intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả điều hòa rối loạn lipid máu của việc kết hợp TMA với Atorvastatin trên người di chứng tai biến mạch máu não

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

39
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của chế phẩm TMA (Ngưu tất, Hoa hòe, Nghệ, Chè đắng, Giảo cổ lam) phối hợp với atorvastatin 10 mg trên bệnh nhân rối loạn lipid máu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả điều hòa rối loạn lipid máu của việc kết hợp TMA với Atorvastatin trên người di chứng tai biến mạch máu não

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> HIỆU QUẢ ĐIỀU HÒA RỐI LOẠN LIPID MÁU<br /> CỦA VIỆC KẾT HỢP TMA VỚI ATORVASTATIN<br /> TRÊN NGƯỜI DI CHỨNG TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO<br /> Võ Duy Nhân*, Trần Thu Nga**, Nguyễn Thị Sơn**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Hiện nay, hai nguyên nhân gây tử vong hàng đầu là bệnh động mạch vành và đột quỵ. Nhiều<br /> nghiên cứu đã chứng minh rằng điều chỉnh các rối loạn lipid máu giảm được tỉ lệ mắc bệnh cũng như thoái triển<br /> mảng xơ vữa. Nhiều công trình nghiên cứu chứng minh tác dụng hạ lipid máu củacác vị thuốc Ngưu tất, Hoa<br /> hòe, Nghệ, Chè đắng, Giảo cổ lam. Nghiên cứu này nhằm xác định hiệu quả hạ lipid máu của sự phối hợp Ngưu<br /> tất, Hoa hòe, Nghệ, Chè đắng, Giảo cổ lam trong viên TMA với Atorvastatin 10mg trên bệnh nhân rối loạn lipid<br /> máu.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả của chế phẩm TMA (Ngưu tất, Hoa hòe, Nghệ, Chè đắng, Giảo cổ<br /> lam) phối hợp với atorvastatin 10 mg trên bệnh nhân rối loạn lipid máu.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mở, có nhóm chứng, sắp xếp<br /> ngẫu nhiên, thực hiện tại khoa Nội BV Y HỌC CỔ TRUYỀN TỈNH TÂY NINH- từ tháng 10/2014 đến tháng<br /> 8/2015. 64 bệnh nhân được chẩn đoán di chứng tai biến mạch máu não có rối loạn lipid máu (44 nam, 22 nữ), mỗi<br /> nhóm nghiên cứu có 32 bệnh nhân, tuổi trung bình 62,37 ± 9,96, Cholesterol TP > 200 mg/dl (5,2mmol/l) có kèm<br /> theo hoặc không kèm theo LDL-C > 100 mg/dl (2,6 mmol/l) và Triglycerid > 200 mg/dl (2,3 mmol/l). Theo dõi và<br /> đánh giá các trị số cholesterol toàn phần, triglycerid, LDL-C, HDL-C, trước và sau điều trị 8 tuần.<br /> Kết quả: Sau 8 tuần dùng kết hợp chế phẩmTMA với atorvastatin 10 mg, cholesterol trung bình ban đầu<br /> 5,73 mmol/l giảm còn 4,06 mmol/l, tỉ lệ giảm cholesterol 29,32% (p < 0,001); triglycerid trung bình ban đầu<br /> 1,85mmol/l giảm còn 1,60mmol/l, tỉ lệ giảm 13,51% (p < 0,05), LDL-C trung bình ban đầu 3,07 mmol/l giảm còn<br /> 1,68 mmol/l, tỉ lệ giảm 45,27% (p < 0,001), HDL-C trung bình ban đầu 1,48 mmol/l tăng lên 1,90 mmol/l, tỉ lệ<br /> tăng 27,7% (p < 0,05). So với nhóm chỉ dùng atorvastatin 10mg, mức độ giảm lipid máu ở nhóm thử nghiệm<br /> nhiều hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Trong thời gian điều trị không ghi nhận tác dụng phụ trên cả 2 nhóm<br /> bệnh nhân.