intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm nano thảo dược đến khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của gà lai F1 (Mía x Lương Phượng)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm Nano thảo dược vào khẩu phần ăn của gà F1 (Mía x Lương Phượng). Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp phân lô so sánh 1 nhân tố gồm: 1 lô đối chứng (ĐC) thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh không bổ sung chế phẩm Nano thảo dược và 2 lô thí nghiệm (TN), TN1: thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh được bổ sung 10mg chế phẩm, TN2: thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh được bổ sung 20mg chế phẩm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm nano thảo dược đến khả năng sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của gà lai F1 (Mía x Lương Phượng)

  1. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI and fat content of diet on productive performance J.H. (2020). Performance of brown layers fed reduced and egg quality traits of brown egg-laying hens with dietary protein levels in two rearing systems. Rev. different initial body weight. Poul. Sci., 91(6): 1400-05.  Bra. Zoo., 49: e20200063. https://doi.org/10.37496/ 18. Rama Rao S.V. and Tirupathi Reddy E. (2016). Effect rbz4920200063. of different levels of dietary crude protein, lysine and 21. Viana G.D.S. (2017). Responses to reduction on dietary methionine on performance of white leghorn laying crude protein and suppementation of nonessential hens. Asian J. Poul. Sci., 10: 147-52. nitrogen; dietary essential to no-essential nitrogen 19. Roberts S.A., Xin H., Kerr B.J., Russell J.R. and optimum ratio for white commercial. PhD thesis, Brasil. Bregendahl K. (2007). Effects of dietary fiber and 22. Zhang Y.N., Wang S., Deng Y.Z., Huang X.B., Li K.C., reduced crude protein on ammonia emission from Chen W. and Zheng C.T. (2021).  The application of laying hen manure. Poul. Sci., 86: 1625-32. reduced dietary crude protein levels supplemented 20. Viana E.F.; Souza W.J., Costa M.A., Arnhold E., with additional amino acids in laying ducks. Poul. Sci., Carvalho F.B., Mello H.H.C., Café M.B. and Stringhini 100(4): 100983. HIỆU QUẢ CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM NANO THẢO DƯỢC ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA GÀ LAI F1(MÍA x LƯƠNG PHƯỢNG) Đặng Hồng Quyên1*, Tô Hữu Dưỡng1,2 và Nguyễn Thị Thanh Hải1 Ngày nhận bài báo: 10/6/2022 - Ngày nhận bài phản biện: 30/6/2022 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 11/7/2022 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm Nano thảo dược vào khẩu phần ăn của gà F1(Mía x Lương Phượng). Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp phân lô so sánh 1 nhân tố gồm: 1 lô đối chứng (ĐC) thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh không bổ sung chế phẩm Nano thảo dược và 2 lô thí nghiệm (TN), TN1: thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh được bổ sung 10mg chế phẩm, TN2: thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh được bổ sung 20mg chế phẩm. Mỗi lô 100 con, lặp lại 3 lần, tổng số gà là 900 con. Kết quả cho thấy: việc bổ sung chế phẩm Nano thảo dược vào thức ăn đã nâng cao tỷ lệ nuôi sống của gà: TN2 đạt cao nhất (97,67%), TN1 (96,00%), cao hơn so với ĐC (93,33%), (P
