sát. <br /> Kết luận: Phương pháp PBL là một phương pháp được học sinh yêu thích và đem lại những hiệu quả tích <br /> cực trên HS trên tất cả các lĩnh vực khảo sát.  <br /> Từ khóa: Vấn đề, học tập dựa trên vấn đề, kỹ năng. <br /> <br /> ABSTRACT <br /> EFFECTS OF PROBLEM BASED LEARNING ON BASIC ANESTHESIA AND ANALGESIA <br /> TEACHING AT UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY AT HCM CITY <br /> Tran Thi Thanh Tinh, Nguyen Van Chinh <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 77 ‐ 80 <br /> Objectives:  PBL instead of the lecture‐based course (LBL) was used in Basic Anesthesia and Analgesia 1. <br /> The effect of either PBL or LBL on students was investigated by getting the student’s perception regarding to <br /> following  domains  Students’  interest.  The  development  of  students’  giving  and  receiving  feedback  skill.  ‐  The <br /> development  of  students’  self‐directed  learning  skill.  ‐  The  development  of  students’  communicating  and <br /> elaborating skill. ‐ The development of students’ problem solving skill. <br /> Methods:  A  prospective  cohort  study  was  conducted  to  determine  the  effects  of  this  intervention.  Forty <br /> students were randomly assigned to either PBL (n = 20), with tutorial groups of up to ten students, or to the <br /> traditional,  lecture‐based  course  (n = 20).  A  questionnaire  consists  14  questions  in  5  categories  was  used  to <br /> investigate the effect of either PBL or LBL on students by getting the student’s perception about the method.  <br /> Results: Analysis of the results of both groups revealed statistically significant higher scores, favor to PBL <br /> students in all the categories of the questionnaire. <br /> Conclusions:  PBL  is  an  effective  learning  method.  It  can  get  students’  interest.  Furthermore,  students <br /> reported positive effects of PBL in terms of giving and receiving feedback, self‐directed learning, communicating <br /> and elaborating and problem solving. <br /> <br /> * Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh <br /> Tác giả liên lạc: Ths. Trần Thị Thanh Tịnh <br /> <br /> 78<br /> <br /> ĐT: 0975 337 558 <br /> <br />  Email: ms.thanhtinh@gmail.com. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Keywords: Problem, problem based learning, skill. <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> Việc áp dụng các phương pháp học tập tích <br /> cực là một yêu cầu xuất phát từ thực tế của giáo <br /> dục và đào tạo của nước ta. <br /> Để  đáp  ứng  được  những  yêu  cầu  từ  phía <br /> người dạy lẫn người học đòi hỏi rất nhiều nổ lực <br /> từ nhiều lĩnh vực liên quan đến giáo dục. Trong <br /> đó,  việc  sử  dụng  phương  pháp  dạy  học  thích <br /> hợp  là  một  trong  những  bước  quan  trọng  cần <br /> phải  tiến  hành.  