<br /> Kết luận: Trên bệnh nhân di chứng tái biến mạch máu não có rối loạn lipid máu, kết hợp TMA với<br /> atorvastatin có tác dụng làm giảm Cholesterol toàn phần, LDL C, Triglycerid và tăng HDL-C tốt hơn<br /> atorvastatin đơn trị liệu sau thời gian 8 tuần điều trị liên tục.<br /> Từkhóa:Chế phẩm TMA,Ngưu tất, Hoa hòe, Nghệ, Chè đắng, Giảo cổ lam, hiệu quả hạ lipid máu<br /> ABSTRACT<br /> THE EFFECT OF TMA COMBINE WITH ATORVASTATIN 10MG ON DYSLIPIDEMIA PATIENTS.<br /> Vo Duy Nhan, Tran Thu Nga, Nguyen Thi Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 20 - No 6 - 2016: 133 - 139<br /> <br /> Background: Today, the main reasons of death are CVD and stroke. Plenty of researches have proved that the<br /> adjustment of dyslipidemic reduced the rate of suffering diseases as well as preventing the development of<br /> sclerosis. Many projects have demonstrated the reducing lipids function of Achyranthes bidentata, Styphnolobium<br /> japonicum, Curcuma longa, Ilex kaushue, Gynostemma pentaphyllum. This research is to determine the lipid<br /> reduction effect of the combined from Achyranthes bidentata, Styphnolobium japonicum, Curcuma longa, Ilex<br /> <br /> * Bệnh viện Y học dân tộc tỉnh Tây Ninh Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược TP HCM<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Võ Duy Nhân ĐT: 0918 550841 Email: voduynhan2003@yahoo.com<br /> <br /> 133<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> kaushue, Gynostemma pentaphyllum with atorvastatin 10mg on dyslipidemia patients.<br /> Aims of the study: Evaluate the lipid reduction effect and safety of TMA combine with atorvastatin 10mg<br /> on dyslipidemia patients.<br /> Study design and Methods: Open clinical test research, with control group, randomized was carried out at<br /> Tây Ninh Traditional Medicine Hospital from 2014, Nov. to 2015, Aug. 64 patients with Cholesterol > 200 mg/dl<br /> (5.2 mmol/l) accompanied by or not LDL-C > 100 mg/dl (2.6 mmol/l) and Triglycerides > 200 mg/dl (2.3 mmol/l)<br /> were enrolled (44 male and 22 female), each group 33 patients, age of 62.37 ± 9.96. Cholesterol total, triglycerides,<br /> LDL-C, HDL-C was checked before and after every 4 weeks of treatment.<br /> Results: After 8 weeks using the TMA combine with atorvastatin 10 mg, cholesterol level was decreased<br /> (5.73 mmol/l to 4.06 mmol/l), the reduction rate of cholesterol is 29.32% (p < 0.001); the triglycerides level (1.85<br /> mmol/l to 1.60 mmol/l), the reduction rate 13.51% (p < 0.05); the LDL-C (3.07mmol/l to 1.68 mmol/l), the<br /> reduction rate 45.27% (p < 0.001); the HDL-C (1.48 mmol/l to 1.90mmol/l), the increasing rate 27.70% (p <<br /> 0.05). In comparison to the group using Atorvastatin 10mg, the effect of lowering blood lipids in the study group<br /> is higher and the difference is statistically significant (p < 0.05). During the period of treatment, no side effect was<br /> noticed on both 2 groups of research.