  2. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI products to the feed improved the survival rate of experimental chickens, with the TN2 group was highest (97.67%) and the TN1 group (96.00%) was higher than the control group 93.33%), (P
  3. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI tố TN là chế phầm Nano thảo dược với 2 mức 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN khác nhau. Tổng số 300 gà lai F1(Mía x LP) 1 ngày tuổi (cho 1 lần TN) được đeo chia ngẫu 3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Nano thảo dược đến tỷ lệ nuôi sống của gà lai F1(Mía nhiên cho 3 công thức: Đối chứng (ĐC): không x LP) bổ sung Nano thảo dược, TN1: bổ sung mức 10mg Nano thảo dược/kg thức ăn (TA) và TN2 Hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi gà (bổ sung mức 20mg Nano thảo dược/kg TA). thể hiện ở các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đạt được khá tốt. Một trong những chỉ tiêu quan trọng Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, tổng số gà thực liên quan mật thiết tới hiệu quả chăn nuôi là hiện trong TN là 900 con. tỷ lệ nuôi sống (TLNS): TLNS càng cao, con Phương thức nuôi: Nuôi nhốt trong chuồng giống có điều kiện phát huy hết tiềm năng di thông thoáng tự nhiên, có đệm lót trấu. Trong truyền của giống, người chăn nuôi càng có chuồng có quạt chống nóng, trên mái có hệ lãi nhiều. Kết quả nghiên cứu cho thấy gà lai thống phun nước. Giữa các lô có sự đồng đều F1(Mía x LP) có sức sống cao, TLNS của lô TN2 về tuổi của gà, chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng, cao nhất, đạt 97,67%, tiếp đến là lô TN1 đạt quy trình thú y phòng bệnh. 96% và lô ĐC đạt 93,33%. Sự sai khác về TLNS Sinh trưởng tích luỹ (g): Khối lượng (KL) giữa lô các TN và lô ĐC có ý nghĩa thống kê (P
  4. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI 94,81%. Để đạt được TLNS như vậy, theo tôi ctv (2010) khi bổ sung 0,3-0,6% bột tỏi giúp cải bên cạnh việc chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thiện tăng khối lượng đối với gà thịt broiler. thú y, giữ cho chuồng trại và nơi chăn thả luôn Nghiên cứu của Oleforuh-Okoleh và ctv khô ráo, sạch sẽ thì việc phòng trị bệnh và bổ (2014) cho biết: có sự gia tăng đáng kể trong sung thêm chế phẩm Nano thảo dược cho gà việc tăng khối lượng hàng ngày và khối lượng có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao TLNS. cơ thể kết thúc thí nghiệm của gà ăn gừng và 3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm Nano thảo tỏi. Wu và ctv (2010); Li và ctv (2008) cho rằng dược khả năng sinh trưởng của gà khi bổ sung chế phẩm thảo dược trong thức ăn sẽ làm tăng KL gà lai nuôi thịt. Nghiên cứu 3.2.1. Sinh trưởng tích lũy của Nguyễn Thị Thanh Hải và ctv (2018) bổ Các kết quả ở bảng 2 cho thấy sinh trưởng sung các mức chế phẩm thảo dược Jikangning tích luỹ của gà ở các lô tăng dần qua các tuần