Những  phương  pháp  học  tập <br /> này  phải  làm  cho  người  học  phát  huy  hết  khả <br /> năng  tư  duy,  sáng  tạo;  chủ  động  và  say  mê <br /> trong  học  tập;  hỗ  trợ  và  chia  sẽ  cùng  nhau  học <br /> tập để rồi hình thành nên ở người học năng lực <br /> giải  quyết  những  vấn  đề  thực  tiễn  ngày  càng <br /> khó khăn và phức tạp. Học tập dựa trên vấn đề ‐ <br /> Problem  Based  Learning  là  một  trong  những <br /> phương  pháp  có  khả  năng  giúp  người  dạy  và <br /> người học đạt được mục đích nêu trên. Tại Việt <br /> Nam,  PBL  được  đánh  giá  là  một  phương  pháp <br /> làm cho người học tích cực, hứng thú, chủ động <br /> hơn  so  với  phương  pháp  giảng  dạy  truyền <br /> thống(9),  có  tác  động  tích  tới  kết  quả  học  tập  lý <br /> thuyết  lâm  sàng  cho  sinh  viên(8)  và  được  phần <br /> lớn giảng viên và học sinh, sinh viên Việt Nam <br /> sẵn sàng chấp nhận(5). <br /> Từ  những  lý  do  trên,  chúng  tôi  đã  chọn  đề <br /> tài “Áp dụng phương pháp học tập dựa trên vấn <br /> đề  (Problem  Based  Learning)  cho  môn  Gây  Mê <br /> Gây Tê Cơ Bản 1 tại Đại Học Y Dược TP.HCM” <br /> để thực hiện. <br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu <br /> Tổ chức học tập phần lý thuyết môn Gây Mê <br /> Gây  Tê  Cơ  Bản  1  (GMGTCB1)  bằng  phương <br /> pháp  học  tập  dựa  trên  vấn  đề  (Problem  Based <br /> Learning) thay vì phương pháp thuyết giảng. <br /> Khảo  sát  ý  kiến  của  HS  về  sự  tác  động  của <br /> phương pháp PBL đến 05 lĩnh vực <br /> ‐  Sự  yêu  thích  của  HS  dành  cho  phương <br /> pháp dạy học (PPDH) được áp dụng. <br /> <br /> ‐  Sự  phát  triển  kỹ  năng  tự  điều  chỉnh  việc <br /> học của HS. <br /> ‐ Sự phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác <br /> trong học tập của HS. <br /> ‐ Sự phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề của <br /> HS. <br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Thiết kế nghiên cứu <br /> Nghiên cứu đoàn hệ, có nhóm đối chứng. <br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> Là  phương  pháp  học  tập  dựa  trên  vấn  đề <br /> (Problem Based Learning) áp dụng cho phần lý <br /> thuyết  môn  GMGTCB1  tại  Đại  Học  Y  Dược <br /> TP.HCM. <br /> <br /> Kỹ thuật chọn mẫu <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu <br /> HS lớp Trung Học Gây Mê Hồi Sức chưa học <br /> môn Gây Mê Gây Tê Cơ Bản 1 và đồng ý tham <br /> gia nghiên cứu. <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> HS từ chối tham gia nghiên cứu. <br /> Phương pháp thực hiện <br /> Thiết kế lại môn học Gây Mê Gây Tê Cơ Bản <br /> 1  theo  hướng  sử  dụng  phương  pháp  học  tập <br /> dựa trên vấn đề (7). <br /> Trong  giới  hạn  của  đề  tài,  chỉ  có  phần  lý <br /> thuyết của 2 bài học trong môn Gây Mê Gây Tê <br /> Cơ  Bản  1  được  thiết  kế  lại  để  tổ  chức  dạy  học <br /> bằng phương pháp PBL. <br /> Thực  nghiệm  sư  phạm  chủ  yếu  tập  trung <br /> vào  việc  kiểm  chứng  các  tác  động  mà  phương <br /> pháp học tập dựa trên vấn đề mang đến cho các <br /> lĩnh  vực  cần  khảo  sát  thông  qua  việc  sử  dụng <br /> bảng câu hỏi. <br /> Nhóm  thực  nghiệm  và  nhóm  đối  chứng <br /> cùng  học  2  bài  học  được  chọn  nhưng  bằng  2 <br /> phương  pháp  khác  nhau.  