<br /> Conclusion: The combination of TMA with atorvastatin 10mg has more effective on reducing Cholesterol<br /> total, LDL-C, Triglycerides and increasing HDL-C after 8 weeks of treatment than using only atorvastatin 10mg.<br /> Keywords: TMA, Achyranthes bidentata, Styphnolobium japonicum, Curcuma longa, Ilex kaushue,<br /> Gynostemma pentaphyllum, lipidemia-lowering effect.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trường diễn. Đồng thời, TMA có tác dụng điều<br /> chỉnh lipid máu: giảm trị số triglycerid,<br /> Rối loạn lipid máu là một trong những yếu<br /> cholesterol toàn phần, giảm LDL-cholesterol<br /> tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch do xơ vữa<br /> máu trong bệnh cảnh tăng lipid máu nội sinh<br /> động mạch(2). Theo WHO, hàng năm bệnh tim cấp hay mạn tính(6). Ngoài ra, chế phẩm còn có<br /> mạch gây tử vong 17,5 triệu người và dự đoán sẽ tác dụng làm tăng trị số HDL-cholesterol, tác<br /> có khoảng 25 triệu người tử vong do bệnh tim dụng bảo vệ gan-thận, bảo vệ mạch máu, chống<br /> mạch vào năm 2020. Các hóa dược điều trị RLLP sự hình thành huyết khối. Chế phẩm đã được<br /> máu có tác dụng ổn định lipid máu tốt, nhưng thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 cho thấy tính<br /> cũng có nhiều tác dụng phụ không mong muốn. an toàn khi sử dụng trên người ở liều tối đa 18<br /> Trong số đó, Atorvastatin là thuốc điều trị RLLP viên/người/ ngà(3). Với mong muốn có được tác<br /> máu rất phổ biến trên thế giới, với tác dụng ổn dụng hiệp đồng khi kết hợp atorvastatin với chế<br /> định các chỉ số lipid máu, cải thiện rối loạn chức phẩm TMA trong điều trị RLLP máu, đồng thời<br /> năng nội mạc, tăng độ khả dụng sinh học của giảm bớt các tác dụng bất lợi của atorvastatin,<br /> nitric oxid, chống oxy hoá, ức chế những đáp nghiên cứu này sẽ đánh giá hiệu quả của chế<br /> ứng viêm, và ổn định mảng xơ vữa. Đồng thời phẩm TMA (Ngưu tất, Hoa hòe, Nghệ, Chè<br /> cũng gây các tác dụng không mong muốn như: đắng, Giảo cổ lam) phối hợp với atorvastatin<br /> viêm cơ, dị cảm, bệnh lý thần kinh ngoại biên, trên bệnh nhân rối loạn lipid máu.Nghiên cứu<br /> viêm tụy, viêm gan, chán ăn, ói mửa, ngứa, phát được tiến hành với các mục tiêu cụ thể là:<br /> ban, rối loạn đường huyết(1). Xác định nồng độ các lipid máu sau 8 tuần<br /> Chế phẩm TMA gồm cóNgưu tất, Hoa hòe, điều trị kết hợp atorvastatin với chế phẩm<br /> Nghệ, Chè đắng và Giảo cổ lam- đã được nghiên TMA (Ngưu tất, Hoa hòe, Nghệ, Chè đắng,<br /> cứu thực nghiệm trên chuột nhắt trắng cho thấy Giảo cổ lam).