cũng có tác dụng làm tăng KL gà bắt đầu từ 4 tuổi, phù hợp với quy luật sinh trưởng của tuần tuổi và đến tuần thứ 12 đạt KL lần lượt là gia cầm. Khi bổ sung chế phẩm Nano thảo 2.340 và 2.580g (P0,05). Ở những tuần tuổi đầu tiên 3 279,02±1,34 281,16±1,42 283,34±1,49 sau khi bắt đầu TN (tuần tuổi 1, 2 và 3) mặc dù 4 423,26b±1,13 430,2a±1,06 434,09a±1,62 KL cơ thể gà ở các lô TN có bổ sung chế phẩm 5 602,15c±1,68 625,96b±1,35 631,56a±1,67 Nano thảo dược có xu hướng cao hơn so với lô 6 795,66c±1,93 839,68b±1,68 848,01a±2,62 ĐC, nhưng chưa thể hiện rõ rệt (P>0,05). Khối 7 1000,61c±1,27 1070,15b±1,59 1090,26a±2,06 lượng gà từ 4 tuần tuổi, ở hai lô TN2 và TN1 so 8 1218,15c±1,33 1322,45b±1,58 1355,62a±4,22 với lô ĐC bắt đầu có sự khác nhau là 434,09 g/ 9 1450,37c±1,77 1599,9b±1,29 1654,45a±3,61 con ở lô TN2; 430,2 g/con ở lô TN1 và 423,36 10 1697,6c±1,62 1897,8b±1,52 2006,4a±8,55 g/con ở lô ĐC (P
  5. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI đến giai đoạn sau đó giảm dần đến 11-12 tuần 10,48; 9,32 và 8,87%. Tốc độ sinh trưởng tương tuổi (P
  6. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI Từ các kết quả nghiên cứu ở trên chứng và ctv (2015) nghiên cứu bổ sung chiết xuất tỏ việc bổ sung chế phẩm Nano thảo dược vào của tỏi ở mức 1,50 và 2,25 ml/kg TA đã làm tăng khẩu phần ăn cho gà đã có ảnh hưởng tích cực đáng kể KL gà thịt Broiler. Abdullah và ctv trong việc cải thiện tốc độ tăng khối lượng của (2010) cho biết mức TTTA thấp hơn ở gà Broiler gà. Như vậy, chế phẩm Nano thảo dược được ăn khẩu phần có bổ sung 0,5 và 1% bột tỏi. bổ sung vào thức ăn, giúp gà tiêu hóa và hấp Theo các nghiên cứu khác cũng cho thấy thu thức ăn tốt hơn, cải thiện đáng kể khối khi bổ sung chế phẩm đã làm giảm TTTA lượng của lô dùng chế phẩm. như: nghiên cứu của Đặng Hồng Quyên và 3.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn ctv (2021), về bổ sung chế phẩm Allzymethảo Bảng 5. Tiêu tốn thức ăn (Mean±SE, kg) dược làm giảm TTTA trong giai đoạn 1-14 tuần tuổi với lô TN là 2,95kg và lô ĐC là 2,76kg. Tuổi ĐC TN1 TN2 (tuần) (n=3) (n=3) (n=3) 3.4. Hiệu quả của việc bổ sung chế phẩm 1 1,61±0,01 1,60±0,02 1,59±0,03 Allzyme thảo dược trong chăn nuôi gà 2 1,78±0,02 1,69±0,02 1,65±0,02 Từ các kết quả trên cho thấy các lô TN1 và 3 1,99±0,03 1,89±0,06 1,78±0,05 TN2 sử dụng chế phẩm nên đàn gà có TLNS 4 2,21±0,05 2,12±0,05 2,04±0,05 cao, KL cơ thể khi kết thúc thí nghiệm, cũng 5 2,55±0,04 2,46±0,03 2,27±0,04 6 2,71±0,04 2,55±0,02 2,34±0,04 như hiệu quả sử dụng thức ăn cao hơn so với 7 2,80±0,04 2,70±0,04 2,62±0,04 lô ĐC và chi phí thuốc thú y thấp hơn ĐC. Khi 8 2,88±0,04 2,82±0,03 2,79±0,04 tính toán sơ bộ cho thấy, khi nuôi gà thịt F1(Mía 9 2,95±0,04 2,89±0,05 2,83±0,04 x LP) đến 14 tuần tuổi cho thấy tổng thu bán 10 3,04±0,04 2,98±0,05 2,89±0,04 gà ở lô TN cao hơn so với lô ĐC với phần thu ở 11 3,27±0,05 3,18±0,03 2,98±0,05 lô ĐC là 40.081.582đ, lô TN1 là 47.828.854đ và 12 3,44±0,05 3,38±0,08 3,26±0,07 lô TN 2 là 52.686.416đ. Trong đó, chi phí lô ĐC 13 4,20±0,07 4,11±0,02 3,65±0,05 là 31.907.496đ, thấp hơn TN1 (36.540.967đ) và 14 4,40±0,03 4,36±0,05 