Nhóm  thực  nghiệm <br /> học  với  phương  pháp  học  tập  dựa  trên  vấn  đề <br /> <br /> ‐  Sự  phát  triển  kỹ  năng  cho  và  nhận  phản <br /> hồi của HS. <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 79<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013<br /> <br /> (PBL)  còn  nhóm  đối  chứng  học  bằng  phương <br /> pháp thuyết giảng. <br /> <br /> Phương pháp PBL được nhiều HS yêu thích <br /> (85%), số HS còn lại (15%) không bày tỏ ý kiến. <br /> <br /> Sau khi kết thúc 3 tuần học thực nghiệm, HS <br /> ở cả 2 nhóm được mời trả lời vào bảng câu hỏi <br /> khảo sát. <br /> <br /> Sự  khác  biệt  giữa  kết  quả  của  nhóm  thực <br /> nghiệm và nhóm đối chứng <br /> <br /> Phiếu  khảo  sát  được  sử  dụng  bao  gồm  14 <br /> câu  hỏi  nhằm  đánh  giá  hiệu  quả  của  PPDH <br /> được áp dụng cho mỗi nhóm. <br /> <br /> Nhóm thực<br /> nghiệm<br /> KN cho, nhận phản<br /> 4,3167 ±<br /> hồi<br /> 0,33289<br /> KN tự điều chỉnh việc 4,4750 ±<br /> học<br /> 0,22798<br /> KN giao tiếp và hợp<br /> 4,3500 ±<br /> tác<br /> 0,35002<br /> 4,2500 ±<br /> KN giải quyết vấn đề<br /> 0,24333<br /> Sự yêu thích PPDH 4,35 ± 2,35<br /> <br /> Các câu hỏi trong phiếu khảo sát được thiết <br /> kế theo thang đo Likert với 5 mức độ từ 1 đến 5. <br /> Trong  đó,  1  là  “hoàn  toàn  không  đồng  ý”,  2  là <br /> “không  đồng  ý”,  3  là  “không  có  ý  kiến”,  4  là <br /> “đồng ý” và 5 là “hoàn toàn đồng ý”. <br /> <br /> Thu thập và xử lý số liệu <br /> Sử dụng phần mềm SPSS 19.0. <br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br /> Kết quả từ nhóm thực nghiệm <br /> 95%  kết  quả  khảo  sát  cho  thấy  HS  đồng  ý <br /> rằng phương pháp PBL giúp nâng cao kỹ năng <br /> cho  và  nhận  phản  hồi  trong  học  tập  cho  HS <br /> (điểm TB ≥ 4,00), 5% kết quả còn lại cho thấy HS <br /> có  xu  hướng  đồng  ý  rằng  phương  pháp  PBL <br /> giúp  nâng  cao  kỹ  năng  cho  và  nhận  phản  hồi <br /> trong học tập cho HS (điểm TB = 3,67). <br /> 100%  HS  được  khảo  sát  đồng  ý  rằng <br /> phương pháp PBL thật sự giúp ích cho các em <br /> trong  việc  tự  điều  chỉnh  việc  học  của  mình <br /> (điểm TB ≥ 4,00). <br /> 90%  kết  quả  khảo  sát  cho  thấy  HS  đồng  ý <br /> rằng phương pháp PBL giúp nâng cao kỹ năng <br /> giao tiếp và hợp tác trong học tập cho HS (điểm <br /> TB ≥ 4,00), 10% kết quả còn lại cho thấy HS có xu <br /> hướng  đồng  ý  rằng  phương  pháp  PBL  giúp <br /> nâng cao kỹ năng giao tiếp và hợp tác trong học <br /> tập cho HS (điểm TB = 3,67). <br /> 95%  kết  quả  khảo  sát  cho  thấy  HS  đồng  ý <br /> rằng phương pháp PBL giúp nâng cao kỹ năng <br /> giải  quyết  vấn  đề  cho  HS  (điểm  TB  ≥  4,00),  5% <br /> kết quả còn lại cho thấy HS có xu hướng đồng ý <br /> rằng phương pháp PBL giúp nâng cao kỹ năng <br /> giải quyết vấn đề cho HS (điểm TB = 3,75). <br /> <br /> 80<br /> <br /> Bảng 1: Các lĩnh vực được khảo sát giữa 2 nhóm. <br /> Lĩnh vực khảo sát<br /> <br /> Nhóm<br /> đối chứng<br /> 1,7667 ±<br /> 0,46010<br /> 1,9750 ±<br /> 0,80255<br /> 1,7667 ±<br /> 0,53092<br /> 2,3750 ±<br /> 0,54712<br /> 2,35 ± 1,226<br /> <br /> p<br /> 0,0001<br /> 0,0001<br /> 0,0001<br /> 0,0001<br /> 0,0001<br /> <br /> Bảng  1  cho  thấy  tất  cả  các  lĩnh  vực  được <br /> khảo sát đều cho kết quả cao hơn (giá trị trung <br /> bình lớn hơn) ở nhóm thực nghiệm, có sự khác <br /> biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  giữa  2  nhóm  thực <br /> nghiệm và đối chứng. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Kết quả thực nghiệm đã cho thấy những tác <br /> động tích cực mà phương pháp học tập dựa trên <br /> vấn  đề  (Problem  Based  Learning)  mang  lại  cho <br /> HS  khi  tham  gia  học  tập  môn  GMGTCB1  bằng <br /> phương  pháp  này.  Các  số  liệu  khảo  sát  chứng <br /> minh rằng phương pháp PBL thật sự nhận được <br /> cảm  tình,  sự  yêu  thích  từ  đa  số  các  em  HS. <br /> Tương  tự,  kết  quả  khảo  sát  liên  quan  đến  các <br /> lĩnh  vực  nâng  cao  kỹ  năng  cho  và  nhận  phản <br /> hồi,  kỹ  năng  tự  điều  chỉnh  việc  học,  kỹ  năng <br /> giao tiếp và hợp tác trong học tập, kỹ năng giải <br /> quyết vấn đề đều cho thấy chính phương pháp <br /> PBL  đã  mang  lại  tác  động  rất  tích  cực  cho  các <br /> lĩnh  vực  khảo  sát  nói  trên.  Những  kết  quả  tốt <br /> đẹp  này  chính  là  mục  đích  của  việc  sử  dụng <br /> phương pháp PBL vào giảng dạy và học tập (2). <br /> Kết quả trên là hoàn toàn có thể giải thích <br /> được bằng những kết quả nghiên cứu đã được <br /> công bố  rộng rãi về phương pháp PBL. Trước <br /> hết, đặc trưng của phương pháp PBL chính là <br /> việc  giúp  người  học  tự  đạt  được  kiến  thức <br /> thông  qua  việc  giải  quyết  những  tình  huống <br /> phức  tạp  từ  thực  tế,  những  tình  huống  mà <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> không  có  một  câu  trả  lời  nào  là  hoàn  toàn <br /> đúng  để  rồi  giúp  phát  triển  ở  người  học  khả <br /> năng  giải  quyết  vấn  đề(6).  Một  khóa  học  dựa <br /> trên nền tảng PBL sẽ là nơi mà vai trò của sinh <br /> viên trong việc học của chính họ được đề cao, <br /> kỹ  năng  giao  tiếp  giữa  những  cá  nhân  với <br /> nhau  được  nhấn  mạnh  và  luôn  có  sự  song <br /> hành  giữa  lý  thuyết  và  thực  hành  trong  lúc <br /> học(1,3). PBL thật sự phù hợp cho việc theo đuổi <br /> các  mục  tiêu  như  phát  triển  các  kỹ  năng  học <br /> tập cũng như tính tích cực cho người học(10). <br /> <br /> được  thực  hiện  trên  nhiều  môn  học  khác  phù <br /> hợp và trên nhiều đối tượng HS, sinh viên. <br /> <br /> KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> <br /> Tóm lại, kết quả thực nghiệm đã khẳng định <br /> tính đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu. Đó là <br /> “Nếu  áp  dụng  phương  pháp  học  tập  dựa  trên <br /> vấn đề (Problem Based Learning) vào giảng dạy <br /> lý  thuyết  cho  môn  GMGTCB1  thì  sẽ  góp  phần <br /> nâng cao các kỹ năng cho và nhận phản hồi, kỹ <br /> năng  tự  điều  chỉnh  việc  học,  kỹ  năng  giao  tiếp <br /> và hợp tác, kỹ năng giải quyết vấn đề và mang <br /> lại  niềm  yêu  thích  phương  pháp  dạy  học  được <br /> sử dụng cho HS”. <br /> <br /> 1.<br /> <br /> Trong giới hạn về thời gian và quy mô thực <br /> hiện đề tài, tác giả chỉ thực hiện việc thiết kế lại <br /> 02  bài  học  trong  môn  GMGTCB1  và  tiến  hành <br /> thực  nghiệm  sư  phạm  trên  các  HS  lớp  TH <br /> GMHS  2011.  Kết  quả  thực  nghiệm  sư  phạm <br /> được đánh giá thông qua bảng câu hỏi khảo sát <br /> dành cho HS. Nếu có điều kiện về thời gian, tác <br /> giả mong muốn được triển khai thiết kế lại toàn <br /> bộ nội dung môn học GMGTCB1 theo hướng sử <br /> dụng phương pháp PBL. Đi cùng với đó là việc <br /> thiết kế lại hệ thống kiểm tra đánh giá môn học <br /> cho  phù  hợp  với  PPDH  đã  áp  dụng.  