<br /> không có biểu hiện về độc tính cấp, độc tính bán<br /> <br /> <br /> 134<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Xác định tỷ lệ bệnh nhân có chỉ số lipid máu P2=0,33; P1=0.594; P*= 0,462; → N=72. Như vậy mỗi nhóm<br /> trở về bình thường sau 8 tuần điều trị kết hợp nghiên cứu 72 bệnh nhân.<br /> atorvastatin với chế phẩm TMA. Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Xác định các tác dụng khác khi kết hợp Bệnh nhân di chứng TBMN chưa điều trị<br /> atorvastatin với chế phẩm TMA trong 8 tuần hoặc đã tự ngưng điều trị rối loạn lipid máu trên<br /> điều trị trên bệnh nhân RLLP máu. 4 tuần. Bệnh nhân được chẩn đoán là rối loạn<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lipid máu nguyên phát theo phân loại và mục<br /> tiêu điều trị ATP III:100 mg/dl (2.6 mmol/L) <<br /> Thuốc nghiêncứu LDL-C< 160 mg/dl (4,1 mmol/L) và kèm theo<br /> Chế phẩm TMA 500 mg/ viên chứa: 300 một hoặc nhiều các chỉ số sau :<br /> (4)<br /> <br /> mg cao dược liệu gồm Chè đắng (15%), Giảo<br /> 200 mg/dl (5,2 mmol/L) < cholesterol TP < 300<br /> cổ lam (45%), Ngưu tất (20%), Hoa hòe (20%),<br /> mg/dl (7,8 mmol/L).<br /> Nghệ 50 mg<br /> HDL-C < 40 mg/dl ( 150<br /> Theo nghiên cứu của ASCOT-LLA (2003)(7)<br /> micromol/L<br /> thực hiện trên 10305 bệnh nhân tăng lipid máu<br /> điều trị với Atorvastatin 10 mg/ngày làm giảm Có các bệnh cấp hoặc mạn tính khác được<br /> LDL-C 33%. Đề tài đặt giả thuyết phác đồ kết biết sẽ ảnh hưởng đến việc kiểm soát lipid máu.<br /> hợp Atorvastatin và chế phẩm TMA (Ngưu tất, Bệnh nhân viêm gan cấp, viêm gan mạn<br /> Hoa hòe, Nghệ, Chè đắng, Giảo cổ lam) sẽ làm hoặc những trường hợp men gan tăng trên 2 lần<br /> hạ lipid máu tốt hơn 1,8 lần do đó làm giảm so với giá trị bình thường (AST hoặc ALT tăng<br /> LDL-C 59,4% bệnh nhân nghiên cứu. Muốn có trên 80 U/L) không rõ nguyên nhân.<br /> 90% khả năng để chứng minh điều này với sai số Bệnh nhân không tự đi lại được hoặc không<br /> cho phép là 10%, độ tin cậy 95%. Công thức tính thực hiện được chế độ luyện tập trong nghiên<br /> cỡ mẫu (5): cứu.<br /> 2<br /> Sử dụng lâu dài các loại thuốc có khả năng<br /> N<br />  Z(1<br /> 2<br /> )<br /> 2P* (1  P* )  Z(1 ) P1 (1  P1 )  P2 (1  P2 )  gây ảnh hưởng đến trị số lipid máu: corticoid,<br /> (P1  P2 )2 thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế beta, hormone thay<br /> Trong đó: α=0,05; Z0,975= 1,96; 1- β=0,90; Z0,9=1,28; thế.<br /> <br /> <br /> 135<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Phụ nữ có thai, đang dùng thuốc ngừa thai thường trên. Triệu chứng lâm sàng có thể có căn<br /> hoặc cho con bú. cứ vào lời khai của bệnh nhân là triệu chứng mới<br /> Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản không sử xuất hiện trong thời gian dùng thuốc hoặc có<br /> dụng các phương pháp tránh thai. biểu hiện nặng hơn triệu chứng đã có từ trước<br /> khi điều trị.