4,16±0,03 TN2 (37.730.656đ) do 2 TN1 và TN2 bổ sung 1-14 2,84 2,77 2,63 chế phẩm nano thảo dược với mức 10 và 20 Số liệu ở bảng 5 cho thấy, lượng TATN mg/kg TA nên tổng khoản chi cao hơn so với của gà tăng dần theo tuần tuổi, theo đó là tiêu ĐC, cụ thể lần lượt là 2.704.800đ ở TN1 và tốn thức ăn cũng tăng dần. Ở 1 tuần tuổi, tiêu 5.354.400đ ở TN2. Chênh lệch thu chi ở lô TN1 tốn thức ăn (TTTA) của gà ở lô ĐC là 1,61kg (11.287.887đ), lô TN2 (14.995.760đ) đều cao TA/kg TKL, TN1 là 1,60 TA/kg TKL và ở TN2 hơn ĐC (8.974.086đ). Theo nghiên cứu Phạm 1,59 TA/kg TKL. Như vậy, TTTA của gà ở các Mai Phương (2015), gà thịt được sử dụng thảo lô ban đầu là tương đương nhau. Sau đó, dược (phytocid) sẽ thơm và ngon hơn, giá trị lượng TA thu nhận tăng dần và TTTA cũng dinh dưỡng cao, không có kháng sinh tồn dư tăng lên, đến 8 tuần tuổi, TTTA của gà lô TN2 trong thực phẩm nên được người tiêu dùng là 2,79 kg/kg TKL, ở lô TN1 là 2,82kg TA/kg TKL và ở lô ĐC tiêu tốn thức ăn là 2,88kg TA/ lựa chọn nhiều hơn, do đó giá thành sẽ cao kg TKL. Các tuần tuổi 10-14 có TTTA rất cao hơn gà không bổ sung thảo dược. Như vậy, mà KL cơ thể của gà tăng lên rất chậm. Ở tuần chi phí cho mô hình chăn nuôi gà sử dụng chế 14, TTTA là 4,40kg TA/kg TKL ở lô ĐC, trong phẩm nano thảo dược đã mang lại lợi nhuận khi lô TN1 là 4,36kg và lô TN2 là 4,16kg. Kết cao hơn lô ĐC. Khuyến cáo người chăn nuôi thúc thí nghiệm, TTTA trung bình của 3 lô là nên bổ sung chế phẩm nano thảo dược trong 2,63-2,84kg, trong đó lô ĐC cao nhất (2,84kg), TA nhằm tăng năng suất thịt, tăng khả năng tiếp đến là lô TN1 (2,77kg) và thấp nhất là lô kháng bệnh, an toàn thực phẩm và vệ sinh TN2 (2,63kg). Kết quả nghiên cứu này cũng môi trường, từ đó tăng giá trị thu nhập cho phù hợp với kết quả nghiên cứu của Brzosska người dân. 54 KHKT Chăn nuôi số 283 - tháng 12 năm 2022
  7. DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI Bảng 6. Hiệu quả sử dụng chế phẩm Nano by dietary supplementation of garlic (Allium sativum) in broiler chicks. Ita. J. Anim. Sci., 9(4): 414-19. thảo dược 2. Brzosska F, Śliwiński B., Michalik-Rutkowska O. and Diễn giải ĐC TN1 TN2 Śliwa J. (2015). The effect of garlic (Allium sativum L.) 1. Phần chi 31.907.496 36.540.967 37.730.656 on growth performance, mortality rate, meat and blood parameters in broilers. Ann. Anim. Sci., 15(4): 961-75. Gà giống 3.600.000 3.600.000 3.600.000 3. Fadlalla I.M.T., B.H. Mohammed and A.O. Bakhiet Thức ăn (1-14TT) 23.767.496 26.396.167 25.336.256 (2010). Effect of Feeding Garlic on the Performance and Thuốc, vaccin 3.040.000 2.340.000 1.940.000 Immunity of Broilers. Asian J. Poul. Sci., 4: 182-89. CP thảo dược 0 2.704.800 5.354.400 4. Nguyễn Mạnh Hà, Nguyễn Thị Út và Phan Thu Vật liệu 1.500.000 1.500.000 1.500.000 Hương (2018). Ảnh hưởng của tỷ lệ bột tỏi trong khẩu phần đến khả năng sinh trưởng và chất lượng thịt của 2. Phần thu 40.881.582 47.828.854 52.686.416 gà gà thịt Minh Dư. TNU J. Sci. Tech., 193(17): 27-33. Số gà cuối kỳ 280 288 293 5. Nguyễn Thị Thanh Hải, Đoàn Văn Soạn, Phạm Thanh Tổng KL cuối kỳ 648.91 759.19 836.29 Hà và Đỗ Thị Thu