Ngoài  ra, <br /> cần  có  thêm  nhiều  giáo  viên,  giảng  viên  giảng <br /> dạy môn  học  này  có  khả  năng  quản  lý  lớp  học <br /> sử dụng phương pháp PBL. Xa hơn nữa, tác giả <br /> mong  muốn  phương  pháp  PBL  sẽ  có  cơ  hội <br /> <br /> Tuy nhiên, có một thực tế là khó khăn và rắc <br /> rối là những điều không thể tránh khỏi khi đưa <br /> PBL  vào  thực  hành  (4).  Do  đó,  để  có  thể  đưa <br /> phương pháp PBL vào giảng dạy, cần phải có sự <br /> đầu tư rất lớn vào công tác tăng cường cơ sở vật <br /> chất cho trường học cũng như  tăng cường chất <br /> lượng  của  đội  ngũ  các  giảng  viên,  giáo  viên <br /> trong lĩnh vực năng lực chuyên môn và đặc biệt <br /> là năng lực sư phạm. <br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> 10.<br /> <br /> Barrows  HS.  (1986).  A  taxonomy  of  problem‐based  learning <br /> methods. Medical Education, 20 (6): 481‐486. <br /> Barrows  H,  Kelson  AC.  (1995).  Monograph  1.  Problem‐Based <br /> Learning  in  Secondary  Education  and  the  Problem‐Based  Learning <br /> Institute. Springfield, IL. <br /> Boud D. (Ed.) (1985). Problem‐based Learning in Education for the <br /> Professions.  Sydney,  Higher  Education  Research  and <br /> Development Society of Australasia. <br /> Dolmans HJMDiana, Willem De Grave, Wolfhagen HAPIneke, <br /> Van Der Vleuten PM Cees (2005). Problem‐based learning: future <br /> challenges  for  educational  practice  and  research.  Medical <br /> Education, 39 (7): 732‐741. <br /> Nguyen D. (2009). Study of the implementation of a problem‐based <br /> learning  approach  in  university  classes  in  Vietnam.  School  of <br /> Education, RMIT University. <br /> Savin‐Baden  M.,  Howell  Major  C.  (2004).  Delineating  core <br /> concepts  of  problem‐based  learning.  Foundations  of  Problem‐<br /> based Learning. Society for Research into Higher Eduction & <br /> Open University Pres, 3‐9. <br /> Til  CV,  Heijden  FVD.  (2010).  PBL  study  skills  ‐  An  overview. <br /> Department  of  Educational  Development  &  Research, <br /> Maastricht University, Maastricht. <br /> Võ Minh Tuấn, Bành Thanh Lan, Trần Thị Lợi (2010). Đánh giá <br /> hiệu  quả  của  chương  trình  giảng  dạy  theo  Y  Học  Chứng  Cứ <br /> (Evidence ‐ Based Medicine) cho sinh viên y khoa năm thứ tư tại bộ <br /> môn Phụ Sản, 2007 ‐ 2008.  Tạp  chí  Y  Học  Thành  Phố  Hồ  Chí <br /> Minh, 14(1): 289‐297.  <br /> Vụ Khoa học và Đào tạo ‐ Bộ Y Tế (2008). Hội thảo chia sẽ kinh <br /> nghiệm phương pháp học tập dựa trên vấn đề. Hà Nội. <br /> Walton  HJ,  Matthews  MB.  (1989).  Essentials  of  problem‐based <br /> learning. Medical Education, 23 (6): 542‐558. <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài <br />  <br />  <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo <br /> Ngày bài báo được đăng:   <br /> <br />  21/08/2013. <br />  04/09/2013. <br /> 18/10/2013 <br /> <br />  <br />  <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> <br /> 81<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2