<br /> Tiêu chuẩn ngưng điều trị<br /> Bệnh nhân không thực hiện xét nghiệm Tiêu chuẩn đánh giá<br /> đúng thời gian quy định; không tiếp tục thực Chỉ số lipid máu được xem là thành công khi<br /> hiện đúng chế độ tập luyện; dùng thuốc không đạt mức bình thường: LDL-C ≤ 2,6 mmol/L,<br /> liên tục hoặc không đúng theo nghiên cứu; trong Cholesterol TP ≤ 5,2 mmol/L, HDL-C ≥ 1<br /> thời gian điều trị có dùng thuốc điều chỉnh rối mmol/L, Triglycerid ≤ 1,7 mmol/l.<br /> loạn lipid khác hoặc từ chối không tiếp tục tham Phân tích và xử lý số liệu<br /> gia thử nghiệm tăng men gan, men gan (SGOT,<br /> Dùng phần mềm thống kê IBM SPSS: So<br /> SGPT tăng gấp 1,5 lần trị số bình thường).<br /> sánh các kết quả trước và sau dùng thuốc ở mỗi<br /> Kỹ thuật chọn mẫu và phân nhóm<br /> nhóm dùng phép kiểm T bắt cặp; dùng phép<br /> Bệnh nhân được chọn theo phương pháp ngẫu<br /> nhiên khi tiến hành, dựa theo mã số bệnh án. kiểm t – test cho 2 nhóm độc lập; so sánh sự biến<br /> <br /> Nhóm thử nghiệm dùng Atorvastatin 10 mg thiên về chỉ số lipid máu trung bình giữa các<br /> uống 01 viên sau ăn chiều và chế phẩm TMA 2 tuần dùng phép kiểm Anova; kiểm định sự<br /> viên x 3 lần, uống sau ăn (S-T-C). tương đồng giữa hai nhóm bằngphép kiểm χ2.<br /> Nhóm chứng dùng 01 viên Atorvastatin 10 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> mg uống sau ăn chiều.<br /> Tổng số bệnh nhân hoàn thành nghiên cứu<br /> Bệnh nhân cả hai nhóm điều được dùng<br /> là 64 , gồm 42 nam và 22 nữ có độ tuổi từ 52 đến<br /> thuốc liên tục trong thời gian 08 tuần, mỗi 04<br /> tuần đánh giá lại chỉ số lipid máu.Tất cả các bệnh 77 tuổi, mỗi nhóm 32 bệnh nhân.<br /> nhân tham gia nghiên cứu đều được hướng dẫn Bảng 1. So sánh đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm<br /> chế độ ăn và tập luyện như nhau. Đối với các nghiên cứu.<br /> bệnh lý đi kèm RLLP máu, việc điều trị được Nhóm thử Nhóm chứng Giá<br /> Đặc điểm<br /> nghiệm (n=32) (n=32) trị p<br /> thực hiện bằng những thuốc không ảnh hưởng<br /> Tuổi trung bình (tuổi) 60,06 ± 8,03 64,69 ± 11,89 0,73<br /> đến lipid máu. Nữ 10(31,2%) 12(37,5%)<br /> Giới 0,79<br /> Các tham số theo dõi Nam 22(68,8%) 20(62,%)<br /> BMI 22,72±3,19 23,1±3,94 0,69<br /> Cận lâm sàng: Cholesterol TP, LDL-c, HDL-c, ≤2 7 5<br /> YTNC tim<br /> Triglycerid, số lượng hồng cầu, số lượng bạch 0,08<br /> mạch >2 25 27<br /> cầu, ure, creatinine máu, SGOT, SGPT thời điểm Cholesterol máu<br /> 5,73±0,63 5,68±0,64 0,73<br /> trước dùng thuốc, sau 8 tuần dùng thuốc. (mmol/L)<br /> LDL-c (mmol/L) 3,07±0,58 3,01±0,58 0,66<br /> Các triệu chứng lâm sàng: Dựa vào câu hỏi HDL-c (mmol/L) 1,47±0,23 1,56±0,46 0,33<br /> phỏng vấn bệnh nhân trong thời gian 08 tuần Triglycerid (mmol/L) 1,85±0,79 2,00±0,64 0,4<br /> dùng thuốc. Quy ước có triệu chứng trước uống Nhận xét: sự phân bố về tuổi trung bình, giới<br /> thuốc, sau mỗi 04 tuần điều trị bệnh nhân sẽ<br /> tính, BMI, nguy cơ bệnh mạch vành và các chỉ số<br /> được đánh giá.