Hường (2018). Đánh giá hiệu quả Giá bán gà 63.000 63.000 63.000 sử dụng chế phẩm dược liệu Ji Kang Ning đến sinh trưởngvà khả năng kháng bệnh của gà thịt. Tạp chí 3. Cân đối KHKT Thú y, XXV(6): 83-88. Thu nhập/lô 8.974.086 11.287.887 14.955.760 6. Lã Văn Kính (2012). Nghiên cứu một số chế phẩm có Thu nhập/con 29.913 37.626 49.852 nguồn gốc thảo dược trong chăn nuôi lợn gia cầm. Báo Lô TN với lô ĐC 7.712 19.938 cáo tổng kết đề tài cấp bộ NN&PTNN giai đoạn 2012- 2015. 4. KẾT LUẬN 7. Li H.W., Ya L. and Qiu J. (2008). Nghiên cứu ứng dụng thảo dược Hoàng Kỳ đến sinh trưởng và bảo vệ sức Sử dụng chế phẩm Nano thảo dược bổ khỏe của gà thịt. Tạp chí Nông nghiệp khoa học An sung vào trong khẩu phần ăn của gà lai F1(Mía Huy, 36(36): 15898-99. x LP) đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao. Với 8. Oleforuh-Okoleh V.U., Chukwu G.C. and Adeolu A.I. (2014). Effect of ground ginger and garlic on the 2 mức bổ sung chế phẩm Nano thảo dược với growth performance, carcass quality and economics of 2 mức bổ sung khác nhau 10 và 20mg đều làm production of broiler chickens, G.J.B.B., 3(3): 225-29. nâng cao TLNS của gà ĐC, TN1, TN2 và KL 9. Phạm Mai Phương (2015). Nghiên cứu tác dụng kháng trung bình của gà được bổ sung chế phẩm khuẩn invitro của dích chiết tỏi trong một số dung môi hữu cơ. Ứng dụng trong chăn nuôi gia cầm. Luận văn nano thảo dược cao hơn so với không bổ sung thạc sỹ. NXB Nông Nghiệp. (2.317,55; 2.636,07; 2.854,24g), ngoài ra còn giúp 10. Đặng Hồng Quyên, Phạm Mạnh Cường và Nguyễn giảm TTTA (2,84; 2,77; 2,63kg) và tăng hiệu quả Văn Chiến Thắng (2021). Hiệu quả sử dụng chế phẩm Allzyme thảo dược ở gà lai F1(Mía x Lương Phượng) kinh tế chăn nuôi với thu nhập/con là 29.913, nuôi tại huyện Viêt Yên, tỉnh Bắc Giang. Tạp chí KHKT 37.626; 49.852đ và lô TN2 bổ sung 20mg Nano Chăn nuôi, 264: 54-59. thảo dược có phần cao hơn TN1 bổ sung 10mg. 11. Cù Thị Thiên Thu, Vũ Thị Ngân và Bùi Quang Tuấn Như vậy, nên sử dụng bổ sung 20mg Nano thảo (2018). Ảnh hưởng của bổ sung bột bã nghệ sau tách chiết curcumin trong khẩu phần tới sức sản xuất thịt và dược trong chăn nuôi gà thịt thương phẩm. độ vàng da của thịt gà JADABACO. Tạp chí KHCN Việt Nam, 60(9B): 36-41. TÀI LIỆU THAM KHẢO 12. Wu S.N., Zou C.X., Li W. and Yang R. (2010). Ảnh hưởng 1. Abdullah A.Y., Mahmoud K.Z., Nusairat B.M. của các chế phẩm thảo dược đến chất lượng thịt và chỉ số and Qudsieh R.I. (2010). Small intestinal histology, sinh hóa máu của gà Hoa. Tạp chí Công nghiệp thức ăn, production parameters and meat quality as influenced 31(6): 1-5. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG NGÔ SINH KHỐI Ủ CHUA TRONG KHẨU PHẦN NUÔI DƯỠNG BÒ LAI HƯỚNG THỊT Phạm Bảo Duy1*, Bùi Thị Thu Huyền1, Nguyễn Thiện Trường Giang1, Vũ Minh Tuấn1 và Bùi Việt Phong1 1 Bộ môn Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi * Tác giả liên hệ: Phạm Bảo Duy, Bộ môn Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi - Viện Chăn nuôi, Điện thoại: 0978313426; Email: thoduyti@yahoo.com.vn KHKT Chăn nuôi số 283 - tháng 12 năm 2022 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2