<br /> lipid máu ban đầu: Cholesterol, HDL-c, LDL-c,<br /> Các tác dụng không mong muốn: Theo dõi<br /> Triglycerid giữa 2 nhóm khác biệt không có ý<br /> qua bệnh án nghiên cứu. Men gan được xem là<br /> tăng khi: SGOT, SGPT tăng gấp 1,5 lần trị số bình nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> <br /> <br /> 136<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Đánh giá hiệu quả điều trị dựa trên các chỉ nghiệm tốt hơn nhóm chứng và khác biệt này<br /> số lipid máu không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05)<br /> Bảng 2. So sánh hiệu quả điều trị trên trị số Bảng 4. So sánh hiệu quả điều trị trên trị số HDL-C<br /> Cholesterol trung bình trước và sau 8 tuần điều trung bình trước và sau 8 tuần điều trị giữa 2 nhóm:<br /> trịgiữa 2 nhóm: Nhóm thử nghiệm Nhóm chứng<br /> HDL-C (mmol/L)<br /> Cholesterol TP Nhóm thử Nhóm chứng (n=32) (n=32)<br /> (mmol/L) nghiệm(n=32) (n=32) Trước điều trị 1,48 ± 0,23 1,56 ± 0,46<br /> Trước điều trị 5,73 ± 0,63 5,68 ± 0,64 Sau điều trị 1,90 ± 0,30 1,67 ± 0,42<br /> Sau điều trị 4,06 ± 0,87 4,52 ± 0,50 Mức độ thay đổi Tăng 0,41 ± 0,25 Tăng 0,12 ± 0,12<br /> Mức độ thay đổi Giảm 1,68 ± 0,95 Giảm 1,13 ± 0,45 Tỉ lệ % thay đổi Tăng 27,7% Tăng 7,69%<br /> Tỉ lệ % thay đổi Giảm 29,32% Giảm 19,96% So sánh trước t = -5,117 ; p =<br /> t = -9,314, p = 0,000<br /> So sánh t = 9,933 ; t = 15,833; sau 0,000<br /> trước sau p = 0,000 p = 0,000 So sánh 2 nhóm F = 3,964 ; t = 2,381 ; p = 0,02<br /> So sánh 2 nhóm F = 1,28 ; t = -2,60 ; p = 0,012<br /> Nhận xét: HDL-c của nhóm thử nghiệm tăng<br /> Nhận xét: Cholesterol máu của nhóm thử 27,7%, nhóm chứng tăng 7,69 %, cả 2 nhóm đều<br /> nghiệm giảm 29,32%, nhóm chứng giảm 19,96%, tăng HDL-C máu có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> cả 2 nhóm đều giảm Cholesterol máu có ý nghĩa Tác dụng tăng HDL-C ở nhóm thử nghiệm tốt<br /> thống kê (p < 0,001). Tác dụng hạ Cholesterol TP hơn nhóm chứng và khác biệt này có ý nghĩa<br /> ở nhóm thử nghiệm tốt hơn nhóm chứng có ý thống kê với p < 0,05.<br /> nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> Bảng 5. So sánh hiệu quả điều trị trên trị số LDL-C<br /> Bảng 3. So sánh hiệu quả điều trị trên trị số trung bình trước và sau 8 tuần điều trị giữa 2nhóm:<br /> Triglycerid trung bình trước và sau 8 tuần điều trị Nhóm thử nghiệm Nhóm chứng<br /> LDL-C (mmol/L)<br /> giữa 2 nhóm: (n=32) (n=32)<br /> Nhóm thử nghiệm Nhóm chứng Trước điều trị 3,07 ± 0,58 3,01 ± 0,58<br /> TG (mmol/L) Sau điều trị 1,68 ± 0,51 2,11 ± 0,57<br /> (n=32) (n=32)<br /> Trước điều trị 1,85 ± 0,79 2,01 ± 0,64 Mức độ thay đổi Giảm 1,39 ± 0,76 Giảm 0,90 ± 0,46<br /> Sau điều trị 1,60 ± 0,69 1,84 ± 0,74 Tỉ lệ % thay đổi Giảm 45,27% Giảm 30,40%<br /> Mức độ thay đổi Giảm 0,25 ± 0,57 Giảm 0,24 ± 0,85 So sánh t = 10,388 ; t = 10,772 ;<br /> trước sau p = 0,000 p = 0,000<br /> Tỉ lệ % thay đổi Giảm 13,51% Giảm 11,76%<br /> So sánh 2 nhóm F = 0,101 ; t = -3,166 ; p = 0,002<br /> So sánh t = 2,474 ; t = 1,144 ;<br /> trước sau p = 0,019 p = 0,261 Nhận xét:LDL-c của nhóm thử nghiệm<br /> So sánh 2 nhóm F = 0,905 ; t = -1,345 ; p = 0,183<br /> giảm 45,27 %, nhóm chứng giảm 30,40 %, cả 2<br /> Nhận xét: Triglycerid máu của nhóm thử<br /> nhóm đều giảm LDL-C máu có ý nghĩa thống<br /> nghiệm giảm 13,51% có ý nghĩa thống kê (p <<br /> kê (p < 0,001). Tác dụng hạ LDL-C ở nhóm thử<br /> 0,05); nhóm chứng giảm 11,76%, không có ý<br /> nghiệm tốt hơn nhóm chứng và khác biệt này<br /> nghĩa thống kê. Tác dụng hạ TG ở nhóm thử<br /> có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.<br /> Bảng 6. So sánh tỉ lệ bệnh nhân đạt các chỉ số lipid máu bình thường giữa 2 nhóm:<br /> Nhóm thử nghiệm(n=32) Nhóm chứng (n=32)<br /> Các chỉ số lipid máu Giá trị p<br /> Số bệnh nhân Tỉ lệ % Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> Cholesterol TP ≤ 5,2 27 84,37 20 62,5<br /> 0,048<br /> (mmol/L) > 5,2 5 15,63 12 37,5<br /> ≤ 1,7 23 72 18 56<br /> TG (mmol/L) 0,193<br /> > 1,7 9 28 14 44<br /> ≤ 2,6 30 93,75 26 81,25<br /> LDL-C (mmol/L) 0,131<br /> > 2,6 2 6,25 6 18,75<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 137<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có cholesterol đạt Tác dụng không mong muốn<br /> mức bình thường (≤ 5,2 mmol/L) sau điều trị Trong suốt quá trình theo dõi chỉ có hai bệnh<br /> giữa 2 nhóm khác biệt có ý nghĩa thống kê với p nhân ở nhóm nghiên cứu than phiền về triệu<br /> < 0,05. Tỉ lệ bệnh nhân giảm TG đạt mức bình chứng khó tiêu, đầy bụng xảy ra sau khi uống<br /> thường ≤ 1,7 mmol/L và tỉ lệ bệnh nhân giảm thuốc 3 ngày, kéo dài 4 ngày sau đó tự hết.<br /> LDL đạt mức bình thường ≤ 2,6 mmol/L giữa 2 Ngoài ra sự dung nạp thuốc của tất cả bệnh<br /> nhóm khác biệt không ý nghĩa với p > 0,05. nhân đều tốt. Như vậy việc kết hợp chế phẩm<br /> Nhận xétchung: với atorvastatin trên lâm sàng khá an toàn và<br /> Phác đồ kết hợp chế phẩm TMA với thuận lợi.<br /> atorvastatin 10 mg làm giảm cholesterol 29,32%, KẾTLUẬN<br /> giảm triglycerid 13,5%, giảm LDL-c 45,27%, tăng Kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng<br /> HDL-c 27,7%. Nhóm Atorvastatin 10 mg đơn lẻ sau 8 tuần cho thấy kết hợp TMA và atorvastatin<br /> làm giảm cholesterol 19,96%, giảm triglycerid 10 mg có hiệu quả điều trị, ổn định và an toàn<br /> 11,76%, giảm LDL-c 30,4%, tăng HDL-c 7,69%. trên bệnh nhân di chứng TBMN có rối loạn<br /> Kết quả cho thấy nhóm sử dụng phác đồ kết hợp chuyển hoá lipid.<br /> hiệu quả hơn dùng Atorvastatin 10 mg đơn lẻ<br /> Phác đồ kết hợp chế phẩm TMA với<br /> trong việc điều chỉnh RLLP máu ở bệnh nhân có<br /> atorvastatin 10 mg làm giảm cholesterol 29,32%,<br /> tăng LDL, tăng cholesterol và giảm HDL-C.<br /> giảm triglycerid 13,5%, giảm LDL-C 45,27%, tăng<br /> Ảnh hưởng của thuốc lên chức năng gan HDL-C 27,7%.<br /> thận<br /> Tỉ lệ bệnh nhân có chỉ số lipid máu trở về<br /> Sự thay đổi các trị số SGOT, SGPT, ure và bình thường với cholesterol là 84,37%, triglycerid<br /> creatinin máu sau 8 tuần dùng thuốc không có ý là 71,87% và LDL-c là 93,75%.<br /> nghĩa thống kê trong mỗi nhóm và giữa 2<br /> Phác đồ kết hợp chế phẩm TMA với<br /> nhóm.Sự thay đổi này trước và sau điều trị vẫn<br /> atorvastatin 10 mg dung nạp tốt, không ảnh<br /> nằm trong giới hạn sinh lý ở người bình thường.<br /> hưởng đến SGOT, SGPT, creatinin máu, ure<br /> Chứng tỏ thuốc có tính an toàn không ảnh<br /> máu, số lượng hồng cầu, số lượng bạch cầu,<br /> hưởng chức năng gan thận.<br /> đường huyết lúc đói, không thay đổi BMI trong<br /> Ảnh hưởng của thuốc trên một số chỉ số 8 tuần điều trị.<br /> huyết học, đường huyết và BMI<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Các giá trị số lượng hồng cầu, số lượng bạch 1. Vaughan JC et al (2004). Update on Statin: 2003. Circulation,<br /> cầu, đường huyết, chỉ số BMI trước và sau điều 110, p. 886-892.<br /> 2. Fauci AS, Braunwald E,.Kasper D L, Hauser S L, Longo DL,<br /> trị thay đổi không có ý nghĩa thống kê trong Jameson JL (2005), “Disorder of Lipid Metabolism” Harrison’s<br /> từng nhóm và giữa hai nhóm. Manual of Medicine, 16th edition, p. 856-861.<br /> 3. Hà Thị Hồng Linh (2015). Thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1<br /> Như vậy phác đồ này có thể sử dụng an toàn của viên nang thanh mạch an. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh,<br /> phụ bản của Tập 19 - số 5, tr53-59.<br /> cho bệnh nhân RLLP máu. Tuy nhiên để sử 4. NCEP (2001), “ATP III guidelines At-A-Glance Quick Desk<br /> dụng lâu dài thì cần tiến hành nghiên cứu dài Reference”, www.nhlbi.nih.gov (30/06/2014)<br /> 5. Nguyễn Đỗ Nguyên (2002). Phương pháp nghiên cứu khoa học<br /> hơn nữa. trong y khoa. Bộ môn Dịch tễ, Khoa Y tế công cộng, ĐHYD<br /> TP.HCM<br /> <br /> <br /> <br /> 138<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 6. Nguyễn Thị Thu Hương (2015). Khảo sát tác dụng hạ lipid (ASCOT-LLA): A multicenter randomized controlled trial.<br /> máu của viên Thanh Mạch An trên thực nghiệm. Tạp chí Y học Lancet 2003;361, p.1149-1158.<br /> TP. Hồ Chí Minh, phụ bản của tập 19 - số 5, tr. 182-190.<br /> 7. Sever PS, Dahlof B, Poulter NR, et al for the ASCOT<br /> investigators (2003). Prevention of coronary and stroke events Ngày nhận bài báo: 30/08/2016<br /> with atorvastatin in hypertensive patients who have average<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/09/2016<br /> or low-than-everage cholesterol concentrations in the Anglo-<br /> Scandinavian Cardiac Outcomes Trial-Lipid Lowering Arm Ngày bài báo được đăng: 25/11/2016<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 139<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2